MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG I: CƠSỞKHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU GẠO. 2
I. VỊTRÍ CỦA LÚA GẠO TRONG NỀN KINH TẾTHẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM . 2
3. Lúa gạo trong nền kinh tếthếgiới.2
4. Vịtrí của lúa gạo trong nền kinh tếnước Việt Nam.2
II. Nhu cầu gạo của thịtrường gạo thếgiới.3
1. Tình hình tiêu thụgạo của thếgiới.3
2. Tình hình xuất – nhập khẩu gạo của thếgiới.4
2.1. Tình hình nhập khẩu gạo trên thếgiới.4
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thếgiới .6
2.3. Diễn biến giá gạo trên thịtrường thếgiới.7
3. Dựbáo triển vọng tiệu thụgạo của thếgiới .8
3.1. Triển vọng tiêu thụ.8
3.2. Triển vọng buôn bán gạo trên thịtrường thếgiới.8
III. Sựcần thiết phải xuất khẩu gạo của Việt Nam .9
1. Lợi thếso sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu
gạo . 9
1.1.Điều kiện đất đai . 9
1.2.Khí hậu . 9
1.3.Nước tưới tiêu. 9
1.4.Nhân lực . 10
1.5.Địa lý và cảng khẩu. 10
2. Sựcần thiết phải xuất khẩu gạo của Việt Nam. 10
2.1. Tích luỹvốn cho sựnghiệp đổi mới của đất nước. 10
2.2. Cải thiện đời sống . 11
2.3. Phát huy lợi thếtrong nước. 11
2.4. Khắc phục các hậu qủa của thời gian chiến tranh đểlại11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .12
I. Tình hình sản xuất trong nước.12
1. Tình hình và triển vọng sản xuất. 12
2. Thịtrường lúa, gạo Việt Nam. 13
35
Luận văn tốt nghiệp
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo . 13
2.2 Tiêu dùng và mua lúa gạo . 13
II. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam.13
1. Tình hình xuất khẩu .13
2. Cơcấu thịtrường xuất khẩu gạo của việt nam.15
3. Một sốnước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam.16
4. Dựbáo xuất khẩu gạo việt nam trong thời gian tới.16
III. Những yếu tốtác động đến khảnăng cạnh tranh của gạo xuất khẩu
Việt Nam.17
1. Chất lượng gạo xuất khẩu.17
2. Yếu tốmùa vụtrong xuất khẩu gạo việt nam.18
3. Giá cả(giá trong nước và giá xuất khẩu) .18
4. Bao gói, quy cách mẫu mã sản phẩm gạo xuất khẩu.18
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu .19
6. Kiểm tra chất lượng trước khi xuất khậu.19
7. Vận chuyển tàu biển .19
8. Hoạt động tiếp cận thịtrường .20
IV. Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như
cơhội và thách thức đối với sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt
Nam .20
1. Điểm mạnh.20
2. Điểm yếu.21
3. Cơhội.21
4. Thách thức .22
CHƯƠNG III: MỘT SỐGIẢI PHÁP ĐÂY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.23
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU LÚA GẠO VIỆT NAM. 23
1. Chiến lược cạnh tranh vềxuất khẩu gạo của Việt Nam .23
1.1 Chiến lược cạnh tranh bằng giá cảxuất khẩu gạo .24
1.2 Cạnh tranh bằng chất lượng gạo xuất khẩu.24
1.3 Cạnh tranh bằng quan hệvới thịtrường và khách hành .24
1.4 Cạnh tranh bằng kỹthuật nghiệp vụxuất nhập khẩu.24
1.5 Cạnh tranh bằng vận dụng marketing, xúc tiến thương mại và quảng
cáo.25
2. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu lúa gạo.25
3. Xuất phát từmục tiêu trên các doanh nghiệp việt nam đềra định hướng
sản xuất.25
II.Đềxuất các giải pháp và chính sách sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam26
36
Luận văn tốt nghiệp
1. Đối với phát triển sản xuất.26
2. Đối với khâu chếbiến, vận chuyển .26
3. Vềtổchức thu mua lúa hàng hóa .27
4. Vềphát triển thịtrường .28
5. Vềquản lý và điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn 2001
– 2005.29
6. Đềxuất về điều hành của các cơquan chính phủ.30
Kết luận .31
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m. Bảng 4 cho thấy các số liệu cụ thể về diện tích, năng suất và sản
lượng lúa qua các năm. Như vậy, trong giai đoạn 1992 – 1997, khoảng trên
60% mức tăng trưởng sản lượng lúa là do tăng năng suất và trong giai đoạn
1997 – 2002 là khoảng 75%.
