Luận văn Thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch II - Ngân hàng công thương Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU .1

. 5 1. Sự cần thiết của đề tài

. 5 2. Mục tiêu của đề tài

. 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

. 6 4. Phương pháp nghiên cứu

. 6 5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu

CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .7

VÀ RỦI RO

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

. 7 1. 1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại

. 7 1. 1. 1. Khái niệm

. 8 1. 1. 2. Chức năng của ngân hàng thương mại:

.10 1. 2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.

.10 1. 2. 1. Nghiệp vụ nguồn vốn

.10 1. 2. 1. 1. Vốn của ngân hàng:

.11 1. 2. 1. 2. Vốn huy động :

.12 1.2. 1. 3. Vốn đi vay:

.13 1. 2. 1. 4. Vốn tiếp nhận

.13 1. 2. 1. 5. Vốn khác:

.13 1.2. 2. Nghiệp vụ sử dụng vốn

.13 1. 2. 2. 1. Nghiệp vụ tín dụng :

.15 1.2.2.2 Nghiệp vụ đầu tư

.16 1. 2. 2. 3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng

.17 1. 3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng

.17 1. 3. 1. Khái niệm rủi ro tín dụng

.18 1. 3. 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

.20 1. 3. 3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

.20 1. 3. 3. 1. Nguyên nhân khách quan

.21 1. 3. 3. 2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

.24 1. 3. 3. 3. Nguyên nhân từ phía khách hàng

.27 1. 3. 4. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

.28 1. 3. 4. 1. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

.30 1. 3. 4. 2. Nhóm biện pháp phân loại tín dụng

1. 3. 4. 3. Nhóm biện pháp phòng ngừa tổn thất hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro:.32

.33 1. 4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụngTrang 2

.33 1. 4. 1. Mô hình định tính

.35 1. 4. 2. Các mô hình định lượng rủi ro tín dụng

.37 1. 4. 3. Đo lường rủi ro tín dụng thông qua phân tích tín dụng

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI SGDII- NHCTVN TRONG THỜI GIAN QUA .39

2. 1 Sơ lược về Ngân hàng Công thương Việt nam (NHCTVN) và Sở Giao dịch II

(SGDII) - NHCTVN.39

.39 2. 1. 1 Sơ lược về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

.41 2. 1. 2. Quá trình hình thành và phát triển SGDII- NHCTVN

.42 2. 2 Kết quả hoạt động tín dụng của SGDII- NHCTVN.

.45 2. 3 .Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN

2. 3. 1. Bối cảnh môi trường kinh doanh trong môi trường tương quan với rủi

ro tín dụng trong hoạt động của SGDII- NHCTVN.45

.45 2. 3. 1. 1. Môi trường nền kinh tế thiếu lành mạnh

.47 2. 3. 1. 2. Môi trường pháp lý

.48 2. 3. 1. 3. Công nghệ ngân hàng còn lạc hậu

.48 2. 3. 1. 4. Hoạt động cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro còn hạn chế

.49 2. 3. 1. 5. Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng

.50 2. 3. 1. 6. Hoạt động bảo hiểm tín dụng chưa phát triển

.51 2. 3. 2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN :

2.3.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi chờ xử lý, nợ bảo lãnh trả thay (1997- 2003).51

.52 2. 3. 2. 2. Hậu quả của rủi ro tín dụng:

2. 4. Các biện pháp quản lý, phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động tín

dụng đã thực hiện tại SGDII- NHCTVN.54

.55 2. 4. 1. Các biện pháp nhằm quản lý, phòng ngừa rủi ro

.57 2. 4. 2. Các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro

.58 2. 5. Hạn chế trong công tácphòng ngừa rủi ro tín dụng

.58 2. 5. 1. Mô hình tổ chức chưa phù hợp

.60 2. 5. 2 Chưa hoàn thiện chính sách tín dụng rõ nét

.61 2. 5. 3. Hoạt động của bộ phận Phòng ngừa rủi ro còn hạn chế

.61 2. 5. 4. Bộ máy Kiểm tra nội bộ hoạt động chưa hiệu quả

CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NHCTVN.62

3. 1. Quan điểm, định hướng hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng

cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.62

3. 1. 1. Quan điểm xây dựng định hướngvề hoạt động phòng ngừa, hạn chế

rủi ro tín dụng.62Trang 3

.64 3. 1. 2. Định hướng về hoạt động phòngngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

