Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988, với tên gọi
tắt ban đầu là IncomBank, là một trong những NHTM nhà nước hoạt động lâu đời và
có uy tín. Ngày 15/04/2008 IncomBank đã đổi tên gọi tắt thành VietinBank với
phương châm hoạt động là nâng giá trịcuộc sống. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và
phát triển, đến nay VietinBank có mạng lưới hoạt động được phân bổrộng khắp trên
63 tỉnh, thành phốtrong cảnước, bao gồm 01 Hội sởchính; 03 Sởgiao dịch; 152 Chi
nhánh; 886 Phòng giao dịch; 56 Quỹtiết kiệm; 05 Văn phòng đại diện; 04 Công ty
con bao gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty cổphần chứng khoán ngân hàng
Công thương (VietinbankSC), Công ty bất động sản và đầu tưtài chính ngân hàng
Công thương Việt Nam và Công ty bảo hiểm ngân hàng Công thương Việt Nam; 03
đơn vịsựnghiệp bao gồm Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệthông tin, Trường đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tháng 07/2009, việc cổphần hóa thành công đã
đánh dấu bước ngoặt mới cho VietinBank trong lịch sửhoạt động của mình. Điều đó
không đơn thuần là việc thay đổi hình thức sởhữu mà là một thuận lợi đểVietinBank
cải thiện lại điều kiện quản trịvà tăng năng lực hoạt động.
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8937 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hánh KCN Biên Hòa có xu hướng
giảm dần qua các năm, tuy tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế dưới mức cho phép của
NHNN nhưng vẫn ở mức cao so với các chi nhánh khác trong cùng thời kỳ. Nguyên
nhân chủ yếu là do hậu quả của việc tăng trưởng tín dụng nóng từ những năm trước để
lại. Mặt khác, do nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
38
môi trường HĐKD gặp trở ngại đã gây tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động SX-
KD và tình hình tài chính của các khách hàng vay. Hơn nữa, do chính sách thắt chặt
cho vay và tăng lãi suất cơ bản của NHNN đã làm cho các doanh nghiệp khó có khả
năng vay trở lại.
Bước sang giai đoạn 2009-30/06/2011, tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
và biến động về chính sách tín dụng, lãi suất (cả đầu vào và đầu ra), tỷ giá đồng
USD… nhưng chi nhánh VietinBank KCN Biên Hòa đã sớm khắc phục được khó
khăn, giải quyết nhanh chóng nợ xử lý rủi ro và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, lúc
này tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã được khống chế ở mức thấp (30/06/2011 chỉ
còn 0,05%).
Xét đến chi nhánh Long Thành, dư nợ tín dụng trong giai đoạn (2006-2007) có
xu hướng tăng trưởng mạnh, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp. Năm 2008,
tình hình dư nợ của chi nhánh giảm sút mạnh, nợ quá hạn tăng đột biến. Nguyên nhân
xảy ra tình trạng này chủ yếu là do chi nhánh thực hiện tăng trưởng tín dụng nóng,
không tuân thủ những quy định và chế độ cho vay hiện hành của VietinBank, đã làm
cho tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên 63,7%. Sang năm 2009 dư
nợ chi nhánh tiếp tục giảm, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm còn 31,8%, nguyên
nhân là do chi nhánh hạn chế cho vay, tập trung chủ yếu vào việc thu hồi nợ và xử lý
nợ rủi ro. Trong năm 2010 dư nợ tín dụng của chi nhánh đang có xu hướng tăng
trưởng và chất lượng tín dụng tốt. Đến 30/06/2011, chất lượng tín dụng có chiều
hướng đi xuống, chi nhánh đã để phát sinh nợ quá hạn (0,8% trên dư nợ chi nhánh).
