MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn . ii
Mục lục . iii
Danh mục các chữ viết tắt . vi
Danh mục các bảng . vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị . viii
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Đóng góp mới của Luận văn . 4
5. Bố cục của Luận văn . 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp . 5
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp . 6
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền
kinh tế của tỉnh . 7
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp . 10
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp . 13
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin . 13
1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin . 14
1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . 16
1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . 19
1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới . 22
1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trên thế giới . 22
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ . 22
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản . 25
1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore . 25
1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc . 27
1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam . 28
1.4.1. Thực trạng 28
1.4.2. Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp 30
1.5. Phương pháp nghiên cứu . 33
1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu . 33
1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu . 33
1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích . 34
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN 37
2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái
Nguyên . 37
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh . 38
2.2.1. Tình hình lao động và trình độ lao động . 38
2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động . 41
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 42
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . 47
2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin . 47
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh
nghiệp . 50
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất . 53
2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại . 53
2.3.5. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 54
2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng
đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
57
2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên
58
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên
60
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
62
3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp. 62
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp
3.2.1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin . 64
3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin . 65
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh 66
3.3.1. Các giải pháp của tỉnh . 67
3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên . 70
3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
công nghệ thông tin . 79
KẾT LUẬN . 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 83
107 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2459 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, theo mức độ đầu
tư … để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản
ánh chân thực, khoa học, chính xác hiện tượng nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê:
Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào như: quy mô lao động, loại hình doanh nghiệp, đầu tư cho công nghệ
thông tin … thông qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận nhằm đưa
ra các giải pháp có tính khoa học cũng như trong thực tế trong việc ứng dụng
CNTT nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
* Phương pháp chuyên gia:
Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nông, lâm
nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thày, cô giáo đã và đang giảng dạy tại
các trường đại học. Phương pháp chuyên gia giúp thu thập, chọn lọc những
thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
TÓM TẮT CHƢƠNG I
Trong chương này đã trình một cách vắn tắt về doanh nghiệp, công
nghệ thông tin đồng thời trình bày được các ứng dụng và ích lợi của CNTT
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong chương này
tác giả đã trình bày kinh nghiệm phong phú của các nước trong việc triển khai
ứng dụng CNTT bao gồm các nước: Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Trung
Quốc. Mỗi nước này có một chiến lược, bước đi khác nhau trong việc ứng
dụng CNTT nhưng đều thành công và đều để lại những bài học quý báu cho cả
doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam học tập. Tuy mỗi nước có một bước đi
khác nhau, nhưng tất cả các nước này đều có chung điểm giống nhau là: Nhà
nước là người dẫn dắt, đi đầu đầu, cổ vũ, tạo mọi thuận lợi, tạo ra môi
trường, tạo ra hành lang pháp lý, tạo ra con đường cho việc triển khai ứng
dụng CNTT và các doanh nghiệp của họ rất nhanh nhạy, nhận thấy ngay
những thuận lợi, những ích lợi và sự cần thiết phải ứng dụng CNTT để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và nhanh
chóng chớp ngay lấy cơ hội này, đi ngay trên con đường CNTT mà Nhà nước
vừa tạo dựng nên.
Trong những năm 90, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đua nhau trang bị
máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát
huy được công suất của máy tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi
phí đầu tư bị khấu hao vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu.
Bước sang thế kỷ XXI, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định
hướng tốt hơn nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng
CNTT hiện nay của chúng ta còn thấp, kém xa các nước trong khu vực.
Ứng dụng Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đang được mọi người, mọi ngành rất
quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Chƣơng II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, phía
Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.541 km2 và dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh em
chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và
Dao. Tỉnh Thái Nguyên cú 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên,
thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ,
Định Hoá, Phú Lương)..
Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính phủ coi là
Trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm
gần đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân 7 -
9%. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường Đại
học, 16 trường Cao đẳng, Trung học và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu
vực. Thái Nguyên là nơi hội tụ nền văn hoá của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam. Tỉnh Thái Nguyên có di tích lịch sử An toàn khu (ATK) ở huyện Định
Hoá, có di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai, có các di tích
kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh. Tỉnh
Thái Nguyên có nhiều khu thiên nhiên phong cảnh sơn thuỷ hữu tình như khu
du lịch Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…
Các cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thiện dần, hệ
thống đường giao thông quốc lộ đã được nâng cấp tốt hơn. Hiện nay dự án
đường tránh qua thành phố Thái Nguyên đang được triển khai, cầu Quán Triều
và đoạn nối quốc lộ 1B với quốc lộ 3 đã được khởi công xây dựng, đường cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
tốc tuyến Thái Nguyên - Hà Nội dự kiến xây dựng vào năm 2006 sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội khu vực phía Bắc.
Thành phố Thái Nguyên đã được Chính quyết định nâng lên thành phố
loại II theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cấp nước của trung tâm thành
phố Thái Nguyên đó được đầu tư hoàn chỉnh. Nhà máy nước đang được nâng
cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ. Hiện nay thành phố Thái
Nguyên đang thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước thải bằng nguồn vốn
vay của Chính phủ Pháp. Hệ thống bưu chính viễn thông đã được phủ kín gần
hết toàn tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội.
Nhiều tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều
tiềm năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Để đưa ra được giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển
doanh nghiệp nông lâm nghiệp, cần phải đánh giá được thực trạng hiện tại của
các doanh nghiệp trên nhiều góc độ như về lao động, thu nhập và trình độ
người lao động, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình đóng góp
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước... từ đó mới có thể đưa ra giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin phát triển doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phù hợp và có
cơ sở.
2.2.1. Tình hình lao động và trình độ người lao động
Thực trạng lao động và trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp thể hiện qua bảng 2.1
Ta thấy số lao động có trình độ sau đại học rất thấp, có 07 người trên
tổng số 3.342 lao động chiếm 0,2%, và chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp kinh
doanh thương mại dịch vụ và chế biến nông lâm sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng số 2.1 Thực trạng trình độ ngƣời lao động
tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: Người
TT
Loại hình
doanh nghiệp
Tổng số
lao động
Trình độ đào tạo
Sau đại học Đại học Cao đẳng,
Trung cấp
Lao động
phổ thông
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1 DN Sản xuất sản
phẩm NLN
625 0 0,00 54 8,64 98 15,68 473 75,68
2 DN Chế biến
nông lâm sản
1852 2 0,10 213 11,5 302 16,3 1335 72,08
3 DN KD thương
mại, dịch vụ
NLN
752 5 0,68 139 18,40 167 22,22 441 59,51
4 DN NLN khác
(XDCB)
113 0 0,00 23 20,35 27 23,89 63 55,75
Cộng: 3 342 7 0,20 429 12,8 594 17,77 2.312 69,1
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số lao động có trình độ đại học có 429 người, chiếm 12,8%, có tỷ lệ cao
ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh nghiệp khác.
Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có 594 người, chiếm
17,77%, chủ yếu ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh
nghiệp khác.
Số lao động là lao động phổ thông lớn nhất có 2.312 người, chiếm
69,1%, chủ yếu ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến
nông lâm sản .