3. 2. Những biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN.67

3. 2. 1. Hoàn thiện về bộ máy tổ chức và công nghệ hoạt động trong quá trình tái cơ cấu.67

.69 3. 2. 2 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng

.70 3. 2. 3. Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng

3. 2. 4. Lựa chọn áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn

chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.71

3. 2. 5. Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả của công tác Kiểm tra, kiểm tóan nội bộ:.73

.75 3. 2. 6. Tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ tín dụng:

.75 3. 3 .Kiến nghị:

.75 3. 3. 1. Đối với Chính phủ

.76 3. 3. 1. 1. Hoàn thiện môi trường pháp lý

3. 3. 1. 2. Đổi mới môi trường nền kinh tế tạo thuận lợi cho hoạt động của các NHTM.76

.78 3. 3. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt nam

.78 3. 3. 2. 1. Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng

3. 3. 2. 2. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối

với hệ thống ngân hàng thương mại.78

3. 3. 2. 3. Xây dựng và hoàn thiện các chế định về các công cụ bảo hiểm tín dụng.79

.80 3. 3. 3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt nam

3. 3. 3. 1. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro và triển khai một cách có hệ

thống trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.80

3. 3. 3. 2. Ngân hàng Công thương Việt Nam cần đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu :.81

.81 3. 3. 3. 3 Củng cố và kiện toàn hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ

.81 3. 3. 3. 4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng:

.82 3. 3. 3. 5. Bổ sung và hoàn thiện chính sách tín dụng.