Mặc dù tỷ lệ quá hạn thấp nhưng đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo để cán bộ ngân
hàng có hướng kiểm soát chặt chẽ khoản vay hơn nữa nhằm ngăn ngừa và hạn chế
nguy cơ thiệt hại vốn cho ngân hàng.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn tính bình quân cho các chi nhánh VietinBank trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn (2006-2007) là thấp (dưới 1%), tỷ lệ này nằm
trong giới hạn cho phép của NHNN (5%). Tuy nhiên, đến năm 2008 do tình hình kinh
tế khó khăn, làm ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, đã bị đóng băng trong suốt
thời gian qua, làm cho khách hàng bị đọng vốn và không có khả năng trả nợ lãi, gốc
đến hạn (tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực bất động sản tại chi nhánh Long Thành rất
cao). Vì vậy, nợ quá hạn phát sinh chủ yếu tại chi nhánh VietinBank Long Thành,
39
chiếm 88,9% tổng nợ quá hạn của VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nên đã làm
cho tỷ lệ nợ quá hạn trong nhóm các ngân hàng VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai tăng lên ở mức là 4,4%.
Đứng trước những rủi ro trên, Ban lãnh đạo VietinBank cũng như lãnh đạo các
chi nhánh trên địa bàn tỉnh đã có những biện pháp khắc phục hậu quả, xử lý nợ kịp
thời và chú trọng đến công tác QTRRTD hơn, cho nên các chi nhánh VietinBank trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đã khống chế được nợ quá hạn phát sinh và giảm dần tỷ lệ nợ
quá hạn xuống còn là 0,3% trên tổng dư nợ tại thời điểm 30/06/2011.
2.2.4. Tình hình phân loại nợ
Bảng 2.5-Tình hình phân loại nợ của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai qua các năm.
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 30/06/2011
Chỉ tiêu
Nợ nhóm 1 2.927,60 3.569,33 4.120,75 5.044,76 7.164,13 8.230,00
Nợ nhóm 2 23,82 2,74 52,50 16,48 7,91 4,70
Nợ nhóm 3 4,06 3,02 103,06 3,09 4,82 4,60
Nợ nhóm 4 0,06 9,83 31,96 8,43 4,71 8,60
Nợ nhóm 5 0,03 3,20 3,93 11,80 0,00 3,90
Nợ xấu (từ nhóm 3 - nhóm 5) 4,15 16,05 138,95 23,32 9,54 17,10
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ (%) 0,14 0,45 3,22 0,46 0,13 0,21
Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành ngân hàng trên tỉnh Đồng Nai qua các năm.
Mặc dù trong giai đoạn (2006-30/06/2011) nền kinh tế thị trường có rất nhiều
biến động (nhất là từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 cho đến nay)
nhưng dư nợ tín dụng của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai luôn
tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước là khoảng 20%,
riêng năm 2010 tốc độ tăng trưởng mạnh hơn so với năm 2009 (tăng trưởng 40%), 06
tháng đầu năm 2011 tốc độ tăng trưởng mạnh (đạt 95% so với năm dư nợ 2010)
nguyên nhân là do tất cả các chi nhánh đều đã giải quyết được nợ xử lý rủi ro và nợ
tồn động của những năm trước, cho nên đây là giai đoạn thuận lợi để các chi nhánh
đẩy mạnh hoạt động tín dụng.
40
Giai đoạn 2006-2007 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tính bình quân cho các chi
nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là thấp (dưới 0.5%), nằm trong giới hạn
an toàn cho phép của NHNN (tối đa là 3%). Khi xét trong từng chi nhánh, tỷ lệ này
chỉ phát sinh ở chi nhánh VietinBank KCN Biên Hòa (dưới 2%), các chi nhánh còn lại
không phát sinh. Riêng năm 2008, tỷ lệ này có sự biến động mạnh, chủ yếu phát sinh
từ chi nhánh VietinBank Long Thành (nguyên nhân như đã phân tích ở phần trên) làm
cho tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của chi nhánh Long Thành tăng đột biến (48,6%) và
chiếm 93,3% trên tổng nợ xấu của VietinBank trên địa bàn tỉnh. Điều này làm cho tỷ
lệ nợ xấu trong nhóm các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng mạnh
lên ở mức 3,2%, vượt quá giới hạn an toàn mà NHNN cho phép.