Đánh giá chung ta thấy lao động ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại
và doanh nghiệp khác (XDCB) có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn. Các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến Nông Lâm nghiệp
chủ yếu sử dụng là lao động chưa qua đào tạo, hoặc ở trình độ thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2.2: Số lƣợng lao động tại các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006
Đơn vị tính: Người
TT Tên Doanh nghiệp Số lao động
Tổng số
Trong đó:
LĐ quản lý
1 Nông trường Phú Lương 35 12
2 Công ty Chè Sông Cầu 375 33
3 Cty CP SX phân bón TN 111 15
4 Cty Ván dăm TN 102 12
5 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 126 14
6 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 71 7
7 Công ty CP Chè Quân Chu 142 13
8 Công ty CP Chè Hà Thái 93 8
9 Công ty CP Chế biến lâm Sản 45 6
10 Công ty CP Chè Hà Nội 42 4
11 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 25 3
12 Công ty TNHH Trà Phú Lương 49 3
13 Cty TNHH Chè Đồng Hỷ 21 2
14 Cty TNHH chế biến n.sản chè TN 34 3
15 Cty Chè Thái Nguyên 161 16
16 Cty TNHH Hoàng Bình 152 12
17 Cty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 83 9
18 Cty Giấy Hoàng Văn Thụ 515 41
19 Cty CP Giấy xuất khẩu TN 321 29
20 Cty TNHH XNK Trung Nguyên 84 8
21 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ 85 12
22 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 51 53
23 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 14 4
24 Cty TNHH Quản lý k.thác c.trình t.lợi 155 15
25 Cty CP Vật t nông nghiệp TN 245 21
29 Cty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 17 4
27 Cty CP TV XDCS Hạ tầng TN 55 6
28 Cty TNHH P.triển nông sản Phú Thái 18 2
29 Cty CP XDNN và PTNT 115 11
Cộng 3.342 747
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp, ngoài vấn đề về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, việc trả công lao
động là một sẽ là động lực để thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất và chất
lượng của sản phẩm. Ta thấy thu nhập bình quân của lao động trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là thấp, đối
với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ và doanh nghiệp xây dựng
cơ bản trong nông nghiệp có khá hơn so với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
và doanh nghiệp chế biến nông lâm sản, thu nhập bình quân người lao động
năm 2004 khoảng 740 ngàn đồng/người/tháng, năm 2005 khoảng 840 ngàn
đồng/người/tháng, năm 2006 khoảng 1.000 ngàn đồng đồng/người/tháng, tốc
độ tăng về thu nhập bình quân hàng năm từ 12% đến 19% .
Bảng 2.3 Thực trạng thu nhập bình quân của
ngƣời lao động tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
ĐVT: 1.000đ/người/tháng
Stt Loại hình Năm So sánh
doanh nghiệp 2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ (%) Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 DN Sản xuất
sản phẩm NLN
659 764 871 105 115,93 107 114,01
2 DN Chế biến
nông lâm sản
757 771 935 14 101,85 164 121,27
3 DN KD thương
mại, dịch vụ
NLN
795 952 1.138 157 119,75 186 119,54
4 DN NLN khác
(XDCB)
759 857 1.050 98 112,91 193 122,52
Thu nhập bình
quân
742 836 999 94 112,67 163 119,50
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
Thu được lợi nhuận được coi là mục tiêu chính của các doanh nghiệp, nếu
không thu được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Lợi nhuận là điều kiện
để đáp ứng lợi ích của chủ đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh
nghiệp có thể thu hút vốn để tổ chức và mở rộng quá trình kinh doanh, tái sản
xuất mở rộng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
2.2.3.1 Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp:
Có 04 doanh nghiệp, gồm 03 doanh nghiệp nhà nước, và 01 doanh nghiệp
tư nhân sản xuất phân bón phục vụ ngành nông nghiệp trên địa bàn, trong đó
Nông trường Phú Lương là địa phương quản lý.
Bảng 2.4 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2 005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1
Vốn đăng ký
kinh doanh
128.973 128.840 128.840 76 100,06 0 100
2 Tổng doanh thu 46.266 40.221 41.576 - 6.045 86,93 1.355 103,36
3 Tổng chi phí 46.999 41.984 42.738 - 5.015 89,33 754 102
4
Tổng lợi nhuận
trước thuế
-733 -1.763 -1.162 -1030 -240 601 65
5
Tổng số nộp
ngân sách
2.584 2.458 2.497 -126 95,12 39 101,58
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Từ bảng 2.4 có thể đánh giá chung là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
Nông Lâm nghiệp không có hiệu quả, năm 2004, 2005 và 2006 sản xuất kinh
doanh thua lỗ. Tổng doanh thu giảm dần qua các năm, năm 2005 bằng 96,73%
so với năm 2004, đến năm 2006 chỉ bằng 86,93% so với năm 2005. Các khoản
nộp ngân sách hàng năm cũng giảm, năm 2005 bằng 90% so với năm 2004,
đến năm 2006 bằng 95,12% so với năm 2005.