3. 3. 3. 6. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại mức độ rủi ro

thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp:.82

KẾT LUẬN

pdf84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch II - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y. 1. 4. 3. Đo lường rủi ro tín dụng thông qua phân tích tín dụng Phân tích tín dụng chính là bước thẩm định hồ sơ khách hàng, bao gồm các hoạt động xem xét, đánh giá mọi mặt về khách hàng trước khi đưa ra các quyết định cho vay hay không cho vay, với các điều khoản cụ thể về mức cho vay thời gian cho vay, lãi suất cho vay… Trong phạm vi nghiên cứu của tài liệu này, đối tượng phân tích tín dụng chỉ tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp. Lý thuyết phân tích tín dụng hiện đại gồm hai phần cơ bản là đánh giá khách hàng vay vốn trong tương quan với ngành kinh doanh của họ và phân tích dòng tiền (phục vụ cho quá trình thu hồi vốn vay sau này). Mục đích của phần thứ nhất là tìm hiểu vị trí hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường, áp lực cạnh tranh trong ngành, những rủi ro có thể xảy ra… Mục tiêu của phân tích dòng tiền là tìm kiếm và đánh giá các nguồn thu của doanh nghiệp dựa Trang 38 trên cơ sở những thông tin tài chính và nguyên tắc kế toán. Việc phân tích này nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng trong tương lai. Các tổ chức đánh giá và phân loại doanh nghiệp đã sử dụng 7 mức phân loại căn cứ vào chất lượng đầu tư của từng doanh nghiệp. Bốn mức phân loại đầu là AAA,AA,A,BBB phản ánh người vay có mức độ tín nhiệm cao BB,B,CCC phản ánh khách hàng có khả năng trả các khoản thu nhập cao nhưng kèm theo đó là mức rủi ro lớn. Trang 39 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SGDII- NHCTVN TRONG THỜI GIAN QUA 2. 1 Sơ lược về Ngân hàng Công thương Việt nam (NHCTVN) và Sở Giao dịch II (SGDII) - NHCTVN 2. 1. 1 Sơ lược về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Incombank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 20% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Mạng lưới kinh doanh của Incombank trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 114 chi nhánh và 500 điểm giao dịch. Có 03 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Trách nhiệm hữu hạn chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo. Incombank là thành viên sáng lập của các Tổ chức tài chính tín dụng: - Sài Gòn Công thương Ngân hàng - Indovinabank (Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam) - Công ty cho thuê Tài chính quốc tế - VILC Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á - NHCT. Và thành viên chính thức của: - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) - Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA) - Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng (SWIFT) - Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Trang 40 Đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 600 ngân hàng lớn của 50 nước trên khắp các châu lục. Tình hình kinh doanh Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. 15 năm xây dựng và trưởng thành (1988- 2003) Ngân hàng công thương Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh- dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Cụ thể qua số liệu sau: Bảng 1: Tăng trưởng tài sản Incombank (1988- 2003) ĐV tính : Tỷ đồng Chỉ tiêu 1988 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tài sản có 718 8. 610 33. 547 56. 775 68. 303 82. 050 103. 200 Nguồn : Thông tin trang Web của Ngân hàng Công thương Việt nam tháng 11/2004 TĂNG TRƯỞNG TÀI SẢN INCOMBANK( 1988-2003) 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 1988 1993 1998 2000 2001 2002 2003 Năm Tỷ VNĐ Trang 41 Bảng 2 : Dư nợ tín dụng Incombank (1997- 2003) Đơn vị tính : tỷ VNĐ Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng dư nợ cho vay 20. 132 24. 199 27. 646 34. 961 42. 163 55. 162 66. 425 Dư nợ ngắn hạn 17. 592 20. 533 22. 120 26. 074 27. 429 33. 623 39. 045 Dư nợ trung dài hạn 2. 540 3. 666 5. 526 8. 887 14. 734 21. 539 27. 380 TÍN DỤNG INCOMBANK (1997-2003) 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Tỷ VNĐ Tổng dư nợ Dư nơ ngắn hạn Dư nơ trung dài han Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính- ngân hàng và đề án cơ cấu lại Ngân hàng Công thương Việt Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam đến năm 2010 là: “Xâyï dựng NHCT VN thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. 