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Năm
Diện tích lúa cả
năm Năng suất Sản lượng
1000 ha % tăng Tạ/ha % tăng 1000 tấn % tăng
1991 6.302,8 31,1 19.621,9
1992 6.475,3 102,7 33,3 107,1 21.590,4 110,0
1993 6.559,4 101,3 34,8 104,4 22.836,5 105,8
1994 6.598,6 100,6 35,7 102,4 23.528,2 103,0
1995 6.765,6 102,5 36,9 103,4 24.963,7 106,1
1996 7.003,8 103,5 37,7 102,1 26.396,6 105,7
1997 7.099,7 101,4 38,8 102,8 27.523,9 104,3
1998 7.362,7 103,7 39,6 102,1 29.145,5 105,9
1999 7.648,1 103,9 41,0 103,6 31.393,8 107,7
2000 7.665,4 100,2 42,4 103,3 32.529,4 103,6
2001 7.484,2 97,6 42,7 100,6 31.970,0 98,3
2002 7.485,0 100,0 45,5 106,6 34.000,0 106,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2002, sản lượng lúa của Việt Nam đã đạt 34 triệu tấn, tăng 15,2
triệu tấn (80% so với năm 1989, đạt tốc độ tăng 6,43%/năm). Trong khi đo,
tốc độ tăng dân số của Việt Nam cùng thời kỳ chỉ là 1,9%/năm, nên sản lượn
13
Luận văn tốt nghiệp
lương thực bình quân đầu người tăng từ 324,4kg/người năm 1990 lên
372kg/người năm 1995 và 435kg/người năm 2002, nhưng mức sản lượng
bình quân cao nhất đạt được vào năm 2000 là 455kg/người.
2. Thị trường lúa, gạo Việt Nam
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo
Tham gia vào sản xuất lúa ở Việt Nam có tới 70% số hộ cả nước, hay
84% số hộ ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất phân
bố rộng, qui mô nhỏ và yêu cầu đảm bảo tiêu dùng lương thực trong các hộ
gia đình, nên tỷ lệ số hộ có bán lúa chỉ chiếm khoảng 60%. Nếu xét theo
vùng sản xuất, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ bán lúa chiếm khoảng 76% (cao
nhất trong cả nước).
2.2 Tiêu dùng và mua lúa, gạo
Chỉ có khoảng 98% số hộ gia đình ở khu vực thành thị và3/4 số hộ gia
đình ở khu vực nông thôn phải mua gạo trên thị trường. Trong khu vực nông
thôn, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ mua gạo cao nhất, chiếm khoảng 89%. Nếu
xét theo nhóm thu nhập, thì trong nhóm hộ giàu, tỷ lệ số hộ mua gạo trên thị
trường cao hơn so với nhóm thu nhập thấp. Bình quân lượng gạo mua trong
một năm của một hộ gia đình là trên 300kg, bình quân cao nhất là ở vùng
ĐBSCL (350kg/hộ/năm) và thấp nhất là ở vùng ĐBSH (100kg/hộ/năm).