2.2.3.2 Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản:
Gồm có 16 doanh nghiệp; Năm 2006 có 01 doanh nghiệp lỗ và 15 doanh
nghiệp lãi, trong đó có 01 doanh nghiệp lỗ 03 năm liên tục là công ty Giấy
Hoàng Văn Thụ.
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
chế biến nông lâm sản
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1
Vốn đăng ký kinh
doanh
49.914 56.850 55.730 6.936 113,90 -1120 -1.97
2 Tổng doanh thu 580.481 680.903 611.120 100.422 117,30 -69.783 -10,2
3 Tổng chi phí 589.340 679.564 608.248 90.224 115,31 -71.316 -10,5
4
Tổng lợi nhuận tr-
ước thuế
-8 859 1 339 2 872 10.198 -15,11 1533 215
5
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
374,9 804,16 375 429 215
6
Lợi nhuận sau
thuế
964,1 2067,84 964 1104 214,5
7
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn ĐKKD
0,66 3,71 0,66 3,05
9
Tổng số nộp ngân
sách
6.375 12.108 15.215 5.733 189,93 3.107 125,66
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản trong năm 2004, 2005 sản xuất
kinh doanh lỗ, năm 2006 sản xuất kinh doanh lãi. Nguyên nhân chính dẫn đến
kinh doanh lỗ.
+ Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ năm 2002 được ngân sách nhà nước cải
tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất nên những năm đầu sản xuất kinh doanh bị lỗ
do chi phí lãi vay, chi phí khấu hao tài sản cố định lớn, đến năm 2006 công ty
sản xuất kinh doanh hoà vốn, dự kiến năm 2007 sẽ có lãi.
Còn lại là các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác, có quy mô nhỏ,
lao động ít, chủ yếu là thuê lao động ngắn hạn khi vào mùa vụ sản xuất. Do bộ
máy quản lý gọn nhẹ nên các doanh nghiệp này năng động trong sản xuất, hàng
năm đều kinh doanh có lãi, tuy nhiên mức lãi thấp.
2.2.3.3 Doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp: gồm có 08 doanh nghiệp, hàng năm đều có 03 doanh nghiệp
lỗ và 05 doanh nghiệp lãi; trong đó Công ty L âm Nghiệp Võ Nhai lỗ 03 năm
liên tục, C ông ty Lâm nghiệp Đại Từ lỗ 02 năm liên tục.
Hiện nay ngoài các hoạt động trồng rừng sản xuất, liên doanh trồng rừng
với các hộ nông dân, các lâm trường là nơi tiếp nhận và làm dịch vụ triển khai
các dự án trồng rừng 327 và 661.
Các Công ty lâm nghiệp được chuyển đổi từ các lâm trường Quốc
doanh trước đây. Trong giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, mặc
dù các doanh nghiệp này đã trăn trở tìm lối ra, Nhà nước đã có cơ chế chính
sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp quốc
doanh phát triển. Đến nay tuy đã có nhiều đổi mới phương thức quản lý,
phương thức kinh doanh nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa được
cải thiện, hầu hết các doanh nghiệp đều thua lỗ mất vốn, thu nhập của người lao
động thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Bảng 2.6 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2 004 2 005 2 006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1
Vốn đăng ký kinh
doanh 26.583 27.900 28.451 1.317 105.0 551 102.0
2 Tổng doanh thu 151.493 166.700 17.853 15.207 110.0 -148.847 10.7
3 Tổng chi phí 150.641 166.278 16.720 15.637 110.4 -149.558 10.1
4
Tổng lợi nhuận
trước thuế 852 422 1.133 -430 49.5 711 268.5
5
Thuế thu nhập
doanh nghiệp 238.6 118.8 238.6 -119.8 49.8
6 Lợi nhuận sau thuế 613.4 303.8 613 -309.6 49.5
7
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn ĐKKD
(%) 3.21 1.51 3,21 -1.7 47.0
8
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu (%) 0.56 0.25 0,56 -0.31 44.6
9
Tổng số nộp ngân
sách 1282 1149 1359 -133 89.6 210 118.3
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
2.2.3.4 Loại hình doanh nghiệp khác trong lĩnh vực nông lâm nghiệp:
Là doanh nghiệp xây dựng cơ bản các công trình phục vụ trong nông lâm
nghiệp, đây là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước từ
năm 2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Là doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá doanh nghiệp đã
sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất và kinh doanh ngày càng hiệu quả, tạo
được việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, ngành
nghề bị cạnh tranh gay gắt, các công trình cây dựng cơ bản Nhà nước chậm
được thanh toán vốn, dẫn đến lãi phải trả ngân hàng cao ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Có thể đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến năm 2006 không có hiệu
quả. Năm 2004 và năm 2005 bị lỗ, đến năm 2006 có lãi nhưng thấp.