2. 1. 2. Quá trình hình thành và phát triển SGDII- NHCTVN Sau vụ án Minh Phụng - Epco, tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh vô cùng khó Trang 42 khăn do nợ tồn đọng hơn 80, 9% trên tổng dư nợ cho vay nền kinh tế; dư nợ lành mạnh 764 tỷ tương ứng tỷ lệ 11,81% trên tổng dư nợ; thêm vào đó là sự mất mát hàng loạt các cán bộ chủ chốt thuộc phòng tín dụng đã gây tâm lý hoang mang cho cán bộ, bên cạnh đó khách hàng của Ngân hàng công thương chi nhánh TP. HCM chuyển sang giao dịch với các ngân hàng khác. Trước nguy sơ sụp đổ đó, ngày 14/9/1997 Chủ Tịch Hội đồng quản trị NHCTVN đã quyết định sáp nhập Ngân hàng Công thương chi nhánh TP. HCM vào Sở Giao Dịch II (cũ), chính thức hoạt động từ 01/10/1997 với tên giao dịch là Sở Giao Dịch II - Ngân hàng Công thương Việt nam. Ngay từ khi sáp nhập, hoạt động tín dụng phải đối mặt giải quyết hàng loạt các khó khăn: Phải thanh toán hàng trăm triệu đô la Mỹ nợ bảo lãnh cho nước ngoài liên quan đến vụ án Minh Phụng - Epco không có khả năng thanh toán, phục vụ các yêu cầu của các cơ quan chức năng điều tra xét xử vụ án kéo dài hơn 2 năm, phải kiên trì thuyết phục các khách hàng truyền thống có ý định chuyển giao dịch sang Ngân hàng khác. Bên cạnh đó tâm lý cán bộ công nhân viên của SGDII- NHCTVN sau vụ án trở lên hoang mang, tư tưởng bi quan, phòng thủ. Thu nhập sụt giảm kéo dài hàng loạt cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm đã chuyển sang làm việc cho các ngân hàng khác. Nhằm củng cố bộ máy tổ chức, ổn định tư tưởng cán bộ công nhân viên, đầu năm 1998 SGDII- NHCTVN tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh (1998- 2007). Trong đó một trong những trọng tâm là công tác tín dụng. Trên cơ sở định hướng đó SGDII- NHCTVN đã triển khai từng biện pháp cụ thể nhằm mục tiêu là mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng dịch vụ để từng bước khắc phục hậu quả cũ, ổn định hoạt động kinh doanh. Trãi qua 8 năm hoạt động, SGDII- NHCTVN từng bước ổn định và tăng trưởng hoạt động kinh doanh, lấy lại uy tín và nâng cao vị thế. Quy mô hoạt động được mở rộng. Chất lượng kinh doanh ngày càng được nâng cao, thực hiện đúng phương châm phát triển- an toàn- hiệu quả của NHCTVN, tạo được niềm tin của khách hàng. 2. 2 Kết quả hoạt động tín dụng của SGDII- NHCTVN. Dư nợ cho vay đang luân chuyển 31/12/2003 đạt 3. 760 tỷ đồng, tăng 2. 996 Tỷ gấp 4,92 lần so với năm 1997. Trong đó dư nợ cho vay trung dài hạn 1. 489 Tỷ Trang 43 đồng, tăng 1. 335 tỷ đồng gấp 9,66 lần so với năm 1997, chiếm tỷ trọng 39% tổng dư nợ; dư nợ ngắn hạn 2. 271 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41%, tăng 1. 661 Tỷ đồng, gấp 3,72 lần so với năm 1997. Bảng 3 : Dư nợ tín dụng SGDII- NHCTVN (1997- 2003) ĐVT : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 DN luân chuyển 764 1. 133 1. 781 2. 611 3. 448 3. 528 3. 760 Trong đó :- DN ngắn hạn 610 824 1. 156 1. 452 2. 019 2. 114 2. 271 154 309 625 1. 159 1. 429 1. 414 1. 489 - DN trung dài hạn DƯ NỢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH II NHCTVN (1997-2003) 0 1,000 2,000 3,000 4,000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Năm Tỷ VNĐ DN luân chuyển DN ngắn hạn DN trung dài hạn Bên cạnh kết quả đạt được trong công tác tín dụng, hoạt động tín dụng thành công đã kéo theo các hoạt động khác : - Huy động vốn: Nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt 5.779 tỷ đồng , tăng 2,12 lần so với năm 1997, trong đó tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 3.666 tỷ đồng, chiếm 63%/ tổng nguồn vốn huy động và tăng 3,2 lần so với năm 1997. Trang 44 Bảng 4 : Tình hình huy động vốn của SGDII- NHCTVN (1997- 2003) Đơn vị tính : tỷ VNĐ Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Nguồn vốn HĐ 2. 719 2. 740 3. 124 4. 580 4. 536 5. 518 5. 779 Tiền gửi TCKT 1. 131 1. 120 1. 586 3. 043 2. 854 3. 589 3. 666 NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG SGDII- NHCTVN ( 1997-2003) 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 NĂM Tỷ VNĐ Nguồn vốn HĐ Tiền gửi TCKT Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm SGD II - NHCTVN - Thanh toán quốc tế : Tổng doanh số thanh toán quốc tế 6 năm (1998- 2003) đạt 2. 