Luận văn Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng- kỷ luật lao động tại Trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 4

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT 4

1.1. Cơ sở lý luận về khen thưởng – kỷ luật 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về khen thưởng 4

1.1.1.1Khái niệm khen thưởng 4

1.1.1.2 Cấu trúc của hệ thống khen thưởng trong tổ chức 6

1.1.1.3 Nguyên tắc khen thưởng 9

1.1.2. Cơ sở lý luận về kỷ luật lao động 10

1.1.2.1 Khái niệm kỷ luật lao động 10

1.2. Vai trò của khen thưởng kỷ luật và mối quan hệ giữa khen thưởng kỷ luật với công tác quản trị nhân sự trong tổ chức. 13

1.2.1. Vai trò của khen thưởng - kỷ luật 13

1.2.1.1 Vai trò của khen thưởng 14

1.2.1.2 Vai trò của kỷ luật lao động 15

1.2.2 Mối quan hệ giữa khen thưởng – kỷ luật với công tác quản trị nhân sự trong tổ chức 17

1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác khen thưởng - kỷ luật lao động 19

CHƯƠNG II 21

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TẠI TTTM BITI’S MIỀN BẮC 21

2.1 Tổng quan về Trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc. 21

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển & đặc điểm sản xuất kinh doanh 21

2.1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển 21

2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự tại TTTM Biti’s Miền Bắc 23

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của TTTM Biti’s Miền Bắc 23

2.1.2.2 Định biến nhân sự tại TTTM Biti’s Miền Bắc 24

2.2. Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng – kỷ luật lao động tại TTTM Biti’s Miền Bắc 28

2.2.1. Tổng quan chung về quy chế khen thưởng – kỷ luật tại TTTM Biti’s Miền Bắc 28

2.21.1 Giới thiệu về Quy chế đánh giá bình xét thi đua khen thưởng – kỷ luật – cải cách đổi mới 29

2.2.1.2 Giới thiệu về quy trình quy định trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động 35

2.2.2. Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng – kỷ luật tại TTTM 38

