Từ mỗi công việc đều có những đặc điểm khác nhau, tuỳ vào từng loại
công việc, nghề mà yêu cầu đối với người lao động khác nhau. Do đó phân tích công việc nhằm giúp cho nhà quản trị có thể hiểu rõ bản chất của công việc từ đó sẽ tuyển dụng được người lao động cần phải có những yêu cầu cụ thể để hoàn thành côngviệc.
Tuy nhiên, để phân tích công việc đạt được những ứng dụng của nó trong hoạt động QTNL là điều khó. Vì phân tích công việc đòi hỏi cán bộ chuyên trách nguồn nhân lực phải có kiến thức, kỹ năng vững vàng.
Đối với việc này ở Công ty CP thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội là một việc khá mới mẻ, do đó mà việc thực hiện chưa được cụ thể, rõ ràng. Vì các kết quả của phân tích công việc mà họ đưa ra không phải là ba bảng: Bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, bảng yêu cầu công việc đối với người thực hiện. Họ chỉ đưa ra những bản yêu cầu chung chung, không rõ ràng. Hầu hết các kết quả của việc phân tích công việc chỉ là đưa ra những chứa năng, nhiệm vụ cho người lao động phải thực hiện một công việc nào đó.
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhân lực cho Công ty Cổ phần thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa chính đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đó.
Đánh giá về vị trí của con người trong quản lí, Giáo sư – tiến sĩ ROBERT – REICH nói rằng “ Tài nguyên duy nhất thật sự còn có tính cách quốc gia là Nhân công, năng lực trí tuệ và óc sáng tạo của họ. Đó là những gì sẽ quyết định sự thịnh vượng trong tương lai”.
Vì vậy, nghiên cưú tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả QTNL là sự cần thiết của mọi tổ chức.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CPTM VÀ KỸ THUẬT LẠNH HÀ NỘI.
Khái quát chung về công ty :
1. Quá trình hình thành.
Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT LẠNH HÀ NỘI
Tên giao dịch đối ngoại: HANOI COOL –TECHNICAL AND TRADING JOINT STOC COMPANY
Tên giao dịch chứng khoán: T.A.C JSC
Trụ sở chính: Số 9, Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (84- 4).5640175 Fax: (84-4).5640176
- Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức của đội bao gồm ba tổ: tổ kế hoạch, tổ
giám sát kỹ thuật, tổ gia công chế tạo máy điều hành các tổ là người có quyền khác.
- Lúc này công việc chính là lắp đặt các điều hoà không khí trung tâm và cục bộ của các công trình. Sự nắm bắt nhanh trong cơ cấu lãnh đạo là một trong những chuyển biến rất có lợi cho quá trình phát triển đi lên để phù hợp với tình hình mới.
- Công ty Cổ phần thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội là một doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 0103001551 ngày 13/11/1998 của Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội.
Hiện nay, với đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề, giàu kinh nghiệm và luôn được đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản lý cùng với trang thiết bị hiện đại đã đáp ứng được các yêu cầu quản lý kinh doanh. Các công trình Công ty thi công ngày càng có chất lượng cao, giá cả hợp lý và thời gian thi công nhanh nhất tạo niềm tin, sự hài lòng nhất cho khách hàng. Với những bước đi vững chắc và đúng đắn Công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của các công trình trong năm qua Công ty luôn là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng lên. Công ty đã trả đủ, đúng các khoản nợ ngân hàng, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của công ty khi tiến hành thành lập: 5.500.000.000 đồng Việt Nam, chia thành 5.500 cổ phiếu mỗi cổ phiếu giá trị: 100.000 đồng .
Thu nhập bình quân của 1 CNV: 2.500.000 đồng/tháng.
Công ty Cổ phần thương mại và kỹ thuật Lạnh Hà Nội là một trong những đơn vị thi công xây lắp có quy mô hoạt động lớn trong ngành điện lạnh Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
1) Trong lĩnh vực thi công:
Hoạt động chủ yếu của công ty tập trung vào các công trình bao gồm:
Cung cấp, lắp đặt hệ thống diều hoà không khí, hệ thống kho lạnh; Cung cấp vật liệu bảo ôn, cách nhiệt, cách điện, nóng lạnh, nâng cấp mở rộng hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình này chiếm 80% - 90% tổng doanh thu. Còn các ngành khác công ty đang chờ cơ hội để nhanh chóng được phát huy.