Bước sang giai đoạn 2009-30/06/2011, tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm cho HĐKD của các khách hàng ngày một
khó khăn hơn, kéo theo HĐKD của các ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại, nhưng
thực tế đã cho thấy nợ xấu tại các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã
dần được kiểm soát, tỷ lệ nợ xấu đã được khống chế ở mức thấp (dưới 0,5%).
Như vậy, các ngân hàng cần phải chú trọng đến công tác QTRRTD hơn nữa để
có những giải pháp kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng và phòng ngừa RRTD xảy
ra nhằm hạn chế được những tổn thất do RRTD mang lại.
• Những thiệt hại từ RRTD
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, sự thiệt hại của
ngân hàng sẽ tăng dần theo mức độ RRTD xảy ra, như:
¾ Khi RRTD xảy ra, ngân hàng sẽ dùng mọi biện pháp có thể để thu hồi vốn tín
dụng càng sớm càng tốt, nhưng trên thực tế có trường hợp ngay cả khi xử lý hết
TSĐB vẫn không thu hồi đủ số vốn tín dụng ban đầu, dẫn đến việc ngân hàng sẽ
dần bị mất vốn.
¾ Theo quy định, khi nợ quá hạn phát sinh càng cao thì ngân hàng càng phải tăng
mức trích lập dự phòng rủi ro, và việc tăng trích lập dự phòng rủi ro đồng nghĩa
với việc làm tăng chi phí hoạt động, điều này làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
41
¾ Khi lợi nhuận bị giảm thì nguồn tiền tích lũy cũng giảm dần, làm cho nguồn vốn
tái đầu tư cho vay của ngân hàng ngày càng giảm, và như vậy quy mô HĐKD
của ngân hàng ngày càng bị thu hẹp lại.
¾ Hệ lụy của những thiệt hại trên là làm mất dần tính thanh khoản của ngân hàng,
làm cho tình hình tài chính của ngân hàng ngày một xấu đi.
¾ Một khi tình hình tài chính không mạnh, có chiều hướng giảm dần sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới của ngân hàng.
¾ Do VietinBank là ngân hàng TMCP, cổ phần đã được niêm yết trên thị trường
chứng khoán nên khi RRTD xảy ra thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao, điều
này làm ảnh hưởng đến việc công bố thông tin.
¾ Làm uy tín, hình ảnh và thương hiệu của VietinBank bị suy giảm, làm giảm khả
năng cạnh tranh với các TCTD khác.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Việc QTRRTD của hệ thống VietinBank được thực hiện thông qua nhiều bộ
phận, phòng, ban, chức năng khác nhau: tham mưu cho BGĐ về các chiến lược phát
triển tín dụng, tiếp thị khách hàng, thẩm định hồ sơ vay vốn, tái thẩm định hồ sơ vay
vốn, thực hiện cho vay, thu nợ, kiểm tra, giám sát và xử lý các khoản nợ… Là những
thành viên của VietinBank nên các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
luôn tuân thủ theo quy định của VietinBank.
Thực tế, mô hình QTRRTD của các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đã được xây dựng nhưng chưa đầy đủ các bộ phận theo mô hình hiện đại
của hệ thống VietinBank, bao gồm các bộ phận sau:
• Ban giám đốc định hướng kinh doanh, quản lý và điều hành HĐKD của ngân
hàng.
• Phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng, có nhiệm vụ tiếp thị
sản phẩm vay, thẩm định hồ sơ vay, thực hiện cho vay đối với khách hàng.
42
• Phòng QLRRTD thực hiện thẩm định mức độ độc lập đối với các hồ sơ vay mới,
đối với hồ sơ vay mà theo quy định buộc phải thẩm định, tái thẩm định hồ sơ vay
lại.
• Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện đánh giá các hoạt động cấp tín dụng
của chi nhánh theo định kỳ hay đột xuất theo cách chỉ định hoặc chọn lựa ngẫu
nhiên hồ sơ vay để kiểm tra mức độ tuân thủ quy định của VietinBank nói riêng
và của NHNN nói chung.
2.3.2. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng đã được triển khai thực hiện
2.3.2.1. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng
Để đảm bảo việc QTRRTD diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát
hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro VietinBank đã đưa ra quy trình tín dụng mới,
quy trình cấp tín dụng được thực hiện tương đối chặt chẽ, được thực hiện thông qua
các bước cơ bản sau:
• Tiếp nhận hồ sơ và đề xuất cho vay
CBTD phòng khách hàng thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
khách hàng, phương án vay vốn theo quy định, thẩm định khoản vay (thông qua các
tiêu chí như tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình SX-KD, tình trạng tài chính,
tính khả thi của phương án vay vốn, tình hình trả nợ vay, TSĐB, xác định phương
thức cho vay…), và lập tờ trình thẩm định tín dụng đề xuất ý kiến về việc thiết lập
quan hệ tín dụng với khách hàng.
• Thẩm định rủi ro khoản vay
Căn cứ thông tin nêu tại tờ trình đề xuất tín dụng và các thông tin thu thập được
từ các nguồn kênh khác, cán bộ phòng QLRRTD tiến hành thẩm định độc lập với mục
đích nâng cao chất lượng QTRRTD, minh bạch quy trình cấp tín dụng cho khách hàng
và lập báo cáo kết quả thẩm định RRTD, trong đó đánh giá mức độ RRTD và đề xuất
biện pháp giảm thiểu RRTD.
• Phê duyệt khoản vay
Sau khi hoàn tất tờ trình thẩm định tín dụng, báo cáo thẩm định rủi ro, hồ sơ của
khách hàng được gửi tới các thành viên của Hội đồng tín dụng họp Hội đồng tín dụng
43
(đối với khách hàng mới quan hệ xin vay vốn lần đầu tiên và các khách hàng vay mà
theo quy định buộc phải thực hiện thẩm định rủi ro thì hồ sơ phải được gửi trước ít
nhất hai ngày làm việc). Tại buổi họp Hội đồng tín dụng, cán bộ thẩm định sẽ trình
bày với các thành viên của Hội đồng về nội dung tờ trình thẩm định và báo cáo thẩm
định rủi ro, đánh giá và đưa ra quan điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đề
nghị. Sau đó, các thành viên của Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các vấn đề
có liên quan đến khách hàng vay đối với cán bộ thẩm định. Sau khi các thành viên đã
trao đổi và đi đến thống nhất ý kiến là đồng ý cho vay hay không cho vay; Thư ký hội
đồng sẽ lập Biên bản họp Hội đồng tín dụng ghi nhận lại các điều kiện cần thiết khi
được cho vay và các ý kiến thống nhất của các thành viên Hội đồng tín dụng; Biên
bản họp có hiệu lực kể từ khi có đầy đủ chữ ký của các thành viên.
• Soạn thảo, ký kết hợp đồng và giải ngân cho khách hàng
- Soạn thảo hợp đồng: Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Hội đồng tín
dụng, CBTD phòng khách hàng căn cứ đặc điểm của từng khoản vay sẽ soạn thảo hợp
đồng và chuyển sang lãnh đạo phòng phê duyệt nội dung
- Ký hợp đồng: Sau khi hợp đồng đã được phê duyệt nội dung, khách hàng và
ngân hàng sẽ thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng.
Đối với các hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố còn phải thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm hoặc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
- Giải ngân: Sau khi hoàn tất việc ký kết hợp đồng và các thủ tục đăng ký giao
dịch bào đảm, công chứng…, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
• Nhập dữ liệu vào hệ thống thông tin
Căn cứ các thông tin của bộ hồ sơ vay (gồm toàn bộ bản gốc hồ sơ vay vốn và
hồ sơ TSĐB của khách hàng vay), CBTD phòng khách hàng nhập dữ liệu vào hệ
thống thông tin để phục vụ cho yêu cầu quản lý khách hàng.