2.2.2.1 Ưu điểm trong công tác khen thưởng – kỷ luật tại TTTM Biti’s Miền Bắc 38

CHƯƠNG III 54

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI BITI’S MIỀN BẮC 54

3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác khen thưởng 54

3.1.1 Giải pháp chung 54

3.1.2 Kiến nghị của bản thân. 58

Biểu mẫu 3.1: Biểu mẫu tự đánh giá công việc của nhân viên 59

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kỷ luật lao động 60

3.2.1 Giải pháp chung. 60

3.2.2 Kiến nghị của bản thân. 62

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8903 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng- kỷ luật lao động tại Trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổ trưởng Tổ xe – giao nhận – hành chính 1 X 51 NV Lái xe giao nhận 6 X 53 Nhân viên giao nhận 6 X 54 Trưởng quản trị kho hàng 1 X 55 Phó quản trị kho hàng 1 X 56 Nhân viên quản trị kho hàng 20 X TỔNG CỘNG 170 24 146 Tổng định biên nhân lực Biti’s Miền Bắc: 170 CBNV (định biên tháng 11/2007 của đơn vị là 258 NS, giảm 88 nhân sự so với định biên cũ, tương ứng giảm 34%). Ban Điều hành Biti’s Miền Bắc gồm 6 nhân sự (chưa kể Ban GĐ Dự án Miền Bắc): Giám Đốc; Phó Giám Đốc; Trưởng phòng tổ chức nhân sự & hành chính; Trưởng phòng tiếp thị kinh doanh; Trưởng phòng kế toán & phân tích tài chính; Trưởng ban KD&QLBH phối hợp điều hành hoạt động đơn vị, Giám Đốc là người chịu trách nhiệm toàn phần mọi mặt hiệu quả hay hậu quả hoạt động của đơn vị, các thành viên trong Ban Điều Hành chịu trách nhiệm toàn phần về phạm vi trách nhiệm phụ trách quản lý và có trách nhiệm bàn bạc, nêu chính kiến quan điểm trong các vấn đề phát sinh của đơn vị như tổ chức các sự kiện, phương án bán hàng, kế hoạch kinh doanh, xử lý nhân sự, khen thưởng, bổ nhiệm, lên lương, tuyển dụng… thảo luận thống nhất quan điểm và biện pháp thực hiện từng vấn đề lớn của đơn vị ( có văn bản đúc kết thực hiện). Phân loại theo trực tiếp & Gián tiếp: Gián tiếp điều hành, quản lý, nghiệp vụ quản lý, kiểm soát hành chính nhân sự, tài chính, kinh doanh quản lý, kiểm soát là: 24 nhân sự, chiếm tỷ lệ 14%, bao gồm: - Gián tiếp chỉ đạo, quản lý và kiểm soát: 6 nhân sự (3.5% tổng số nhân sự) - Gián tiếp quản lý và kiểm soát hành chính – nhân sự: 6/32 nhân sự của Phòng TCNS&HC (3.5% tổng số nhân sự) - Gián tiếp quản lý và kiểm soát tài chính: 12/13 nhân sự của Phòng KT – PTTC (7% tổng số nhân sự) - Gián tiếp quản lý và kiểm soát hoạt động, số liệu kinh doanh: 7/123 nhân sự của Phòng TT – KD (4% tổng số nhân sự ) Trực tiếp tác nghiệp kinh doanh & bán hàng: 116/123 nhân sự của Phòng TT – KD chiếm 68% nhân sự toàn Trung tâm. Lao động trực tiếp (công nhân kho, lái xe giao nhận, nhân viên giao nhân, nhân viên bảo vệ kiểm soát an ninh, PCCC): 63/170 nhân sự trung tâm, chiếm 37%. Tổng số nhân sự hiện tại: 160 nhân sự (kể cả nhân sự đang trong thời gian thử việc). Phòng nhân sự hiện thiếu hai nhân viên phòng kế toán thiếu 2 nhân sự( hiện đang có hai nhân sự nghỉ thai sản), phòng tiếp thị kinh doanh thiếu 1 nhân sự mảng quảng quảng cáo và 3 nhân viên kinh doanh địa bàn, bộ phận kho thiếu 3 nhân viên kho. Trong thời gian này trung tâm liên tục ra thông báo tuyển dụng các vị trí còn thiếu. Tùy theo nhu cầu công tác trong mùa kinh doanh cao điểm hoặc do yêu cầu công việc đột xuất, các Trưởng Phòng, Trưởng bộ phận có quyền đề xuất với Ban Giám Đốc để tuyển dụng nhân sự thời vụ nhằm đảm bảo hoàn thành công việc được phân công. Riêng đối với lực lượng Nhân viên kinh doanh khu vực Trung tâm được tuyển dự phòng 05 nhân sự. 2.2. Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng – kỷ luật lao động tại TTTM Biti’s Miền Bắc 2.2.1. Tổng quan chung về quy chế khen thưởng – kỷ luật tại TTTM Biti’s Miền Bắc Quy chế khen thưởng – kỷ luật tại TTTM Biti’s Miền Bắc được thể hiện thông qua hai văn bản pháp quy là: Quy chế đánh giá bình xét thi đua khen thưởng – kỷ luật – cải cách đổi mới và Quy trình quy định trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động. 2.21.1 Giới thiệu về Quy chế đánh giá bình xét thi đua khen thưởng – kỷ luật – cải cách đổi mới Thời gian và đối tượng đánh giá bình xét Thời gian thực hiện Công tác đánh giá bình xét được tổ chức tại từng đơn vị, phân xưởng mỗi tháng một lần và cuối năm sẽ được tổng hợp để xếp loại và khen thưởng cho từng CBCNV. Thời gian bình xét trong tháng tính từ ngày 1 đến ngày cuối tháng Đối tượng thực hiện CBCNV vào làm việc tại trung tâm từ ngày 15 trở về trước của tháng. CBCNV vào làm việc sau ngày 15 hàng tháng vì lý do nghỉ hộ sản theo chế độ quy định, CBCNV bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị có đầy đủ chứng y và thủ tục hợp lý theo quy định CBCNV đã nghỉ việc từ ngày cuối tháng trở về trước không được bình xét CBCNV đã nghỉ việc trước ngày 31/12 không được xếp loại bình xét cuối năm Tiêu chuẩn bình xét khen thưởng – kỷ luật Tiêu chuẩn trọng tâm Tiêu chuẩn ngày công : 15 điểm Tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ : 5 điểm Tiêu chuẩn tác phong công nghiệp : 4 điểm Tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến, tiết kiệm : 3 điểm Tiêu chuẩn khen thưởng – kỷ luật - CBCNV có khen thưởng được cộng điểm theo quy chế, cụ thể như sau: Khen thưởng cấp 1 được cộng từ 0,5 -> 2,5 điểm Khen thưởng cấp 2 được cộng từ 3,0 -> 5,0 điểm Khen thưởng cấp 3 được cộng từ 5,5 -> 7,5 điểm Khen thưởng cấp 4 được cộng từ 8,0 -> 10 điểm - CBCNV vi phạm kỷ luật bị trừ điểm theo quy chế - khen thưởng kỷ luật, cụ thể như sau: Kỷ luật nhắc nhở cấp 1 bị trừ từ từ 0,5 -> 2,5 điểm Kỷ luật khiển trách cấp 2 bị trừ từ 3,0 -> 5,0 điểm Kỷ luật cảnh cáo cấp 3 cấp 3 bị trừ từ 5,5 -> 7,5 điểm Kỷ luật cảnh cáo nghiêm trọng cấp 4 bị trừ từ 8,0 -> 10 điểm Diễn giải về cấp kỷ luật: Kỷ luật nhắc nhở cấp 1 tương ứng với những điều khoản 24, 28, 34 của bản nội quy lao động; Kỷ luật khiển trách cấp 2 tương ứng với các điều khoản 25, 29, 33 của bản nôi quy; Kỷ luật cảnh cáo cấp 3 tương ứng với các điều khoản 26, 30, 34 của bản nội quy; Kỷ luật cảnh cáo nghiêm trọng cấp 4 tương ứng với các điều khoản 26, 30, 34 nhưng tái phạm mà chưa đến mức phải áp dụng các biện pháp sa thải. Điểm khen thưởng – kỷ luật (nếu có) trong tháng thì không được tính ngay trong kết quả bình xét tháng mà sẽ được tổng kết vào cuối năm để thực hiện cấn trừ điểm. Sau khi cấn trừ, số điểm còn lại trong năm sẽ được phân bổ ngược trở lại cho các tháng. Phương pháp tinh điểm Tiêu chuẩn ngày công -Các ngày công được tính điểm ( +0.5 điểm/ngày), bao gồm: Ngày công làm việc thực tế theo quy định của CBCNV; Ngày nghỉ phép thường niên, ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ… theo quy định của pháp luật và trung tâm - Các ngày công bị trừ điểm( từ 0.5 -> 1 điểm/ngày), bao gồm: Các ngày nghỉ đột xuất, nghỉ việc riêng, nghỉ vượt phép bị trừ 0.5 điểm/ngày (tổng điểm bị trừ là 1 điểm) Các ngày nghỉ ốm đau, thai sản… không có chứng y và không theo đúng thủ tục quy định của công ty bị trừ 0.5 điểm/ngày ( tổng điểm bị trừ là 1 điểm) Các ngày nghỉ vô kỷ luật ( không xin phép) bị trừ 1 điểm/ngày. Trường hợp này, CBCQ đơn vị xem xét trừ điểm ngày công hoặc xử lý kỷ luật Tổng số điểm ngày công tối đa của CBCNV được tính không quá 15 điểm. Đối với các tháng có số ngày không quá 30 nhưng nếu không có các ngày bị trừ điểm vẫn được tính tối đa 15 điểm. Tiêu chuẩn về điểm hoàn thành nhiệm vụ Điểm tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ của CBCNV trong tháng được tính tối đa là 5 điểm. Tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ được đánh giá tổng hợp trên các mặt: - Hoàn thành khối lượng công việc đạt chất lượng và đúng thời gian quy định: 2điểm. - Hoàn thành khối lượng công việc đạt chất lượng và hiệu quả: 2 điểm. - Thực hiện đúng quy trình, quy định, thủ tục công việc quản lý tài sản, thiết bị máy móc, tài liệu hồ sơ đơn vị: 1 điểm. Tiêu chuẩn tác phong công nghiệp Điểm tiêu chuẩn tác phong công nghiệp trong tháng tối đa là 4 điểm. Nếu vi phạm một trong số các nội dung của tiêu chuẩn tác phong công nghiệp thì bị trừ 0,5 điểm/ lần vi phạm. Tiêu chuẩn tác phong công nghiệp được đánh giá trên các nội dung: (1) Chấp hành sự điều động, phân công giao việc của cấp trên (2) Không đi trễ về sớm, không nghỉ ngơi quá giờ quy định, không vi phạm quy định về bấm thẻ, đeo thẻ tên, trang phục (3) Không đi lại khu vực cấm, không thuộc phạm vi công tác (4) Không vi phạm nội quy phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh an toàn lao động (5) Đối với cán bộ quản lý từ cấp tổ trưởng trở lên cần phải xem xét tính gương mẫu trong chấp hành nội quy, kỷ luật, nguyên tắc chế độ của công ty (6) Chấp hành các nội quy khác của Công ty và của đơn vị Tiêu chuẩn sáng kiến cải tiến Điểm tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến, tiết kiệm của CBCNV Công ty trong tháng được tính tối đa là 3 điểm và được đánh giá tổng hợp trên các mặt: - Thường xuyên cải tiến công việc mình đang đảm nhận hoặc góp ý đề xuất cho đơn vị và hoạt động của các đơn vị khác trong hệ thống công ty để đạt hiệu quả cao hơn: 1 điểm. - Mạnh dạn đề xuất đóng góp ý kiến sáng kiến cho các đơn vị và cấp trên về các lĩnh vực công tác chung của công ty nhằm mục đích mang lại hiệu quả và tốt đẹp hơn và được ghi nhận trong sổ sáng kiến, cải tiến của đơn vị: 1 điểm. - Có tinh thần tiết kiệm, chặt chẽ trong việc sử dụng tài chính của công ty, có ý thức tiết kiệm, thể hiện từ tiết kiệm việc nhỏ như: thời gian, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm,…, đến việc tiết kiệm lớn hơn: 1 điểm. Xếp loại đánh giá, bình xét hàng tháng và cuối năm Xếp loại đánh giá hàng tháng Loại xuất sắc đạt từ : 34 điểm trở lên Loại A đạt từ : 25 -> 33.75 điểm Loại B đạt từ : 24 -> 24.75 điểm Loại C đạt từ : 18 -> 21.75 điểm Loại D đạt dưới 18 điểm Đối với trường hợp nghỉ thai sản thì các tháng nghỉ thai sản sẽ được xếp loại B. Xếp loại đánh giá cả năm Tổng hợp xếp loại bình xét khen thưởng cả năm dựa trên kết quả xếp loại hàng tháng, cụ thể như sau: - Loại xuất sắc: Các trường hợp khen thưởng CBCNV đạt loại xuất sắc do chủ quản các phòng ban đề xuất và được Hội đồng xét duyệt khen thưởng của Công ty quyết định cuối cùng. Tiêu chí để các đơn vị đề xuất cá nhân xuất sắc là: Có một tháng xuất sắc và các tháng còn lại xếp loại A trở lên; Không bị bất cứ hình thức kỷ luật nào; Gương mẫu đi đầu về đạo đức, tác phong và trong mọi công việc; Có nhiều đề xuất sáng kiền đem lại hiệu quả trong công việc được giao - Loại biểu dương Do cán bộ chủ quản mỗi phòng ban đề xuất và được Hội đồng xét duyệt khen thưởng của Công ty quyết định cuối cùng Tiêu chí để xét vchọn và đề xuất cá nhân xuất sắc là: Có một tháng xuất sắc và các tháng còn lại được xếp loại A trở lên. Số lần cấp kỷ luật từ cấp 2 đến cấp 2 không quá 2 lần / năm Gương mẫu đi đầu về đạo đức, tác phong và trong mọi công việc - Loại A Làm việc đủ 12 tháng Đạt 10A + 2B (trở lên) Hoặc 11A + 1C (trở lên) Hoặc 1 xuất sắc + 9A + 1B + 1C - Loại B Làm việc đủ 11 tháng trở lên Đạt 1Xuất sắc + 5A + 1C + còn lại B (trở lên) Hoặc 8A + 1C + còn lại B (trở lên) Hoặc 1D + còn lại