Bảng 2: Kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh chính:
Cung cấp và lắp đặt thiết bị điều hoà nhiệt độ
Từ năm 1995 đến 2007
Cung cấp lắp đặt thiết bị giám sát nhiệt từ xa
Từ năm 2001 đến 2007
Xây dựng nhà trạm
Từ năm 2002 đến 2007
Xây dựng và lắp đặt trạm biến áp
Từ năm 2003 đến 2007
Cung cấp và lắp đặt thiết bị giám sát, bảo vệ
Từ năm 2001 đến 2007
Cung cấp và lắp thiết vật liệu bảo ôn
Từ năm 2000 đến 2007
Lắp đặt hệ thống Phòng cháy chữa cháy
Từ năm 2003 đến 2007
2) Trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điều hoà nhiệt độ:
Công ty CP Thương Mại và Kỹ Thuật Lạnh Hà Nội là đại lý chính thức phân phối sản phẩm của các hãng:
DAIKIN
CARRIER/ TOSHIBA
NATIONAL/ PANASONIC
FUJITSU
LG
MITSUBISHI
GENERAL
BẢNG 3: DANH MỤC HỢP ĐỒNG ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
TT
Tên hợp đồng và thời gian thực hiện
Tên chủ dự án
Nội dung cung cấp chủ yếu
Giá trị hợp đồng
Ghi chú
1
Hợp đồng kinh tế số 28/2007/HĐGK, ký ngày 16/8/2007
Công trình D & G Hải Phòng
Cung cấp vật tư và nhân công lắp đặt tổ máy VRV
3.058.408.700 VNĐ
2
Hợp đồng 06/07/HĐKT ký 16/6/2007
Công trình Trường ĐH dân lập Thăng Long
Cung cấp vật tư lắp đặt
1.546.576.234 VNĐ
3
HĐ 118/2006/HĐKT ký ngày 10/5/2006
Công trình toà nhà Ford Thăng Long 105 Láng Hạ
Cung cấp lắp đặt máy ĐH trung tâm VRV
4.486.363.000 VNĐ
4
HĐ 91/HĐKT/2005 ký ngày 17/11/2005
Công trình Văn phòng làm việc UBND tỉnh Hưng Yên
Cung cấp và lắp đặt ĐH trung tâm VRV Daikin
3.536.826.000 VNĐ
5
HĐ số 03/03/HĐKT ký ngày 29/3/2005
Công trình nhà sx Bao bì bạt nhựa Tú Phương
Cung cấp và lắp đặtmáy nén Water chiller Carrier
65.200 USĐ
6
HĐ 0312/HĐKT/2004 ký ngày 07/12/2004
Công trình 671 Hoàng Hoa Thám
Cung cấp và lắp đặt máy treo tường LG và General
2.535.059.000VNĐ
7
Hợp đồng 61/HĐKT ký ngày 25/3/2004
Công trình UBND tỉnh Tuyên Quang
Cung cấp lắp đặt máy điều hoà LG
280.560.750 VNĐ
4..Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu.
Công ty là đơn vị chuyên kinh doanh sản phẩm xây lắp, nên cũng giống như các Công ty Xây dựng khác, quy trình sản xuất của Công ty tuân thủ theo đúng quy trình chung của ngành xây dựng.
Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội
- Bước 1: Tập hợp hồ sơ, thực hiện công tác đấu thầu, hồ sơ bao gồm:
+ Hồ sơ mời thầu do bên chủ đầu tư (Bên A) cung cấp.
+ Hồ sơ dự thầu thi công do bên nhận thầu (Bên B) tính toán lập ra, mà cụ thể là do Phòng Kế hoạch của Công ty lập. Trong đó bao gồm cả biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình được thi công nhanh gọn, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể, phù hợp với đặc tính của từng công trình (cả về nhân lực lẫn máy móc thực hiện và nguyên vật liệu sử dụng cho công trình)
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ trúng thầu, lập hợp đồng.