Bảng 2.7 Hiệu quả kinh tế loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp khác
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1
Vốn đăng ký kinh
doanh 3.753 3.950 4.105 197,0 105,2 155 103,9
2 Tổng doanh thu 13.797 7.419 17.853 -6.378,0 53,8 10.434 240,6
3 Tổng chi phí 13.117 7.164 16.720 -5.953,0 54,6 9.556 233,4
4
Tổng lợi nhuận
trước thuế 680 255 1.133 -425,0 37,5 878 444,3
5 Thuế TNDN 190 71 317 -119,0 37,5 246 444,3
6
Lợi nhuận sau
thuế 490 184 816 -306,0 37,5 632 444,3
7
TSLN trên vốn
ĐKKD (%) 13,0 3,2 1,5 -9,8 24,6 -2 47,0
8
TSLNtrên doanh
thu (%) 0,6 0,3 0,6 0 44,6
9
Tổng số nộp ngân
sách 1282 1149 1359 -133,0 89,6 210 118,3
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hiện nay 90% các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp vẫn còn rất lúng túng không biết thực hiện từ đâu và như thế nào cho
đỡ tốn kém mà vẫn hiệu quả. Mới chỉ có 50% các doanh nghiệp có ứng dụng
CNTT trong hoạt động kinh doanh. Các ứng dụng CNTT trong các doanh
nghiệp chủ yếu mới dừng lại ở công tác văn phòng, kế toán và chỉ một số ít
trong sản xuất. Dưới đây là các số liệu khảo sát điều tra cụ thể về từng mặt liên
quan đến ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3.1. Cơ sở vật chất về CNTT
Đa số các doanh nghiệp được trang bị các thiết bị CNTT chủ yếu như
điện thoại, Fax, máy vi tính, máy in. Tuy nhiên máy vi tính ở các doanh nghiệp
còn thiếu thốn, lạc hậu, tốc độ chậm, chỉ một số ít các doanh nghiệp có trang
thiết bị CNTT hiện đại. So với các loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn
tỉnh thì các doanh nghiệp nông lâm nghiệp còn yếu, máy móc thiếu thốn, chắp
vá, lạc hậu, tốc độ xử lý chậm, các ứng dụng CNTT hạn chế. Nguyên nhân chủ
yếu là do khả năng tài chính của các doanh nghiệp hạn chế; đội ngũ cán bộ có
nhận thức, trình độ sử dụng, làm chủ CNTT yếu kém, mơ hồ, chưa được đào
tạo chuyên sâu về CNTT, chưa khai thác tối đa, hiệu quả các máy móc thiết bị
đã có.
Kết quả khảo sát 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh về
cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT cho thấy có 80% doanh nghiệp trang bị
máy vi tính: Doanh nghiệp có trang bị máy vi tính ít nhất là 1 máy và nhiều
nhất là 20 máy. 55% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp mình
còn thiếu máy vi tính trong hoạt động; 45% người được phỏng vấn cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
máy vi tính được trang bị trong cơ quan là đủ sử dụng. Tuy nhiên dựa vào số
liệu điều tra về số người và số máy có trong doanh nghiệp, chỉ 10% doanh
nghiệp có đủ máy vi tính làm việc theo đúng nghĩa ( mỗi người một máy).