II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
1. Tình hình xuất khẩu
Từ năm 1989 đến nay, 14 năm liên tục, Việt Nam được xem là một
thế lực chủ yếu trên thị trường gạo thế giới với số lượng và chất lượng ngày
càng tăng. Trong giai đoạn (1992 – 1997), xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng
bình quân 12,94%/năm về lượng và 15,80%/năm về trị giá. Mặc dù trong
giai đoạn gần đây (1997 – 2002), xuất khẩu gạo của Việt Nam đã có dấu
hiệu tăng chậm lại. Điều này có nguyên nhân từ sự suy giảm giá chung trên
thị trường thế giới. Tuy nhiên, năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu
tấn gạo, với giá trị xuất khẩu đạt 1,025 tỷ USD, so với năm 1989, lượng tăng
gấp 3,2 lần và giá xuất khẩu bình quân tăng 1,11 lần và giá trị tăng gấp 3,53
lần. Năm 2000, xuất khẩu 3,5 triệu tấn, do khó khăn về thị trường và giá cả
giảm, năm 2001 xuất 3,7 triệu tấn và năm 2002 xuất 3,2 triệu tấn. Năm 2003
có thể đạt gần 4 triệu tấn mặc dù gặp một số khó khăn thiên tai hạn hán. Dự
trữ lương thực quốc gia thực hiện đầy đủ làm cho an toàn lương thực được
bảo đảm.
14
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 1991 – 2003
Sản lượng gạo Kim nghạch xuất khẩu
Gía bình quân
1 tấn Năm
(1000 kg) (Triệu USD) (USD)
1991 1033 234 227
1992 1946 418 215
1993 1722 362 210
1994 1983 424 214
1995 1988 530 267
1996 3003 855 285
1997 3575 870 243
1998 3730 1024 275
1999 4508 1025 227
2000 3476 672 192
2001 3729 619 165
2002 3240 726 224
Dự báo
2003 3700 780 234
Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam
Tính chung 14 năm, nước ta đã cung cấp cho thị trường gạo thế giới
gần 40 triệu tấn, bình quân 2,70 triệu tấn/năm và tổng giá trị xuất khẩu gạo
đạt trên 8 tỷ USD, bình quân 572 triệu USD/năm. Năm 2003, mặc dù thị
trường Irắc có biến động, nhưng các thị trường mới đã mở ra như Iran,
Libăng, Xi-ri, Châu Phi, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn ở mức cao. Kế
hoạch xuất khẩu 3,2 triệu tấn gạo năm 2003 đã hoàn toàn có thể đạt hoặc
vượt tới gần 4 triệu tấn.
Bên cạnh sự tăng trưởng về khối lượng gạo, chất lượng gạo xuất khẩu
của Việt Nam cũng ngày càng được nâng cao. Chất lượng gạo ngon và chất
lượng chế biến (phân theo tỷ lệ tấm) đạt chỉ tiêu đề ra. Trong những năm
đầu xuất khẩu gạo, tỷ lệ gạo chất lượng trung bình, với tỷ lệ tấm cao trên
25% chiếm đến 80 – 90%, nên sức cạnh tranh kém, giá cả thấp. Nguyên
nhân chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực xay sát, đánh bóng chưa được quan tâm
đúng mức. Trang thiết bị mới, công nghệ mới đi đôi với tạo giống lúa đã tạo
đIều kiện xuất khẩu gạo 5% tấm tăng lên rõ rệt nên khả năng cạnh tranh,
tăng giá bán trung bình lên đang kể.
15
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Tỷ lệ một số loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam
Loại Thị phần%
25% tấm 37,90
5% tấm 26,56
15% tấm 15,50
10% tấm 13,11
Tấm 5,30
Nếp và gạo thơm 1,46
Các loại khác 1,17
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng được tăng dần cùng với xu
hướng tăng của chất lượng gạo và quan hệ cung – cầu của thị trường lúa gạo
thế giới. Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 năm 1995 – 1998 là 269 USD/tấn,
tăng 61 USD/tấn so với giá bình quân 6 năm trước đó (1989 – 1994).
Khoảng cách giữa giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan đã giảm dần: từ
40 – 55 USD/tấn những năm 1989 – 1994 xuống 20 – 25 USD/tấn những
năm 1995 – 2000. Nhìn chung, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của thế giới.
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng được mở rộng.
Năm 1991, gạo Việt Nam mới xuất khẩu sang trên 20 nước, bước sang năm
1993 – 1994 tăng lên trên 50 nước, và hiện nay đã xuất khẩu đến trên 80
nước và có mặt ở cả 5 châu lục. Trong đó, thị trường nhập khẩu chính của
gạo Việt Nam là các nước Châu Á với 29 nước, Châu Âu 29 nước, Châu Mỹ
17 nước, Châu Phi 16 nước va Châu Đại Dương 3 nước. Trong đó, Châu Á
và Châu Phi là 2 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn
1991 – 2000 hai thị trường ày chiếm tỷ lệ tương ứng là 58,8% va 18,8%.