• Lưu trữ hồ sơ
44
Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ được
CBTD phòng khách hàng thực hiện theo quy định hiện hành của VietinBank đối với
từng loại sản phẩm.
• Giám sát khách hàng vay
Phòng khách hàng chịu trách nhiệm nắm bắt thông tin liên quan đến khách hàng
vay. Định kỳ, đột xuất, kiểm tra tình hình SX-KD, tình hình tài chính, thu nhập, công
nợ của khách hàng nhằm đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích (việc
kiểm tra được lập thành biên bản, có đính kèm chứng từ chứng minh). Mọi bất thường
trong quá trình theo dõi, giám sát khách hàng vay phải được phản ánh với phòng
QLRRTD để kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp.
• Thu nợ lãi và nợ gốc
Căn cứ lịch trả lãi và nợ gốc, CBTD phòng khách hàng có trách nhiệm đôn đốc,
nhắc nhở khách hàng đóng lãi và trả nợ đúng hạn; làm đề nghị thu nợ để phòng kế
toán thực hiện thu nợ cho khách hàng và thực hiện các thủ tục khác liên quan khi thực
hiện đóng hồ sơ khoản vay.
• Xử lý những phát sinh đối với khoản vay
- Cơ cấu lại thời gian trả nợ: Trường hợp khách hàng chưa trả nợ được theo cam
kết và có nhu cầu gia hạn thời gian trả nợ thì khách hàng sẽ lập giấy đề nghị ngân
hàng xem xét cho cơ cấu lại thời gian trả nợ. CBTD sẽ kiểm tra tình hình sử dụng vốn
vay, TSĐB tiền vay, tình hình tài chính của khách hàng, xem xét nguyên nhân khách
quan, chủ quan và khả năng trả nợ…
- Chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn: Khi đến hạn đóng lãi, trả nợ gốc,
nếu khách hàng không đóng lãi hoặc trả nợ đầy đủ, đúng hạn và không được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, thì toàn bộ dư nợ của hợp đồng tín dụng đó bị chuyển sang quá hạn.
Trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn.
- Phân loại nợ: Ngân hàng phải thực hiện phân loại và phân loại lại các khoản
nợ vào nhóm nợ thích hợp để trích lập dự phòng rủi ro dựa theo các căn cứ sau: số lần
cơ cấu lại nợ; số ngày quá hạn, khả năng trả nợ; khách hàng có nhiều khoản vay tại
chi nhánh, khách hàng quan hệ vay vốn tại nhiều chi nhánh.
45
• Thanh lý hợp đồng và giải chấp TSĐB
- Khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ đóng lãi, phí và trả hết nợ gốc, hợp đồng
đương nhiên hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng có yêu cầu, ngân hàng và khách hàng sẽ ký biên bản thanh lý
HĐTD.
- Tùy theo điều kiện cụ thể, ngân hàng có thể giải một phần hay toàn bộ TSĐB.
Theo đề nghị giải chấp TSĐB của khách hàng, ngân hàng sẽ đối chiếu số lượng, giá trị
TSĐB tiền vay với dư nợ hiện tại của khách hàng, để quyết định giải chấp một phần
hoặc toàn bộ tài sản, đồng thời lập đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu
có), ngân hàng và khách hàng kiểm tra tình trạng tài sản, giấy tờ liên quan để lập
phiếu xuất kho, lập biên bản bàn giao giấy tờ và tài sản.
2.3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng
Để tuân thủ Quyết định số 493, Quyết định số 18 cũng như tạo hành lang an toàn
trong hoạt động của mình, các NHTM phải hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ (theo Điều 7-QĐ số 493) của ngân hàng mình bằng cách bổ sung các yếu tố định
tính như tình hình tài chính của khách hàng, rủi ro trong kinh doanh của khách hàng…
nhằm phản ánh đúng chất lượng và bản chất của từng khoản vay.