213 triệu đô la Mỹ (USD). Riêng doanh số thanh toán quốc tế năm 2003 đạt 562 triệu USD gấp 2,7 lần năm 1998. Trong đó doanh số thanh toán của các đơn vị có quan hệ tín dụng chiếm tỷ trọng 70%. Doanh số thanh toán xuất khẩu 6 năm đạt 1. 269 triệu USD riêng doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2003 đạt 290 triệu USD gấp 1,7 lần năm 1998. - Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán quy USD 6 năm đạt 3. 757 triệu USD. Từ kết quả đạt được trên đã góp phần giảm đáng kể thiệt hại do tồn tại cũ để lại góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam (Lợi nhuận năm 2001: 152 tỷ đồng; năm 2002: 175 tỷ đồng; năm 2003 : 221 tỷ đồng). Trang 45 Mặc dù còn nhiều khó khăn do tồn tại cũ, điều kiện phân cấp ủy quyền của NHCTVN hạn chế nhưng SGDII- NHCTVN đã có vị trí khá quan trọng trong hệ thống NHCTVN như : đứng đầu về tổng dư nợ cho vay,về thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa, kinh doanh ngoại tệ, thu dịch vụ, chuyển tiền du học, thanh toán séc du lịch và là đầu mối thực hiệnï xuất khẩu ngoại tệ, thu đổi thẻ, séc Ngoài các nghiệp vụ trên, SGDII- NHCTVN chỉ đứng thứ hai sau SGDI – NHCTVN về nguồn vốn. Nếu chỉ tính nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh mới thì SGDII- NHCTVN còn thừa vốn, không phải nhận vốn điều hòa từ NHCTVN. Đối với vị trí SGDII – NHCTVN so với các ngân hàng bạn có qui mô hoạt động lớn như: Ngân hàng ngoại thương Việt nam (VCB),Ngân hàng Xuất Nhập khẩu (EXimbank), Ngân hàng Á Châu (ACB). . . Trên địa bàn TP. HCM, thì SGDII- NHCTVN cũng là một trong các ngân hàng có một số lĩnh vực nghiệp vụ có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn như: đứng thứ 2 về chuyển tiền du học, đứng thứ 3 sau VCB và ACB về nguồn vốn huy động và kinh doanh ngoại tệ; đứng thứ tư sau VCB,ACB,Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tp. Hồ Chí Minh ,Eximbank về dư nợ cho vay, về thanh toán quốc tế. . . Như vậy, đối với nhiều nghiệp vụ, SGDII – NHCTVN cũng có một vị trí quan trọng trong cạnh tranh hội nhập so với một số ngân hàng lớn trên địa bàn thành phố. 2. 3 .Thực trạng rủi ro tín dụng tại SGDII- NHCTVN 2. 3. 1. Bối cảnh môi trường kinh doanh trong môi trường tương quan với rủi ro tín dụng trong hoạt động của SGDII- NHCTVN Môi trường kinh doanh của hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại rất phức tạp và luôn luôn đặt ra những thách thức to lớn, cụ thể: 2. 3. 1. 1. Môi trường nền kinh tế thiếu lành mạnh Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Hoạt động tín dụng phải bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất cho vay phải bảo đảm bù đắp dược chi phí và kinh doanh có lãi. Tín dụng phải bảo đảm 2 nguyên tắc: có mục đích và có hoàn trả, nhưng môi trường của nền kinh tế còn mang nặng tính bao cấp, cơ chế tập trung quan liêu. Việc tác động của môi trường Trang 46 kinh tế chuyển đổi đối với rủi ro tín dụng cũng như hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, ngoài những điểm đã nêu ở trên, thì còn có những tác động đặc thù sau đây: - Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, gây rủi ro vốn cho vay của các Ngân hàng thương mại. - Năng lực tài chính của các doanh nghiệp rất yếu, vốn tự có, tập trung là doanh nghiệp nhà nước (DNNN), rất thấp, hầu hết vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng, bình quân chiếm tới 85% - 90 %. Hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ của doanh nghiệp dẫn đến không thanh toán được nợ vay ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn. Tình hình trên được biểu hiện cụ thể như sau: Trên phạm vi cả nước tính đến nay, tổng số nợ xấu, nợ tồn đọng (không kể nợ bình thường) của khối doanh nghiệp quốc doanh trên cả nước đã lên đến 28. 785 tỷ đồng, lớn hơn tổng số vốn tự có của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại (khoảng 21. 000 tỷ đồng), tăng 7. 