Theo số liệu điều tra, thành phố Thái Nguyên có số lượng doanh nghiệp
nhiều nhất trên địa bàn với tổng số 12 doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho
2.092 lao động. Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có 03 doanh nghiệp;
02 doanh nghiệp chế biến nông lâm sản; 02 doanh nghiệp xây dựng cơ bản và
05 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại dịch vụ.
Trong đó 100% doanh nghiệp đều trang bị điện thoại, máy vi tính và Fax.
Bảng 2.8 Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp (Năm 2006)
Đơn vị tính: Chiếc
TT Địa bàn Số lượng doanh nghiệp Số lượng
máy vi tính
1 TP Thái Nguyên 12 58
2 Phổ Yên 1 2
3 TX Sông Công 1 2
4 Phú Lương 3 7
5 Đại Từ 6 20
6 Định Hoá 0 0
7 Đồng Hỷ 5 12
8 Võ Nhai 1 1
Cộng 29 101
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Đa số các máy tính, máy điện thoại, máy fax chỉ dành cho cán bộ quản
lý, kế toán dùng trong giao dịch và tổng hợp tính toán số liệu kế toán thống kê,
chưa có doanh nghiệp sử dụng vào trong sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
lượng máy tính còn hạn chế, nhiều máy tính còn lạc hậu, tốc độ xử lý chậm,
khó đáp ứng nhu cầu công việc.
Đơn vị địa bàn có số lượng doanh nghiệp đứng thứ hai là huyện Đại Từ
với 6 doanh nghiệp (chiếm 20,6% tổng số doanh nghiệp) và số lượng lao động
là 501 người. Trong đó 100% doanh nghiệp được trang bị đầy đủ cả máy điện
thoại và máy Fax; 95% doanh nghiệp có máy vi tính nhưng trong tình trạng
thiếu, không đủ sử dụng. Tỷ lệ máy tính đạt 25 người /máy, thấp hơn so thành
phố Thái Nguyên do sự chênh lệch về trình độ, khả năng tài chính của các
doanh nghiệp.
Huyện Đồng Hỷ có 05 doanh nghiệp nông lâm nghiệp hoạt động trên
địa bàn với 497 lao động. Các doanh nghiệp này được trang bị 100% máy điện
thoại và máy Fax nhưng tổng số máy vi tính chỉ có 12 chiếc, đạt tỷ lệ 41,4
người/máy, thấp nhất so với các huyện, thành thị trong tỉnh. Phần lớn các máy
vi tính được trang bị đã lạc hậu, chỉ sử dụng để soạn thảo và lưu trữ văn bản,
chưa được khai thác triệt để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Các huyện còn lại có số lượng doanh nghiệp thấp từ 1-3 doanh nghiệp
mỗi huyện. Cơ sở vật chất công nghệ thông tin nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu
do khả năng về tài chính chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ.
Kết quả khảo sát cơ sở vật chất hạ tầng của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy đầu tư của doanh nghiệp cho
CNTT cơ bản tập trung vào trang thiết bị phần cứng và phục vụ công tác văn
phòng. Kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực, các giải pháp ứng dụng và phần
mềm ứng dụng còn hạn chế… Các doanh nghiệp sử dụng CNTT hỗ trợ thương
mại điện tử còn quá ít và gặp nhiều bất cập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Bảng 2.9 Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Nội dung
Loại hình DN
Có
mạng
LAN
Có kết
nối
Internet
Có
Website
Có giao
dịch Email
DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1
DN kinh doanh thương mại 2 1 0 1
DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3
DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Nhận thức và khả năng được tiếp cận, cung ứng các sản phẩm và dịch
vụ CNTT tốt là những thách thức với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng CNTT và đó cũng là nguyên nhân cản trở
việc đầu tư ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
2.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý doanh nghiệp.
Kết quả điều tra, khảo sát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.pdf