Vì vậy, trong thời gian qua các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đều thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng theo Quyết định số
2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/8/2008 của VietinBank. Nhưng qua quá trình thực hiện
đã cho thấy kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng chưa được khách quan, vẫn
chưa phản ánh đúng tình hình tài chính thực của khách hàng vay, chất lượng của
khoản vay, cũng như vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào cảm tính của CBTD khi thực
hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng.
Hiện tại VietinBank đã hoàn thiện việc xây dựng bộ chỉ tiêu và phần mềm chấm
điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng mới và đã triển khai chính thức hệ thống xếp
hạng nội bộ theo Công văn số 5221/CV-NHCT35 ngày 25/07/2011 của VietinBank
(thay thế Quyết định số 2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/8/2008 của VietinBank).
Hiện các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã thực hiện chấm
điểm và xếp hạng tín dụng theo các quy trình sau:
46
- Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình
theo Quyết định số 703/QĐ-NHCT35 ngày 31/03/2011 của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Bảng mô tả đặc điểm hạng tín dụng như sau:
Loại Điểm Đặc điểm khách hàng Mức độ rủi ro
Nhóm
nợ
AAA:
Loại tối
ưu
90 - 100
Đây là mức xếp hạng khách hàng
cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản
vay của khách hàng được xếp hạng
này là đặc biệt tốt.
Mức độ rủi ro
thấp nhất.
1
AA: Loại
ưu
80 - 90
Khách hàng được xếp hạng này có
năng lực trả nợ không kém nhiều so
với khách hàng được xếp hạng cao
nhất. Khả năng hoàn trả khoản nợ
của khách hàng được xếp hạng này
là rất tốt.
Mức độ rủi ro
thấp nhưng về
dài hạn cao hơn
khách hàng loại
AAA – Nhóm 1
1
A: Loại
tốt
73 - 80
Khách hàng được xếp hạng này có
thể có nhiều khả năng chịu tác động
tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và
các điều kiện kinh tế hơn các khách
hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy
nhiên khả năng trả nợ vẫn được
đánh giá là tốt.
Mức độ rủi ro
thấp
1
BBB:
Loại khá
70 - 73
Khách hàng xếp hạng này có các chỉ
số cho thấy khách hàng hoàn toàn có
khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản
nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế
bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên
ngoài có nhiều khả năng hơn trong
việc làm suy giảm khả năng trả nợ
của khách hàng.
2
47
BB: Loại
trung
bình khá
63 - 70
Khách hàng này đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các
ảnh hưởng từ các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế bất lợi,
các ảnh hưởng này có khả năng dẫn
đến sự suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
2
B: Loại
trung
bình
60 - 63
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất
khả năng trả nợ. Tuy nhiên, hiện
thời khách hàng vẫn có khả năng
hoàn trả khoản vay. Các điều kiện
kinh doanh, tài chính và kinh tế
nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả
năng hoặc thiện chí trả nợ của khách
hàng.
2
CCC:
Loại
dưới
trung
bình
56 - 60
Khách hàng xếp hạng này hiện thời
đang bị suy giảm khả năng trả nợ,
khả năng trả nợ của khách hàng phụ
thuộc vào độ thuận lợi của các điều
kiện kinh doanh, tài chính và kinh
tế. Trong trường hợp có các yếu tố
bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả
năng không trả được nợ.
Cao, là mức cao
nhất có thể chấp
nhận; xác suất vi
phạm hợp đồng
tín dụng cao, nếu
không có những
biện pháp kịp
thời, ngân hàng
có nguy cơ mất
vốn trong ngắn
hạn.
3
CC: Loại
yếu
53 - 56
Khách hàng xếp hạng này hiện thời
đang bị suy giảm nhiều khả năng trả
nợ.
Rất cao, khả
năng trả nợ ngân
hàng kém, nếu
không có những
3
48
biện pháp kịp
thời, ngân hàng
có nguy cơ mất
vốn trong ngắn
hạn.