000 tỷ đồng so với cách đây 4 năm. Những khoản nợ vay không sinh lợi, làm cho các doanh nghiệp càng lún sâu vào vũng lầy mà chưa tìm ra lối thoát. Theo kết quả kiểm toán của chương trình Miyazawa, do Bộâ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Thế giới công bố cho biết, trong số những đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực được kiểm tra trên cả nước có 25% doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, 35% doanh nghiệp trung bình, còn 40% doanh nghiệp nằm trong tình trạng tài chính yếu kém (Nguồn: Báo Người Lao Động – 2/11/2004) Bên cạnh đó, qua theo dõi của Bộ Tài Chính thì tình hình tài chính của nhiều DNNN ( kể cả công ty lớn ) đang rất đáng lo ngại, thua lỗ, nợ nần lớn kéo dài, mất khả năng trả nợ, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, đang bị che dấu( quyết toán và báo cáo tài chính cũng không đúng sư thật, cơ quan kiểm tra không phá hiện được). Chỉ khi xảy ra sự cố nào đó hay bị thanh tra toàn diện thì mới phát hiện và hậu quả rất nặng nề.Năm 2003, tổng số nợ phải thu thu của các DNNN khoảng 96.000 tỷ đồng, trong khi nợ phải trả lên đến 207.000 tỷ đồng, gấp 2 lần số nợ phải thu, trong đó chủ yếu là nợ ngân hàng. Tình hình đó đặt các ngân hàng trước nguy cơ phá sản. Trang 47 ( Nguồn : Tài liệu họp Chính phủ thường kỳ tháng 6/2004- báo cáo về bốn bài học rút ra từ tình hình tài chính của Công Ty Gìay Hiệp Hưng ) Riêng trên địa bàn TP. HCM, theo kết quả điều tra thực trạng các doanh nghiệp đến năm 2002, tỷ trọng doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ chiếm tỷ lệ khá cao (Năm 2000: 33,9%; năm 2001 : 32,4%; Năm 2002: 36,0%). (Nguồn : Cục thống kê TP. HCM) Hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ của doanh nghiệp dẫn đến hậu quả không thanh toán được nợ vay ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn. Tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. HCM đã chứng minh cho thực trạng trên: Bảng 5 : Tình hình NQH của các ngân hàng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (2000 - 2002) Đv tính : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 NHQD 4. 992 8. 286 8. 270 NHCP 2. 088 2. 909 3. 104 NHLD 225 240 125 Chi nhánh NHNN 139 153 75 Tổng Cộng 7. 444 11. 588 11. 574 Nguồn : Ngân hàng nhà nước TP. HCM NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ( 2000-2002) 0 2000 4000 6000 8000 10000 2000 2001 2002 Năm Tỷ VNĐ NHQD NHCP NHLD Chi nhánh NHNN 2. 3. 1. 2. Môi trường pháp lý Trang 48 Mặc dù môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng luôn được quan tâm hoàn chỉnh, bổ sung ở cả góc độ quản lý nhà nước và các NHTM nhưng một tồn tại vẫn còn dai dẳng là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng vừa thiếu, vừa thừa, vừa chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập. Những điểm chủ yếu là: - Các quy định pháp lý về quản lý tín dụng và phòng ngừa rủi ro không tạo quyền tự chủ cho các NHTM và các chi nhánh trực thuộc, nhưng cũng không gắn chặt trách nhiệm đến cùng cho họ, dễ tạo điều kiện cho việc thực hiện tùy tiện của cán bộ ngân hàng, các cơ quan thi hành pháp luật, sự lẩn tránh trách nhiệm, chây ỳ của người vay. - Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những bất hợp lý. Vấn đề xử lý các tài sản đảm bảo còn rất chậm trễ và xử lý các trường hợp cố tình lừa đảo và vi phạm pháp luật còn rất bất cập, khi thì quá nương nhẹ không có tính chất ngăn ngừa, khi thì quá khắt khe (hình sự hóa các quan hệ tín dụng) làm hạn chế việc đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. 2. 3. 1. 3. Công nghệ ngân hàng còn lạc hậu Về mặt công nghệ ngân hàng, chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư, vốn tín dụng chiếm 65 - 80% tổng tài sản có, trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm trên 70% dư nợ, nên rủi ro cả về thanh khoản cũng như bất cân xứng kỳ hạn khá cao. Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng Việt Nam so với hệ thống ngân hàng khu vực còn khá chênh lệch, điều này thể hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa có hoặc mới bắt đầu áp dụng trong phạm vi hẹp các đối tượng khách hàng sử dụng, chưa mang tính phổ biến trong khi đó tại các nước khác những dịch vụ này đã trở nên quen thuộc; việc quản lý tín dụng vẫn theo lối cổ truyền, chưa ứng dụng được những thành tựu của công nghệ thông tin một cách triệt để và sâu rộng vào hoạt động dịch vụ ngân hàng nên rủi ro. 2. 3. 1. 