A (trở lên) Hoặc làm việc đạt B ( trở lên) Không bị kỷ luật cảnh cáo - Loại D Làm việc đủ 6 tháng trở lên Đạt 5C + còn lại D ( trởlên) - Loại E Làm việc đủ 3 tháng trở lên Có các tháng đạt D ( trở lên) Những trường hợp nâng hạng sẽ do hội đồng xét duyệt của Công ty quyết định Phương thức thực hiện Hội đồng xét duyệt Hội đồng xét duyệt Công ty bao gồm: Ban Tổng giám đốc; Giám đốc sản xuất; Giám đốc các trung tâm chi nhánh; Trưởng các phòng ban. Ban xét duyệt trung tâm chi nhánh từ 4 thành viên trở lên, được thành lập và hoạt động theo quy định của Ban Giám đốc Tổng công ty: Hội đồng xét duyệt của Công ty chịu trách nhiệm triển khai theo dõi thực hiện công tác đánh giá khen thưởng kỷ luật của Công ty Các cuộc họp đánh giá bình xét đều phải lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên. Hồ sơ xét duyệt phải được lưu trữ tại phòng tổ chức nhân sự & hành chính Quy trình thực hiện Tiêu chuẩn ngày công, tiêu chuẩn khen thưởng - kỷ luật được tính điểm thông qua việc tổng hợp các bản báo cáo ngày công, các bản báo cáo này do quản trị nhân viên lập và hoàn tất chậm nhất trước ngày 5 dương lịch của tháng sau. Sau khi tổng hợp các điểm ngày công khen thưởng – kỷ luật, chủ quản các đơn vị phòng ban phải thực hiện việc đánh giá bình xét các tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ, tác phong công nghiệp, sáng kiến cải tiến, tiết kiệm hoàn tất chậm nhất trước ngày 12 dương lịch của tháng sau. Quản trị viên tại đơn vị tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại bình xét hàng tháng và trình cán bộ chủ quản ký xác nhận, sau đó phối hợp với các phòng ban liên quan điều chỉnh các bất hợp lý (nếu có) Sau khi kiểm phòng TCNS&HC ký xác nhận vào bảng kết quả , trình Ban Tổng giám đốc Công ty phê duyệt cuối cùng. Sau khi được phê duyệt sẽ chuyển về các đơn vị để công bố cho CBCNV. Thời gian hoàn tất chậm nhất là ngày 15 dương lịch hàng tháng phải niêm yết kết quả cho cán bộ công nhân viên đồng thời tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại (nếu có) trước ngày 18 của tháng Phần tổng hợp kết quả bình xét cuối năm do phòng tổ chức nhân sự hành chính thực hiện, tổng hợp những kết quả bình xét hàng tháng của các đơn vị đồng thời chuyển các đơn vị rà soát kiểm tra trước khi niêm yết và thông báo cho CBCNV. Phân cấp thực hiện Giám đốc trung tâm chi nhánh sẽ xét duyệt ( hàng tháng ) cho cán bộ nhân viên trực thuộc đơn vị mình quản lý Ban Tổng Giám Đốc Công ty sẽ xét duyệt (hàng tháng) cho các cấp: Trợ lý, phụ tá của Ban Tổng Giám Đốc, Các Giám đốc, Giám đốc trung tâm chi nhánh Hội đồng xét duyệt Công ty sẽ xét duyệt kết quả bình xét hàng tháng của CBCNV và kết quả bình xét cuối năm, quyết định các trường hợp nâng hạng ngoiaf quy định và duyệt kết quả bình chọn cá nhân xuất sắc, cá nhân biểu dương trong năm của đơn vị. 2.2.1.2 Giới thiệu về quy trình quy định trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động Quy tắc chung về xử lý vi phạm kỷ luật lao động Hình thức xử lý Trung tâm áp dụng các hình thức xử lý bao gồm: Hình thức khiển trách; Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương - chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn – cách chức; Hình thức sa thải Tham chiếu với Quy chế khen thưởng - kỷ luật của Công ty, hiện nay Công ty đang áp dụng các biện pháp kỷ luật bằng văn bản với hình thức trừ điểm theo từng cấp độ như: Kỷ luật nhắc nhở trừ 2.5 điểm; kỷ luật khiển trách trừ 5.0 điểm; Kỷ luật Cảnh cáo trừ 7.5 điểm; Kỷ luật cánh cáo nghiêm trọng trừ 10 điểm. Ví dụ , trường hợp của Ông Nguyễn Văn A - Trưởng ban kinh doanh & quản lý bán hàng vi phạm Nội quy Lao động về việc chấp hành thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi, liên tục đi làm trễ, đã bị kỷ luật nhắc nhở trừ 2.5 điểm hoặc khiển trách trừ 5 điểm, có thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách ông A tiếp tục vi phạm thì áp dụng hình thức kỷ luật cách chức trừ 10 điểm, chuyển là nhân viên giao dịch. Thời hiệu xử lý Thời hiệu xử lý vi phạm kỷ luật lao động: tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra hoặc phát hiện ra vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật tối đa là sáu tháng. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động b) Nghỉ tạm giam, tạm giữ, đình chỉ công việc chờ kết quả của cơ quan điều tra có thẩm quyền c) Người lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi Khi hết thời gian hạn chế xử lý kỷ luật lao động , mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu để xem xét xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 30 ngày đối với trường hợp (a), (b) , tối đa không quá 60 ngày đối với trường hợp (c) kể từ ngày hết thời hiệu xử lý kỷ luật. Trình tự xử lý kỷ luật lao động Khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động, Công ty tiến hành theo từng bước , cụ thể: Bước 1: Tập hợp chứng cứ xác định vi phạm Bước 2: Yêu cầu người lao động vi phạm viết tường trình Bước 3: Ra quyết định tạm đình chỉ công việc vủa người vi phạm Bước 4: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động Bước 5: Ra quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động Nội dung trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động thể hiện trong quy chế căn cứ theo bộ luật lao đông của nhà nước. Xử lý trách nhiệm vật chất Người lao động vi phạm kỷ luật lao động, hoặc không vi phạm kỷ luật lao động nhưng làm mất mát tài sản, gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì phải bồi thường cùng với việc chị kỷ luật ( nếu có) Viêc xem xét quyết định bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế khi quyết định bồi thường cần xét dến thực trạng hoàn cảnh gia đình, nhân thân và tài sản đương sự Các trường hợp được coi là bất khả kháng bao gồm: do thiên tai hỏa hoạn. Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định vào Nội quy lao động Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi tiến hành khấu trừ lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn Cơ sở. Trường hợp khấu trừ cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng. Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường thiệt hại nhiều nhất ba tháng lương và bị khấu trừ dần vào lương ( mứcthiệt hại được coi là không nghiêm trọng là mức thiệt hại gây ra dưới năm triệu đồng) Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá đinh mức cho phép thì tùy trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ theo thời giá thị trường; trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường thiệt hại theo hợp đồng trách nhiệm; trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường. Khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về quyết định xử lý của người sử dụng lao động là sai, thì người sử dụng phải hủy bỏ quyết định đó, xin lỗi công khai , khôi phục danh dự và quyền lợi vật chất cho người lao động Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất : Người sử dụng lao động có trách nhiệm cụ thể hóa từng loại hành vi vi phạm, mưc đọ vi phạm; các hình thức xử lý kỷ luật lao động, xác định các loại trách nhiệm vật chất, mức độ thiệt hại, phương thức bồi thường phải phù hợp với đặc điểm của đơn vị , với thỏa ước lao động tập thể và không trái pháp luật 2.2.2. Thực trạng thực hiện quy chế khen thưởng – kỷ luật tại TTTM 2.2.2.1 Ưu điểm trong công tác khen thưởng – kỷ luật tại TTTM Biti’s Miền Bắc Trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc đã xây dựng lên quy chế khen thưởng – kỷ luật một cách chuyên nghiệp, thể hiện sự đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của ban lãnh đạo Công ty Biti’s. Trước khi ban hành quy chế, Biti’s đã tìm hiểu, tham khảo qua nhiều công ty cũng như các văn bản pháp luật liên quan. Đồng thời cũng tìm hiểu, đánh giá cụ thể tình hình thực tế tại công ty và các trung tâm chi nhánh nhằm đưa ra các quy định về khen thưởng, kỷ luật thích đáng để đẩy mạnh hoạt động sáng kiến – cải tiến trên toàn công ty. Mỗi nội dung trong quy chế đều mang tính hệ thống, bao quát song cũng rất logic, cụ thể, dễ hiểu. Quy chế khen thưởng – kỷ luật của công ty đã giúp CBCNV tích cực làm việc, đi vào nề nếp khoa học, kịp thời đánh giá đúng dắn kết quả làm việc của CBCNV nhằm phát huy năng lực cũng như kịp thời uốn nắn, sửa chữa huấn luyện nhân viên yếu kếm Ưu điểm trong công tác khen thưởng tại TTTM Biti’s Miền Bắc Thực trạng công tác thi đua khen thưởng tại TTTM Biti’s Miền Bắc trong thời gian qua đã có những cải tiến đổi mới. Về thời gian thực hiện đánh giá: Thời gian thực hiện đánh giá bình xét thi đua khen thưởng đươc thực hiện mỗi tháng một lần và cuối năm sẽ được tổng hợp để xếp loại và khen thưởng cho từng CBCNV tại các đơn vị, phòng ban. Điều này đảm bảo cho việc đánh giá, bình xét khen thưởng được thường xuyên, nghiêm túc, kịp thời. Có tác dụng khích lệ nhân viên. Tạo động lực cho họ làm việc tốt hơn vào tháng sau. Về đối tượng thực hiện: CBCNV vào làm việc tại trung tâm từ ngày 15 trở về trước của tháng Ngoài việc áp dụng cho những người đi làm trước ngày 15 hàng tháng. Công ty còn quan tâm tới đối tượng làm việc sau ngày 15 hàng tháng vì lý do sức khỏe, có đầy đủ chứng y và thủ tục hợp lý theo quy định. Thể hiện được sự quan tâm, chia sẻ của công ty tới những nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời cũng đảm bảo được sự công bằng cho người lao động. Về tiêu chuẩn đánh giá bình xét khen thưởng: Công ty đã xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng, quy định về thang điểm và điều kiện bình xét Các tiêu chuẩn trọng tâm mà Biti’s căn cứ để đánh giá nhân viên bao gồm: Tiêu chuẩn ngày công Tiêu chuẩn hoàn thành nhiệm vụ Tiêu chuẩn tác phong công nghiệp Tiêu chuẩn sáng kiến, cải tiến, tiết kiệm. Những tiêu chí này đã bám sát với mục đích đánh giá. Thể hiện được mục đích đánh giá hiệu quả làm việc của từng chức danh công việc có đạt yêu cầu hay không của nhân sự. Qua đó đánh giá chính xác , khoa học và hợp lý năng lực của từng nhân sự cho công bằng. Công tác bình xét đã bám sát vào các tiêu chí. Do được thực hiện liên tục thường xuyên nên tổ chức sẽ có cơ sở xếp loại nhân viên. Nếu nhân viên đạt yêu cầu thì sẽ tiếp tục sử dụng để có chính sách phát triển, nếu không đạt yêu cầu thì kiên quyết loại bỏ ngay nhằm chuẩn hóa lại đội ngũ nhân sự hiện có và tuyển mới theo yêu cầu nhằm mục tiêu, phương hướng giáo dục – đào tạo để phát triển nguồn nhân lực, nhân tài mới cho công ty. Như vậy, việc đánh giá bình xét nhân viên theo các tiêu chí này ngoài việc nhằm mục đích để khen thưởng kỷ luật còn có mục đích không kém phần quan trọng đó là chuẩn hóa đội ngũ nhân viên trong công ty. Ngoài các tiêu chí này, trung tâm còn có các tiêu chí khen thưởng và kỷ luật đột xuất. Các tiêu chí được áp dụng cho từng CBCNV khi có những thành tích xuất sắc, hoặc phải kỷ luật ngay nhằm mục đích ngăn ngừa. Có tác dụng kịp thời hơn so với việc phải để tới cuối tháng mới tiến hành đánh giá Về phương pháp tính điểm Các tiêu chí dùng để đánh giá đã được lượng hóa bằng điểm số. Điểm của các tiêu chí không được tính đồng đều mà đã tính theo trọng