Các thị trường nhập khẩu với lượng lớn và ổn định la Philippine, Inđônêsia,
Malaysia, Irắc. Các nước Singapore, Thuỵ Sỹ, Hà Lan và Mỹ nhập khẩu
gạo của ta chủ yếu là để tái xuất.
3. Một số nước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam
Indonesia: Trong 5 năm trở lại đây, Inđônêsia đã nhập khẩu gạo của
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Myanma và Đài Loan. Chính phủ Indonesia chủ
yếu nhập khẩu gạo 25% tấm. Năm 1999 nhập 1804 ngàn tấn (40%) và 2001
chỉ còn 350 ngàn tấn (14%), năm 2002 là 744,0 ngàn tấn.
16
Luận văn tốt nghiệp
Philippine: Hàng năm, gạo Việt Nam chiếm 40 – 60% tổng lượng gạo
nhập khẩu của nước này.Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine
370 ngàn tấn (trên thực tế là 530 ngàn tấn vì một số công ty nước ngoài
nhập khẩu gạo của Việt Nam rồi xuất sang đây).
Malaysia: Nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,
Myanma, Mỹ, Ấn Độ, với giá trị 36,52 triệu USD.
Singapore: Năm 1999, đã nhập khẩu 112 ngàn tấn gạo của Việt Nam,
năm 2000 là 221 ngàn tấn, 260 ngàn tấn trong năm 2001 và 97,36 ngàn tấn
năm 2002.
Irac: Hàng năm, Irắc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam loại gạo 5%
tấm – khoảng 500 ngàn tấn, đây là thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam
tương đối ổn định và có giá trị cao song cũng gặp nhiều khó khăn nhất là
tình hình chính trị không ổn định (năm 2002, Irắc nhập của Việt Nam
876,37 ngàn tấn gạo, với trị giá 276,17 triệu USD).
Ngoài các nước kể trên gạo Việt Nam còn xuất khẩu sang các nước
khác ở Châu Âu, kể cả xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch
biên giới.
Do gạo có tiềm năng nên tháng 10/2003 Chính phủ Việt Nam đã giúp
nhân dân Irắc khắc phục khó khăn do Mỹ gây chiến và chiếm đóng 5000 tấn
gạo. Từ nước nhận viện trợ trước đây, Việt Nam lần đầu tiên thành nước
giúp, hỗ trợ nước khác trong hoạn nạn theo chương trình của Liên Hợp
Quốc.
4. Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới
Việt Nam có rất nhiều cơ hội tăng sản lượng và chất lượng gạo xuất
khẩu. Nếu Việt Nam tận dụng được cơ hội nhu cầu thị trường tăng lên (trong
khi các nước có tiềm năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu gạo như
Myanma, Pakistan và Camphuchia còn đang chậm hơn trong nâng cao hiệu
quả đầu tư sản xuất và tìm cách mở rộng thị trường), đồng thời, tăng cường
có hiệu qủa áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất đi đôi với cải thiện cơ
chế chính sách và phương thức xúc tiến thương mại, đuổi kịp Thái Lan,
Trung Quốc và Ấn độ trong cạnh tranh xuất khẩu vào các thị trường mới
mở, Việt Nam sẽ có thể mở rộng xuất khẩu trên cả hai thị trường gạo phẩm
cấp cao và chất lượng gạo trung bình.
Với xu thế phat triển của đất nước, tương quan với tình hình thị
trường và các nước cạnh tranh xuất khẩu có thể nhận định chung: Việt Nam
vẫn là một trong các nước có nhiều khả năng và nằm trong 4 nước xuất khẩu
gạo lớn nhất trên thế giới trong vòng 10 năm tới. Dự báo, trong bối cảnh
cạnh tranh bám đuổi mạnh mẽ giữa các nước, tăng thêm thị phần xuất khẩu
trong thời gian tới là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Một số
17
Luận văn tốt nghiệp
nhà kinh tế cho rằng, tiếp tục giữ được thị phần như hiện nay ở các khu vực
thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam là khả năng diễn ra cao nhất, theo
đó, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt 4,61 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2001 –
2005 và 5,42 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2006 – 2010 Thị trường quan trọng
của gạo Việt Nam vẫn là Châu Phi, hàng năm có thể xuất vào 1,9 – 2,7 triệu
tấn gạo, Châu Á là 1,3 – 1,5 triệu tấn, tiếp theo là khu vực Mỹ La Tinh và
Caribê có thể xuất vào mỗi năm 0,5 – 0,9 triệu tấn.