4. Hoạt động cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro còn hạn chế Trung tâm phòng ngừa rủi ro trực thuộc Ngân hàng Nhà nước được thành lập từ năm 1993, sau đó được củng cố và thành lập lại từ năm 1999 sau khi Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam có hiệu lực thi hành với tên gọi như hiện nay và chức năng hoàn thiện hơn, có hệ thống trong cả nước. Trang 49 Trung tâm này có chức năng thu thập các thông tin về các doanh nghiệp, về thị trường trong và ngoài nước,về các đối tác, giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Các thông tin được thu thập và cung cấp cho các tổ chức tín dụng (TCTD) các cấp quản lý, như: Đăng ký, thành lập, giải thể, sáp nhập, phá sản doanh nghiệp; tình hình tài chính: vốn điều lệ, công nợ, quan hệ tín dụng với các TCTD, tình trạng lỗ lãi, khả năng thanh toán chấp hành chế độ kế toán của doanh nghiệp;… Song cũng tương tự, những rủi ro lớn về tín dụng trong thời gian qua, tình trạng doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn ở nhiều TCTD, nhiều doanh nghiệp cùng một trụ sở được thành lập trong thời gian ngắn,… không được phát hiện sớm chứng tỏ rằng Trung tâm chưa phát huy được vai trò của mình. Thực trạng này do các nguyên nhân sau đây: - Các Ngân hàng chưa có nhận thức đầy đủ về thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro qua trung tâm. - Thiếu các hành lang pháp lý ràng buộc các ngân hàng phải cung cấp thông tin và hợp tác với Trung tâm trong lĩnh vực này, thiếu các chế tài cần thiết để phát huy hiệu quả của Trung tâm. - Trong cạnh tranh hoạt động tín dụng, các ngân hàng không muốn cung cấp thông tin cho Trung tâm, vì sợ lộ thông tin, bị mất khách hàng… - Trình độ công nghệ thông tin phòng ngừa rủi ro còn hạn chế. - Trình độ cán bộ tại Trung tâm và hệ thống dọc còn bất cập. 2. 3. 1. 5. Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng Tính đến cuối năm 2003 mạng lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn TP. HCM gồm có: - Ngân hàng thương mại nhà nước : 3 văn phòng đại diện, 1 hội sở, 3 sở giao dịch, 38 chi nhánh cấp I, 45 chi nhánh cấp II, 56 phòng giao dịch. - Ngân hàng thương mại cổ phần : 17 hội sở, 3 Sở giao dịch, 45 chi nhánh cấp I, 41 chi nhánh cấp II, 40 phòng giao dịch. Ngoài ra, còn có 5 chi nhánh cấp I của các ngân hàng thương mại cổ phần có hội sở chính ngoài địa bàn TP. HCM. - Ngân hàng liên doanh : 4 hội sở và một chi nhánh cấp I. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài : 14 chi nhánh chính, 4 chi nhánh phụ. Trang 50 - Công ty tài chính cổ phần : 2 công ty tài chính trực thuộc tổng công ty - Công ty cho thuê tài chính: 3 hội sở và 1 chi nhánh công ty cho thuê tài chính. - Quỹ tín dụng nhân dân: Có 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và quỹ tín dụng khu vực. Để tranh giành khách hàng, tranh giành thị trường, mở rộng thị phần nhiều ngân hàng thương mại bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, lẩn tránh hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch,....Dựa vào sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, vay vốn ở nhiều ngân hàng thương mại, đây chính là hiểm họa cho ngân hàng về thu nợ trong tương lai. Thời gian gần đây, Quỹ hỗ trợ phát triển cho doanh nghiệp nhà nước vay dài hạn, hình thành tài sản cố định; chi nhánh ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn, hình thành tài sản lưu động. Khi doanh nghiệp có nguồn thu từ bán hàng hóa, đã xảy ra tranh chấp thu nợ giữa Quỹ hỗ trợ phát triển và chi nhánh Ngân hàng thương mại. Một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh dùng một tài sản thế chấp nhiều ngân hàng để vay vốn, hiện tượng lừa đảo dùng máy móc thiết bị để thế chấp nhiều ngân hàng dẫn đến rủi ro. . . 2. 3. 1. 6. Hoạt động bảo hiểm tín dụng chưa phát triển Hoạt động bảo hiểm có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Ngay từ năm 1964, Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển đã nhấn mạnh một thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm phát triển mạnh trong một quốc gia là một đặc điểm cốt yếu của tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện qua vai trò hỗ trợ của bảo hiểm đối với nền kinh tế như góp phần ổn định tài chính; kích thích trao đổi và thương mại; huy động ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1 6.pdf
Tài liệu liên quan