+ Dựa vào hồ sơ trúng thầu (đã được bên A chấp nhận và phê duyệt), hai bên sẽ lập ra hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp công trình.
- Bước 3: Khảo sát mặt bằng thi công
+ Sau đó đến việc khảo sát mặt bằng thi công (phần lớn là do đơn vị thi công phối hợp với đơn vị quản lý và Chủ đầu tư).
- Bước 4: Tổ chức thi công
+ Qúa trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập trong hồ sơ dự thầu và trong hồ sơ mời thầu đối với mỗi công trình thi công.
- Bước 5: Nghiệm thu
+ Nghiệm thu được tiến hành sau khi công trình hay hạng mục công trình được hoàn thành. Thành phần nghiệm thu bao gồm: Chủ đầu tư (Bên A), tư vấn thiết kế, đơn vị thi công (Bên B) và các thành phần khác có liên quan.
- Bước 6: Thanh quyết toán công trình
+ Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình sau khi đã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được thống nhất, Bên A sẽ thanh toán phần còn lại cho Bên B
BẢNG 4. BẢNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
PHỤC VỤ CHO CÔNG TRÌNH
Chủng loại
SL
Năm SX
Thuộc loại
Công suất thiết bị
Chất lượng
Tiến độ huy động
Sở hữu
Đithuê
Máy hàn điện 200A (có bánh xe)
01
2004
01
-
-
95%
-
Máy khoan bàn
02
2002
02
-
1,2 kW
90%
-
Kìm bấm đầu cốt thuỷ lực
01
2006
01
-
350mm2
90%
-
Bộ uốn cáp điện NTT
01
2001
01
f350
80%
-
Kích thuỷ lực (Mỹ)
01
2002
01
-
10 tấn
80%
-
Máy mài
02
1999
02
-
1kW
80%
-
Máy khoan tay
04
2005
04
-
0.75 W
90%
-
Máy khoan bê tông của hãng BOS CH-Đức
02
2003
02
-
1,5 kW
85%
-
Bộ uốn ống đồng
02
2005
02
-
90%
-
Máy gấp mép tôn
01
2002
01
-
D = 4 li, rộng 2m
90%
-
Máy chạy mí tôn
01
2004
01
-
2.2 kW
90%
-
Tời điện
01
1999
01
-
10 kW
80%
-
Xe vận tải KIA
01
1996
01
-
2.5 tấn
80%
-
Đồng hồ đo lưu lượng gió
01
2002
01
-
-
90%
-
Đồng hồ đo tốc độ gió
01
2004
01
-
-
90%
-
Nhiệt - ẩm kế
01
1999
01
-
-
95%
-
Đồng hồ vạn năng
01
2000
02
-
-
95%
-
Máy khoan bê tông của hãng BOS CH-Đức
01
2003
04
-
2,2 kW
85%
-
Máy cắt kim loại Makita- Nhật
01
2004
01
-
2,2 kW
85%
-
Máy bắn đinh - Đài Loan
02
2002
02
-
750W
85%
-
Bộ đồng hồ gas
02
2004
02
-
-
90%
-
BẢNG 5. BẢNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
TT
Tên máy móc thiết bị
ĐVT
Số lượng
1
Máy vi tính
Cái
25
2
Máy tính xách tay
Cái
05
3
Máy Foto
Cái
02
4
Máy in
Cái
07
5
Máy điều hoà
Cái
05
6
Bàn ghế
Bộ
80
5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
5.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý doanh nghiệp
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành c chính
Tổ gia công chế tạo
Tổ giám sát kỹ thuật
Tổ kế hoạch vật tư
5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
- Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Tổng Giám đốc sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quyết định của pháp luật và điều lệ của công ty. Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh về các mặt kỹ thuật
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp đỡ tổng giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty
5.3.Khối văn phòng chia thành các phòng ban: phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài chính, phòng nhân sự, phòng kế toán:
a/ Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính
- Chức năng: Phòng tài chính phải tổng hợp số liệu kinh tế và tình hình kinh tế trong công ty.
- Nhiệm vụ: tổ chức lao động tiền lương, công tác tổng hợp, công tác hành chính.
b/ Chức năng, nhiệm vụ phòng kinh doanh:
- Chức năng: Phòng kinh doanh là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, theodõi công trình đầu tư theo từng chủ đầu tư.
+ Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt gồm : hợp đồng mua bán vật tư trang thiết bị, hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp, hợp đồng giao nhận thi công xây lắp... Lập hồ sơ quyết toán công trình
+ Quản lý kho vật tư, bán thành phẩm của công ty; tập hợp các bảng thanh toán vật tư mua ngoài của các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình lãnh đạo công ty ký duyệt.
c/ Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
- Phòng kế toán: là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ thực hiện và hướng dẫn các xí nghiệp, đội, ban điều hành dự án thực hiện phương pháp kế toán, các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời xây dựng kế hoạch và khai thác thì trường vốn, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo luôn bảo toàn và phát triển vốn. Cuối kỳ phòng tài kế toán phải tổng hợp báo cáo kế toán trong toàn công ty để phục vụ báo cáo chính cấp trên và quyết toán theo đúng chế độ hiện hành
d/ Chức năng nhiệm vụ của phòng nhân sự:
- Phòng nhân sự là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức quản lý và giám sát nhận sự trong công ty, việc tuyển chọn thuyển dụng sao cho hợp lý với nhu cầu của công việc.
6. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 6: Tình hình tài chính của công ty Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
06/05
%
1
Doanh thu (Đồng)
5.375.250.000
6.685.026.800
8.562.589.320
1.877 triệu
11.9
2
Lao động ( Người)
31
36
42
6
4.36
3
Quỹ tiền công
446.400.000
205.920.000
237.600.000
31.680.000
17
4
Lợi nhuận sau thuế
293.234.561
374.806.836
472.330.094
97.523.000
10.3
5
NSLĐ bình quân
173.395.162
185.695.189
203.871.174
18.175.985
12.8
6
TL bình quân
14.400.000
17.160.000
19.800.000
2.640.000
9.8
Phân tích công tác QTNL ở công ty.
Phân tích công việc
Từ mỗi công việc đều có những đặc điểm khác nhau, tuỳ vào từng loại
công việc, nghề mà yêu cầu đối với người lao động khác nhau. Do đó phân tích công việc nhằm giúp cho nhà quản trị có thể hiểu rõ bản chất của công việc từ đó sẽ tuyển dụng được người lao động cần phải có những yêu cầu cụ thể để hoàn thành côngviệc.
Tuy nhiên, để phân tích công việc đạt được những ứng dụng của nó trong hoạt động QTNL là điều khó. Vì phân tích công việc đòi hỏi cán bộ chuyên trách nguồn nhân lực phải có kiến thức, kỹ năng vững vàng...
Đối với việc này ở Công ty CP thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội là một việc khá mới mẻ, do đó mà việc thực hiện chưa được cụ thể, rõ ràng. Vì các kết quả của phân tích công việc mà họ đưa ra không phải là ba bảng: Bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, bảng yêu cầu công việc đối với người thực hiện. Họ chỉ đưa ra những bản yêu cầu chung chung, không rõ ràng. Hầu hết các kết quả của việc phân tích công việc chỉ là đưa ra những chứa năng, nhiệm vụ cho người lao động phải thực hiện một công việc nào đó.
Ví dụ về công việc của các nhân viên trong phòng chứ năng sau:
Bảng yêu cầu chung về công việc: Phó phòng kinh doanh
Tốt nghiệp đại học
Kinh nghiệm: tối thiểu 3 năm (ưu tiên là nam giới, biết tiếng Anh....)
Thực hiện nhiệm vụ của phòng và giúp Trưởng phòng điều hành công việc khi trưởng phòng đi vắng đồng thời trực tiếp phụ trách và thực hiện công tác QTNL tại công ty.
Các công việc khác thuộc chứ năng của phòng.
Tham gia vào công tác Đảng, Đoàn tại đơn vị.
2 . Đánh giá thực hiện công việc:
Trong công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty, người đánh giá ghi chép lại những sự kiện quan trọng: những hành vi xuất sắc hay yếu kém mà người lao động thể hiện trong quá trình thực hiện công việc.