số. Cụ thể như sau: Tổng điểm ngày công tối đa của CBCNV trung tâm tối đa không quá 15 điểm. Những ngày đi làm thực tế và nghỉ theo Quy định của trung tâm thì được cộng 0,5 điểm một ngày. Các ngày nghỉ việc riêng bị trừ 0,5 điểm/ ngày. Nghỉ vô kỷ luật bị trừ 1 điểm/ ngày và có thể bị kỷ luật. Điểm khen thưởng – kỷ luật ( nếu có) trong tháng thì không được tính ngay trong kết quả bình xét tháng mà sẽ được tổng kết vào cuối năm để thực hiện cấn trừ điểm khen thưởng – kỷ luật. Căn cứ như vậy là hợp lý vì nó đảm bảo cho việc phân phối điểm số giữa các tháng, từ đó đảm bảo cho việc cấn trừ điểm và xếp loại của người lao động Về việc xếp loại bình xét hàng tháng và cuối năm: Mỗi tháng, từng CBCNV trong công ty đều được đánh giá, bình xét theo các tiêu chí. Đối với các tiêu chí hoàn thành nhiệm vụ - tác phong công nghiệp- sáng kiến, cải tiến tiết kiệm phòng nhân sự sẽ đưa biểu mẫu cho mỗi phòng ban để cán bộ chủ quản trực tiếp đánh giá nhân viên cấp dưới của mình. Sau khi đánh giá, cán bộ chủ quản sẽ đưa cho nhân viên xem và ký tên vào đó. Như vậy, việc theo dõi, đánh giá nhân sự không chỉ là nhiệm vụ riêng phòng tổ chức nhân sự. Phòng tổ chức nhân sự sẽ căn cứ trên kết quả đánh giá về thái độ làm việc, chuyên môn nghiệp vụ về một nhân viên nào đó của Cán bộ chủ quan của từng phòng ban rồi mới tiến hành tổng hợp đánh giá . Như vậy thì việc xếp loại, bình xét sẽ mang tính khách quan, chính xác. Công việc đánh giá nhân viên luôn gắn liền với việc đôn đốc nhắc nhở nhân viên qua đó sẽ giúp họ có tinh thần phấn đấu hoàn thiện kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành công việc được giao. Số điểm đạt được hàng tháng của mỗi nhân sự được đánh giá theo nhiều mức khác nhau. Trong một mức, khoảng điểm không quá lớn, mỗi mức lại thể hiện chi tiết, rõ ràng , cụ thể Ngoài ra, các trường hợp xét nâng hạng hoặc xếp loại ngoài các tiêu chuẩn nêu trong quy chế sẽ do Hội đồng xét duyệt của công ty linh hoạt quyết định căn cứ vào hiệu quả làm việc thực tế của từng CBCNV. Về hiệu quả của khen thưởng đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng lao động Kết quả bình xét CBCNV trong 2 năm 2008 và 2009 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2: Bảng bình xét ABC năm 2008 - 2009 BẢNG BÌNH XÉT ABC Năm Loại A Loại B Loại C Loại D Loại D trở xuống 2008 25 25 20 41 71 2009 31 28 32 45 52 Chênh lệch 6 3 12 4 -19 Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự & hành chính – TTTM Biti’s Miền Bắc Tính đến cuối năm 2008, tổng số lao động toàn trung tâm có 182 người, cuối năm 2009 có 168 người. Tuy tổng số lao động cuối năm 2009 thấp hơn số lao động cuối năm 2008 là 14 người nhưng nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2009 số người được xếp hạng cao hơn hẳn 2008. Điều này thể hiện chất lượng lao động trong năm 2009 cao hơn, Chứng tỏ hiệu quả làm việc đã không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, nhằm kich thích hiệu quả làm việc của nhân viên kinh doanh và nhân viên bán hàng, công ty còn có quy định chế độ khen thưởng hoàn thành doanh thu: Thời gian áp dụng theo quý Đối tượng: Trưởng khu vực, nhân viên kinh doanh địa bàn, cửa hàng tiếp thị Điều kiện: Tỷ lệ công nợ trên doanh thu cuối tháng phải đảm bảo đúng quy định và doanh thu thực hiện quý phải lớn hơn hoặc bằng doanh thu kế hoạch quý - Nhânviên kinh doanh địa bàn: Mức thưởng = Doanh thu kế hoạch × 0.1% - Cửa hàng tiếp thị Mức thưởng = Doanh thu kế hoạch × 0.3% - Trưởng khu vực: Mức thưởng = Doanh thu kế hoạch × 0.04% Lao động chủ yếu trong trung tâm là lao động trực tiếp, cụ thể hơn thì nhân viê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111018.doc
Tài liệu liên quan