C: Loại
kém
44- 53
Khách hàng xếp hạng này trong
trường hợp đã thực hiện các thủ tục
xin phá sản hoặc có các động thái
tương tự nhưng việc trả nợ của
khách hàng vẫn đang được duy trì.
Rất cao, ngân
hàng sẽ phải mất
nhiều thời gian
và công sức để
thu hồi vốn cho
vay.
4
D: Loại
rất kém
20 - 44
Khách hàng xếp hạng D trong
trường hợp đã mất khả năng trả nợ,
các tổn thất đã thực sự xảy ra; không
xếp hạng D cho khách hàng mà việc
mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự
kiến.
Đặc biệt cao,
ngân hàng hầu
như sẽ không thể
thu hồi được vốn
cho vay.
5
- Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo
Quyết định số 702/QĐ-NHCT35 ngày 31/03/2011. Thang xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp như sau:
Loại Đặc điểm
AAA: Loại tối ưu
Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng được xếp hạng này là
đặc biệt.
AA: Loại ưu
Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách
hàng được xếp hạng AAA. Khả năng trả nợ của khách hàng
được xếp hạng này là rất tốt.
A: Loại tốt
Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các
yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng
được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được
49
đánh giá là tốt.
BBB: Loại khá
Khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản
nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của
các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy
giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
BB: Loại trung
bình khá
Khách hàng ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm nợ
từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện
kinh doanh, tài chính bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng
dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
B: Loại trung
bình
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các
khách hàng hạng BB. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí
trả nợ của khách hàng.
CCC: Loại dưới
trung bình
Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả
năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất
lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ.
CC: Loại yếu
Khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
C: Loại kém
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ
tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả
nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.
D: Loại rất kém
Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy
ra. Không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả
năng trả nợ chỉ là dự kiến.
Thực tế, các chi nhánh sẽ thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách
hàng trên hệ thống máy sau đó chiết xuất kết quả từ hệ thống ra file giấy để lưu hồ sơ.
Quy trình chấm điểm trên sẽ chuẩn hóa việc cấp và quản lý tín dụng đối với các khách
50
hàng cũng như tuân thủ quy định của NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro.
2.3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay
Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét
cho vay. Tuy nhiên những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm
soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Do đó việc áp
dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi
ro của khách hàng với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu
hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để chuyển tải cơ bản một cách chi tiết, đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật,
đồng thời bổ sung những quy định phù hợp về giao dịch bảo đảm trong cho vay cũng như
đảm bảo sự thống nhất áp dụng trong toàn hệ thống về bảo đảm tiền vay, từ khâu xem
xét, thẩm định, đánh giá, chấp nhận biện pháp bảo đảm và TSĐB cũng như kiểm tra,
rà soát, đánh giá lại tài sản và xử lý tài sản khi khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả
nợ. Hiện tại, VietinBank đang thực hiện đảm bảo tiền vay của khách hàng theo Quyết
định số 612/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 31/12/2008 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi
bổ sung có liên quan.
Theo đó, quy định này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành định giá TSĐB
tiền vay, các loại giấy tờ cần thiết đối với từng loại tài sản, cách thức thực hiện một
cách hợp pháp, hợp lệ khi tiến hành các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác trong việc cầm cố thế chấp tài sản, tỷ lệ thế chấp của từng loại tài sản.
2.3.2.4. Quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc điều hành lãi suất cho vay
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình hình HĐKD của khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề, và
một khi khách hàng vay gặp khó khăn trong kinh doanh thì ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng không nhỏ, như vậy nguy cơ phát sinh nợ quá hạn sẽ tăng cao do khách hàng
kinh doanh không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ. Vì vậy, để tạo điều kiện cho
khách hàng giảm bớt áp lực về chi phí lãi vay trong điều kiện khó khăn như hiện nay,
các chi nhánh VietinBank trên địa bàn tỉnh đã có những chính sách lãi suất hỗ trợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_cac_chi_nhanh_nh_tmcp_cong_thuong_viet_nam_o_dong_nai.pdf