Bảng 7: Dự báo thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010
Đơn vị: Nghìn tấn
Thị trường 2001 – 2005 2006 – 2010
Châu Á 1.570 1.490
Châu Phi 2.190 2.730
Mỹ La Tinh & Caribê 620 880
Khu vực còn lại 230 320
Tổng 4.610 5.420
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 284
III. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA GẠO XUẤT KHẨU VIỆT NAM
1.Chất lượng gạo xuất khẩu
Chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã được cảI thiện tương đối
ấn tượng trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đã
tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung và hiện đã chiếm
26,56% tổng lượng gạo xuất khẩu. Đây là kết qủa của quá trình đầu tư cảI
tiến công nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy
nhiên, nhìn chung chất lượng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh
hưởng lớn đến giá bán và thị trường trong xuất khẩu.
2.Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam
Do tính mùa vụ của sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang đậm
tính mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9 là khoảng thời gian xuất
khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam (cùng với thời đIểm thu hoạch Đông Xuân
và Hè Thu). Đồng thời, khoảng thời gian tháng 1, tháng 2 là thời điểm xuất
khẩu gạo thấp nhất của Việt Nam.
3. Giá cả (giá trong nước và giá xuât khẩu)
Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan:
chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích được tưới gấp 2 lần, hệ số quay
vòng đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật
tư đầu vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất
18
Luận văn tốt nghiệp
lúa gạo của Việt Nam bình quân từ 90 – 110 USD/tấn, đặc biệt vụ Đông
Xuân 2002 giá thành sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 920 –
1000 đồng/kg, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 – 150 USD/tấn (tỷ giá
35bat/USD).
Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá gạo trong nước và giá giao tại cảng lại
khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Điều đó xuất
phát từ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ. Chi phí bốc
dỡ xếp hàng và chi phí tại cảng Sài Gòn cao chiếm 1,6% giá xuất khẩu, ở
Thái Lan chi phí này bằng 1/2 Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm so với Thái
Lan 6 lần, làm tốn thêm 6000/ngày. Mặt khác, theo kết qủa điều tra Viện
Công nghệ sau thu hoạch và tổng cục thống kê 1995 cho thấy tổn thất sau
thu hoạch ở nước ta cao: ở khâu thu hoạch là 1,3 – 1,7%, vận chuyển là 1,2
–1,5%, đập tuốt là 1,4 – 1,8%, phơi sấy là 1,9 – 2,1%, bảo quản 3,0 – 3,4%,
xay xát chế biến là 4,1 –4,5%. Mặt khác, tổng tổn thất lên đến 12 – 15%,
đồng nghĩa với giá thành bị đẩy lên tương đương.
Bên cạnh những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng làm tăng chi phí
dịch vụ xuất khẩu, mối quan hệ giữa giá trong nước và giá giao tại cangr này
còn là một tham số phản ánh tính hiệu qủa thấp của hệ thống marketing lúa
gạo.
4. Bao gói, quy cách, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu
Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu: chiều dài hạt gạo đạt 7mm,
tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, điểm bạc bụng cho
phép từ 0 – 1mm và một số tiêu chuẩn khác như: tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt hẩm, hạt
đỏ, tỷ lệ bạc bụng, tỷ lệ thóc, độ bóng v..v… Tuy nhiên, gạo Việt Nam hầu
như chưa đáp ứng các yêu cầu trên.