Mẫu phiếu đánh giá như sau:
NT
Nội dung
Người thực hiện
Ghi chú
10/02/2006
Đi làm muộn 15 phút
Nguyễn Thị Hà
Tổ kế hoạch vật tư
17/05/2006
Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Lê Trung Thành
Tổ kỹ thuật
25/5/2006
Thực hiện việc chỉ đạo thi công sai với thiết kế.
Lê Quang Hưng
Cán bộ kỹ thuật
06/8/2006
Vận hành thiết bị khi xử lý máy dẫn đến bị hỏng
Nguyễn Gia Kiên
Tổ thi công
23/10/2006
Có sáng kiến cải tiến bộ máy QL
Phạm Thu Phương
Phòng nhân sự
( Nguồn: Sổ theo dõi thực hiện công việc – Phòng HC)
Trên đây là một số ví dụ về việc ghi chép các sự kiện tại Công ty CPTM và KT Lạnh Hà Nội. Qua ví dụ trên, ta có thể thấy, việc theo dõi đánh giá là chưa hợp lý, vì không nói rõ các sự kiện mà người lao động tao ra đó là đem lại hay làm mất đi bao nhiêu % trong việc tăng năng suất lao động, ảnh hưởng đến các đồng nghiệp ra sao....Mặt khác, dựa và việc ghi chép trên ta khó có thể đánh giá một cách chính xác và khó có thể cho điểm nếu như xét theo một thang điểm cụ thể nào đó.
Thực hiện đánh giá theo mẫu đánh giá trên giúp cho cấp dưới có thể cải biến hành vi theo hướng tích cựcđồng thời tránh được các lỗi do sự kiện gần nhất. Tuy nhiên, khi thực hiện theo mẫu đánh giá trên sẽ mất nhiều thời gian nhất đối với công ty có quy mô lớn, đôi khi việc ghi chép sẽ bị giãn đoạn và mắc vào lỗi thiên vị không ghi chép đúng sự thật dẫn đến việc đánh giá mất đi hiệu quả thực sự.
Để phiếu mẫu đánh giá trên thực sự là cơ sở để đánh giá thực hiện công việc của người lao động, là cơ sở để ra các quyết định nhân sự. Công ty cần chỉnh sửa và phân loại mẫu phiếu theo từng nội dung cụ thể. Có như vậy, việc đánh giá mới chính xác và khách quan, mới đem lại hiệu quả trong công tác QTNL trong công ty.
3. Tạo động lực trong lao động.
3.1) Tiền lương
a) Chấm công để trả lương
Để việc chia lương cho CBCNV được đảm bảo công bằng, Công ty đã tổ chức chấm công theo mẫu ban hành chung.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, ngoài bảng chấm công còn kèm theo các bảng mẫu nhật trình theo công việc được giao để làm chứng từ tính lương.
b )Hình thức trả lương
Do đặc điểm SXKD Công ty áp dụng hai hình thức trả lương như sau:
*) Trả lương theo thời gian : Tiền lương theo thời gian là tiền lương được xác định căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ kỹ thuật của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác gọi là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Tiền lương theo thời gian có hai loại: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
Công ty trả cho các trường hợp: Ngày lễ, tết, phép năm, hội họp, học tập do công ty triệu tập.
Cách tính lương:
(HSL + PC) x TL
Mức lương =
(1 ngày) 22 ngày công
Ngày công của CBCNV làm những công việc bất thường do chỉ đạo của Ban lãnh đạo
Đối với cán bộ, kỹ thuật
Mức lương = Số ngày công x 100.000 đồng/ ngày
Đối với nhân viên cán bộ quản lý
Mức lương = Số ngày công x 80.000 đồng/ngày
Đối với công nhân
Mức lương = Số ngày công x 100.000 đồng/ ngày
Nguyên tắc trả lương theo thời gian: Phòng tài chính kế toán căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng cùng các chứng từ có liên quan đến việc trả lương theo thời gian có xác nhận của cán bộ phụ tráchvà của Giám đốc để trả lương thời gian cho CBCNV vào thời điểm cuối tháng.
Tiền lương theo thời gian có thưởng: Hình thức này dựa trên cơ sở của sự kết hợp giữa lương trả theo thời gian với các chế độ tiền thưởng: Khoản tiền thửơng này được tính toán dựa trên các yếu tố như: Việc đảm bảo đầy đủ ngàym giờ công của người lao động....
Trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm lớn là chưa gắn tiền lương với kết quả lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suốt lao động và chất lượng sản phẩm.
*) Trả lương theo sản phẩm:
Đây là hình thức tiền lương cơ bản mà chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong đơn vị . Theo hình thức này việc trả lương được thực hiện căn cứ vào khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó.
Công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm cho toàn bộ công nhân viên ( trừ một số chức danh hưởng lương khoán theo công việc)
Như nói trên công ty chủ yếu là kinh doanh và lắp đặt hệ thống điện lạnh....Vì vậy, công ty dựa vào khối lượng doanh thu và hoàn thành công việc so với kế hoạch đặt ra trong 1 tháng để tính lương cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
Cụ Thể: Vào đầu tháng, công ty sẽ ước doanh thu và khối lượng thực hiện công việc mà phòng kế hoạch sẽ áp dụng quy chế trả lương cho từng thành viên trong công ty.
Do tính chất công việc nên Công ty áp dụng hình thức trả lương ngày nhằm nâng cao tính phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty với nhau.
Nguyên tắc tính lương: Hàng tháng phòng kinh doanh sẽ dựa vào mức doanh thu đạt được để tính lương cho từng bộ phận, từng người trong đơn vị theo quy chế tiền lương của đơn vị đề ra. Sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ chuyển sang phòng kế toán, phòng Kế toán trên cơ sở đó kết hợp với quy chế trả lương do Nhà nước ban hành sẽ tính ra mức lương thực lĩnh cho từng người sau khi đã khấu trừ BHXH, BHYT và các loại chi phí khác.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Tiền lương theo sản phẩm tập thể
Tiền lương sản phẩm gián tiế
Tiền lương theo sản phẩm coa thưởng
Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Ngoài cách trả lương trên: Công ty còn áp dụng hình thức trả lương khoán cho một số vị trí công việc sau:
Đối với nhân viên bảo vệ : Mức lương từ 1 – 1,5 triệu đồng.
Đối với cấp dưỡng: Mức lương 1 triệu đồng
Đối với vệ sinh nhà làm việc: 0.6 triệu đồng.
b) Tiền thưởng:
Về công tác tiền thưởng, hàng năm ở công ty cứ vào dịp cuối năm sẽ có
các cuộc họp bình xét để khen thưởng những cán bộ công nhân, những phòng có thành tích xuất sắc trong suốt một năm làm việc: Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Ngoài ra, công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng cho những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng từ lợi nhuận của Công ty.
Công ty áp dụng hình thức trả thưởng nói chung là hợp lý, điều này đã tác động đến tinh thần người lao động , khuyến khích người lao động ngày cànghăng say phấn đấuthực hiện tốt công việc được giao. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, thời gian từ lúc khen thưởng đến khi người lao động nhận được phần thưởng là khá dài, do vậy phần nào cũng ảnh hưởng đến tâm lý người lao động. Vì vậy, điều này Công ty cần phải chú ý thực hiện tốt hơn nữa.
Đánh giá tổng hợp công tác QTNL
Những kết quả
Ngay khi mới được thành lập công ty đã xác định lĩnh vực nghành nghề
kinh doanh chủ đạo của mình là là lắp đặt và thi công các công trình là chủ yếu. Đặc biệt sau 2 năm hoạt động gần đây với sự tin tưởng vào khả năng phát triển của công ty nên lợi nhuận đã tăng đáng kể.
Công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm và kịp thời triển khai phát triển nghành nghề kinh doanh mới: Cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho bảo ôn nóng lạnh, lắp đặt bên phòng cháy chứa cháy, điện dân dụng....
Đạt được những mục tiêu trên, có sự đóng góp không nhỏ của công tác quản trị nhân lực:
Trong công tác tuyển dụng: do nguồn tuyển dụng chủ yếu là nguồn nội bộ trong công ty, dựa vào sự giới thiệu của cán bộ trong công ty do đó sẽ giảm được chi phí vì không tốn tiền đăng tin quảng cáo để thông báo tuyển dụng. Công ty chỉ cần thông báo nội bộ để toàn thể CBCNV trong Công ty biết được nhu cầu tuyển dụng nhân viên.