Ngoài các yếu tố được nêu trên, thì bao bì xuất khẩu Việt Nam cũng
chưa đảm bảo yêu cầu: chất lượng bao bì không đều, mật độ sợi thấp, độ bền
sợi thấp, đường khâu hai bên lỏng lẻo, đóng miệng chưa chắc chắn nên khi
vận chuyển rất dễ bị vỡ và khó bảo quản. Tất cả các nguyên nhân trên khiến
cho gạo Việt Nam không đáp ứng được các yêu cầu về mẫu mã của thị
trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam so với Thái
Lan và Mỹ.
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu
Những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam hiện nay được xem như một trở ngại quan trọng nhất trong
việc tăng trưởng xuất khẩu của các nhà xuất khẩu chủ yếu.
Các cơ quan cung cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng
Thương mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các cơ quan
19
Luận văn tốt nghiệp
này chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sau khi đã có hợp đồng xuất
khẩu. Vì vậy, nếu không được cấp tín dụng kịp thời, nhà xuất khẩu sẽ không
thể mua được gạo xuất khẩu theo hợp đồng và có thể còn bị phạp do không
thực hiện đúng hợp đồng. Các doanh nghiệp nhà nước ở ĐNB và ĐBSCL
đều cho rằng tiếp cận tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, thông thường
Ngân hàng chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu vay của doanh nghiệp.
6. Kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu
Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu (đối với các sản phẩm
nông nghiệp và phi nông nghiệp) quan trọng nhất ở Việt Nam hiện nay là
VINACONTROL. Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, VINACONTROL kiểm
tra tới 95% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Quy trình kiểm tra của
VINACONTROL gồm 3 bước: (1) kiểm tra chất lượng gạo trong kho của
nhà xuất khẩu; (2) kiểm tra chất lượng gạo tại nơi xếp hàng chờ xuất khẩu;
(3) kiểm tra chất lượng gạo trước khi giao hàng, chi phí kiểm tra chất lượng
gạo là 0,3USD/tấn.
7. Vận chuyển tàu biển
Vận chuyển gạo xuất khẩu là dịch vụ đắt đỏ ở Việt Nam do thiết bị
cảng lạc hậu, năng lực bốc xếp thấp, lệ phí cảng cao và năng lực vận tải
thấp…
Do năng lực vận tải biển thấp, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu
sử dụng phương thức xuất khẩu FOB (sử dụng tàu vận tải nước ngoài), chỉ
có những lô hàng xuất khẩu theo ký kết của Chính phủ mới sử dụng tàu của
các công ty tàu biển trong nước.
Trong số các cảng biển của Việt Nam thì lượng gạo xuất khẩu thông
qua cảng Sài Gòn chiếm tới 70%. Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí gần
gũi của cảng với nguồn hàng xuất khẩu chính, mà còn từ mức cước phí vận
tải biển từ cảng Sài Gòn thường thấp hơn cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng.
Tuy nhiên, mức phí cảng của cảng Sài Gòn lại cao hơn.
8. Hoạt động tiếp cận thị trường
Phần lớn quan hệ giao dịch buôn bán gạo thường được người mua
nước ngoài hoặc là trực tiếp, hoặc là thông qua cơ quan Chính phủ. Các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa chủ động tìm kiếm thị trường: chưa
có được các hơp đồng lớn ổn định. Các hợp đồng chủ yếu là các hợp đồng
Chính phủ chiếm 1/2 lượng gạo xuất khẩu.
Hoạt động của Hiệp hội Xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam trong
việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trường chưa có hiệu qủa. Mặt khác, do
gạo là nguồn an ninh lương thực quốc gia nên Nhà nước quản lý hoạt động
xuất khẩu bằng việc cấp QUOTA nên các doanh nghiệp cũng không chủ
động trong việc ký hợp đồng.
20
Luận văn tốt nghiệp
Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu gạo cũng chưa được quan
tâm đầy đủ, chưa tận dụng được các phương tiện thông tin, văn phòng đại
diện, cơ quan tham tán, người Việt Nam ở nước ngoài … để tổ chức tuyên
truyền, quảng bá gạo Việt Nam đến người tiêu dùng. Đối với thị trường có
nhu cầu lớn về gạo có phẩm cấp thấp như Châu Phi, chúng ta lại chưa xuất
khẩu trực tiếp do ta chưa có chính sách tín dụng hỗ trợ ban trong thanh toán.
Ở các thị trường có sức mua lớn đòi hỏi chất lượng cao , gạo của ta cũng
chưa tiếp cận được.
Nhìn chung hoạt động tiếp cận thị trường của doanh nghiệp được giao
xuất khẩu của chúng ta chưa xứng đáng với tiềm năng và vị trí nước xuất
khẩu gạo thứ 2 thế giới làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam.
IV. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CŨNG
NHƯ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM
1. Điểm mạnh
Việt Nam đã trở thành một thế lực chủ yếu trênt thị trường gạo thế
giới.
Sản xuất và xuất khẩu gạo là một trong những hướng ưu tiên phát
triển của Chính Phủ không chỉ xuất phát từ chính sách an ninh lương thực
quốc gia mà còn là mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay.
Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, chi phí
nguồn lực nội địa thấp.
Chính sách cơ cấu lại giống lúa đang được quan tâm hơn và bước đầu
đã đem lại hiệu qủa, nâng cao năng suất lúa. Việt Nam hoàn toàn có tiềm
năng về phát triển gạo chất lượng cao.
Tăng trưởng xuất khẩu gạo chưa vượt quá ngưỡng an toàn lương thực
quốc gia do mức tăng trưởng sản lượng cao.
Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã
tham gia vào thị trường sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo và đã có ít nhiều
kinh nghiệm xuất khẩu gạo.
2. Điểm yếu
Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu là thị trường có mức thu
nhập trung bình và thấp, chỉ tiêu thụ gạo có chất lượng trung bình và thấp.
Diện tích sản xuất rộng lớn, nhưng qui mô sản xuất của các hộ nông
dân thấp, chủ yếu sử dụng các lao động không chuyên nghiệp, mức đầu tư
vào các thiết bị sản xuất trong phạm vi hộ thấp.
Việc cơ cấu lại giống lúa cho chất lượng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi
động và diễn ra khá chậm chạp.
Tổn thất ở khâu thu hoạch lúa lớn làm giảm hiệu quả sản xuất.
21
Luận văn tốt nghiệp
Khâu chế biến gạo xuất khẩu còn nhiều khó khăn cả về mức công
suất, trình độ công nghệ và mức độ lẫn loại của nguồn lúa nguyên liệu.
Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, chi phi vận chuyển cao làm
gia tăng giá thành phẩm.
Môi trường, điều kiện tiếp cânj thông tin thị trường và công nghệ còn yếu.
Những qui định hạn chế tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu.
Mùa vụ thu hoạch và xuất khẩu của Việt Nam trái với mùa vụ chung
trên thị trường thế giới.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo chưa công bằng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Khả năng giao dịch, đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với
khách hàng nước ngoài thấp.
Hệ thống kho dự trữ, bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán, qui mô nhỏ.
3. Cơ hội
Theo dự báo về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thị trường thế giới, khả
năng tăng trưởng gạo xuất khẩu trong tương lai còn rất lớn tại các khu vực
thị trường thế giới.
Xu hướng tự do hóa thương mại và yêu cầu mở cửa thị trường cho các
sản phẩm nông nghiệp sẽ tác động mạnh đến chính sách tự cung về lương
thực và làm tăng nhập khẩu lương thực của các nước đang nhập khẩu dòng
về lương thực, như: các nước thuộc Châu Á (thị trường xuất khẩu chính của
Việt Nam).
Chính sách cắt giảm viện trợ lương thực của các nước phát triển cho
các nước kém phát triển cũng làm tăng lượng nhập khẩu lương thực theo
điều kiện thương mại thông thường của các nước này, nhất là với các nước
Châu Phi.
Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp và giảm hỗ trợ trong nước sẽ làm tăng giá gạo chất lượng cao trên thị
trường thế giới, nhất là giá gạo của Mỹ, Nhật Bản. Điều này sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam tham gia vào thị trường gạo chất lượng cao.
4. Thách thức
Cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu gạo sẽ mạnh hơn do sự tham gia
của các nước xuất khẩu tiềm năng như: Trung Quốc, Pakistan, Myanmar,
Campuchia…
Trong ngắn hạn, việc giảm giá của đồng USD hiện nay sẽ tác động
mạnh đến các nước xuất khẩu nói chung và đối với xuất khẩu gạo nói riêng.
Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam thấp
và rất khó được cải thiện trong ngắn hạn.
22
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù Việt Nam được xem là một thế lực trên thị trường lúa gạo thế
giới, như thường là gắn liền với loại gạo chất lượng trung bình, thấp và độ
ổn định về chất lượng kém.
Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ
tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn.
Những khó khăn trong việc phổ biến giống lúa chất lượng cao do hạn chế về
nghiên cứu chuyển giao, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai, qui mô
sản xuất của các hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng lực tài chính thấp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LÚA GẠO
CỦA VIỆT NAM
Sản xuất lương thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là
ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp Việt Nam nhằm thực hiện 3
mục tiêu:
* Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, tăng thêm khối
lượng lương thực dự trữ, thoả mãn nhu cầu lương thực trong bất kỳ tình
huống nào.
* Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cung cấp công nghiệp.
* Tăng năng suất cây trồng và tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam.
Xuất phát từ mục tiêu trên, các định hướng cơ bản được đề xuất là:
- Tăng cường thâm canh tăng năng xuất, kết hợp khai hoang tăng vụ ở
những nơi có điều kiện. Trong đó thâm canh tăng năng suất là hướng chủ
yếu lâu dài, kết hợp với nâng cao chất lượng lúa hàng hoá. Tuy nhiên, một
số diện tích trồng lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL có thể sẽ chuyển sang canh
tác các loại hoa màu khác hay nuôi trồng thủy sản sao cho có hiệu quả kĩ
thuật cao hơn.
- Đa dạng hóa trong sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại gạo (gạo thông
thường, gạo đặc sản, gạo cao cấp), đa dạng hóa về phẩm cấp các giống lúa
(cùng một giống lúa nhưng có thể có giống siêu thuần chủng, thuần chủng
cấp 1, cấp 2), đa dạng hóa nguồn lúa gạo cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc đa
dạng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường quốc tế để sản xuất ra những
sản phẩm thích hợp.
23
Luận văn tốt nghiệp
- Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
vừa tăng năng suất vừa tăng chất lượng gạo. Nhưng chúng ta phải chú ý kèm
với áp dụng khoa học kĩ thuật là bảo vệ môi trường sinh thái.
1. Chiến lược cạnh tranh về xuất khẩu gạo Việt Nam
Từ chiến lược thực hiện 3 chương trình lương thực thực phẩm,
chương trình hàng xuất khẩu và chương trình hàng tiêu dùng, Việt Nam đã
đi sâu vào chiến lược hàng xuất khẩu, trong đó gạo là “mặt trận hàng đầu”
của những năm 70 - đầu 90.
Xuất hiện đột ngột ở thị trường xuất khẩu gạo năm 1991, biến từ nước
nhập khẩu thành nước xuất khẩu gạo đã gây cho nhiều nước sự e ngạI nhập
khẩu gạo Việt Nam, cho rằng chỉ dư thừa vài năm cho xuất khẩu nên khả
năng cạnh tranh ban đầu thấp, giá hạ, thị trường hạn hẹp, khó tìm và mở
rộng thị trường. Nhưng suốt hơn 10 năm qua gạo Việt Nam liên tục tăng
xuất khẩu về số lượng và chất lượng, cơ cấu chủng loại gạo, giá cả ổn định
và tăng lên. Thị trường được mở rộng, chính là nhờ có chiến lược cạnh
tranh mà thị trường được mở rộng hiện khách hàng mua gạo Việt Nam tăng
lên ở thị trường thế giới, giá cả được cải thiện (tuy chưa bằng Thái Lan).
Chiến lược cạnh tranh có thể nhìn thấy ở các mặt chính:
1.1 Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả xuất khẩu gạo
Gạo sản xuất được cải thiện do áp dụng thâm canh, tăng năng suất,
phân bón, giống lúa và chủng loại được hệ thống hóa nội đồng, sông ngòi,
đập nước… nên giá cả sản xuất gạo giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh bắng
giá cả ở thị trường nước ngoài với giá thấp. Việt Nam chấp nhận giá bán gạo
thấp hơn Thái Lan trung bình 20 – 30 USD/tấn. Nhưng gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới.pdf