Ví dụ đối với các vị trí trưởng phòng Công ty sẽ thông báo mọi người trong công ty biết được giới thiệu với thủ tục rất đơn giản. Chỉ cần người đó đáp ứng mọi yêu cầu của Công ty, Công ty sẽ tiếp nhận ngay sau khi người lao động đó có hồ sơ và đủ tiêu chuẩn.
Như vậy, Công ty sẽ tuyển được người mà không cần phải tốn chi phí và thời gian tuyển dụng. Đồng thời, tạo cho nhân viên trong Công ty cảm thấy quyền lợi của mình được nâng lên, tạo sự ràng buộc với Công ty và người lao động.
Trong công tác sử dụng nguồn nhân lực của mình, Công ty rất chú trọng đến việc tạo động lực trong lao động. Vì vậy mà hầu hết CBCNV làm từ khi công ty mới thành lập, gắn bó với công ty.
Công ty cũng đã thực hiện tốt các nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi cho người lao động như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quỹ khen thưởng...Ngoài ra, Công ty thực hiện trợ cấp cho các hoàn cảnh khó khăn, các gia đình gặp hoàn cảnh éo le, các cá nhân có thương tật đồng thời thưởng các ngày lễ tết như: ngày quốc tế lao động, ngày thiếu nhi, quốc tế phụ nữ... cũng được quan tâm.
Việc giả quyết các chế độ phép, hưu trí, thai sản...cũng được thực hiện thường xuyên và đúng theo quy định luật lao động.
Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng chế độ nhà nước hiện hành.
Các khoản chi trợ cấp BHXH, BHYT được tính đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời, tạo điều kiện đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Đặc biệt là thu nhập của người lao động không ngừng tăng lêntheo hàng năm, đời sống người lao động từ đó cũng không ngừng được cải thiện( Chi tiết số liệu ở phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004-2006)
Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là do nhiều yếu tố tạo nên, trong đó công tác quản trị nhân lực đã đóng vai trò không nhỏ. Chính việc xây dựng, sử dụng, phát triển, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, phù hợp với mục tiêu của Công ty đồng thời kết hợp các chế độ chính sách dành cho người lao động phù hợp, đảm bảo công bằng đã tạo nên thành tựu mà Công ty có được như hiện nay. Đó chính là vai trò mà hoạt động quản trị nhân lực đem lại. Điều này cần phải phát huy và không ngừng nâng cao trong tương lai.
Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những đóng góp không nhỏ do công tác Quản trị nhân lực
đem lại cho công ty Cổ phần thương mại và Kỹ rhuật lạnh Hà Nội thì việc thực hiện hoạt động còn một số mặt hạn chế và cần phải khắc phục:
Trong công tác tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng chủ yếu là bên trong và phương pháp tuyển dụng thường là dựa vào sự giới thiệu của nhân viên trong Công ty. Do đó sẽ không tránh khỏi những nhược điểm trong việc đánh giá chất lượng người dự tuyển. Điều này sẽ dẫn đến việc Công ty tuyển được những người không phải là người tốt nhất, không đúng chuyên môn, không đúng việc đang cần người. Tuyển dụng như vậy sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc thu hút và lựa chọn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao vào làm việc. Điều này sẽ dẫn đến hàng loạt các công tác khác của QTNL( như: Đào tạo, bố trí người lao động, đánh giá thực hiện công việc...) cũng không đạt hiệu quả.
Trong công tác đào tạo và phát triển: Tuy đã thực hiện nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Với xu hướng hiện nay, đang trong giai đoạn hoà nhập nền kinh tế thế giới thì việc đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao ngày càng là vấn đề cấp bách. Do đó, công ty cần có những giải pháp cụ thể về chương trình đào tạo và phát triển trong thời gian tới thì mới có thể bắt kịp thời đại và giữ vững vị thế của mình trên thị trường
Vấn đề áp dụng các hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhân lực cho Công ty Cổ phần thương mại và Kỹ thuật Lạnh Hà Nội.docx