MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .2
MỞ ĐẦU .3
Lý do chọn đềtài .3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
Mục tiêu của luận văn .3
Cơsởlý luận và phương pháp luận.4
Kết cấu của luận văn .4
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VẬN TẢI
CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.5
1.1 Lịch sử, đặc điểm, vai trò và nhân tố ảnh hưởng .5
1.1.1 Tóm tắt lịch sử Đường sắt Việt Nam .5
1.1.2 Đặc điểm.6
1.1.3 Mạng lưới, hệthống tổchức sản xuất vận tải và cơsởhạtấng
Đường sắt Việt Nam .7
1.1.4 Vai trò .18
1.1.5 Nhân tố ảnh hưởng .20
1.2 Thực trạng hoạt động của Đường sắt Việt Nam .24
1.3 Kết quảhoạt động.24
1.3.1 Kết quả đầu ra.24
1.3.2 Yếu tố đầu vào .33
1.3.3 Hạn chếvà nguyên nhân.36
1.4 Tóm tắt chương .38
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM40
2.1 Một sốxu hướng tăng trưởng kinh tếvận tải đường sắt khu vực và trên
thếgiới.40
2.2 Phương hướng phát triển của Đường sắt Việt Nam cho những năm gần
đây và mục tiêu tổng quát phát triển cho đến năm 2020 .41
2.2.1 Quan điểm chung.41
2.2.2 Phương hướng phát triển Đường sắt Việt Nam được nêu trong Nghị
quyết Đại hội Đảng .42
2.2.3 Quyết định của Thủtướng Chính phủvềviệc phê duyệt quy hoạch
tổng thểphát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm
2020 43
2.2.4 Các giải pháp, chính sách chủyếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
theo quy hoạch được duyệt .47
2.3 Tóm tắt chương .51
KẾT LUẬN .52
TỪLỤC.54
TỪVIẾT TẮT .63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .65
MỤC LỤC .67
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9622 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển ngành đường sắt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các giải pháp chủ
yếu phát triển kinh doanh vận tải Đường sắt Việt Nam.
2. Cơ sở hạ tầng đường sắt (cầu, đường, nhà ga, thông tin tin hiệu…) hiện
trong tình trạng yếu kém cần được từng bước vào cấp, nâng cấp và hiện
đại hoá.
3. Phương thức vận tải đường sắt có tương lai phát triển vì độ an toàn cao,
công xuất vận chuyển lớn và không phá hoại môi trường.
4. Đường sắt Việt Nam hiện đang cần nhiều vốn để hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng, đầu máy toa xe và mở thêm mạng lưới đường sắt.
5. Nguồn lao động của Đường sắt Việt Nam tuy đông nhưng yếu về chất
lượng, cần được đào tạo và đào lại.
6. Đường sắt Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước tổ chức theo mô hình
Tổng công ty 91, trong những năm gần đây đạt được mức tăng trưởng cao
hơn mức tăng trưởng GDP của cả nước.
39
7. Việc hạch toán tách chi phí cơ sở hạ tầng ra khỏi chi phí vận tải đường sắt
là điều kiện cơ bản để Đường sắt Việt Nam cân bằng thu chi và làm ăn có
lãi trong kinh doanh vận tải.
8. Đường sắt Việt Nam còn các hạn chế như an toàn giao thông chưa vững
chắc, chất lượng phục vụ khách hàng chưa cao, tăng trưởng chưa thực sự
bền vững.
9. Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ kết cấu hạ tầng lạc hậu,
công nghệ đầu máy toa xe còn nhiều bất cập, thiếu vốn đầu tư cho hạ tầng
và phương tiện, chưa có quy hoạch tổng thể quốc gia phát triển hài hoà các
phương thức giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và
đường không.
40
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM
2.1 Một số xu hướng tăng trưởng kinh tế vận tải đường sắt khu vực và trên
thế giới
Với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện giao thông vận tải đường bộ (ô
tô) và đường không (máy bay) trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, đã từng xuất hiện
những dự báo tiêu cực, theo đó ngành vận tải đường sắt bị coi là không có tương
lai và ngày càng đóng vai lu mờ trong vận tải nội địa và quốc tế.
Nhưng thực tế phát triển vận tải đường sắt ở hầu hết các nước trên thế giới trong
những thập kỷ gần đây đã chứng tỏ nhận định trên thiếu cơ sở. Đó là vì:
a. Công nghệ và phương thức vận tải đường sắt không ngừng được hiện
đại hoá, đặc biệt việc sử dụng các đoàn tàu hoả cao tốc (tốc độ chạy trên
120 km/h) dùng trong vận tải hành khách ở các nước châu Âu, Đông bắc
Á được dân chúng hưởng ứng do có tốc độ và chất lượng cạnh tranh với
vận chuyển đường không và vận chuyển ô tô ở cự ly trung bình và cự ly
dài.
b. Vận tải đường sắt là phương thức vận tải ít tiêu tốn năng lượng nhất,
ít gây hại tới môi trường nhất và tương đối an toàn so với các phương thức
vận tải khác.
c. Chính phủ các nước trên thế giới ngày càng nhận thấy vai trò tích cực
của vận tải đường sắt trong nền kinh tế quốc dân.
41
d. Việc hạch toán tách bạch về tài chính cho kết cấu hạ tầng đường sắt
(thuộc tài sản quốc gia) và kinh doanh vận tải đường sắt (thuộc các
công ty đường sắt) đã trở thành xu hướng chủ đạo và điều kiện quyết
định về tài chính để đường sắt quốc gia các nước (trong đó có Việt Nam)
ngày một phát triển và tiến đến làm ăn có lãi.
e. Tỷ trọng vận chuyển hàng hoá và hành khách của đường sắt tại hầu
hết các nước trên thế giới đã thay đổi. Nếu như trước đây vận tải hàng
hoá thường chiếm tỷ trọng 60% - 70% tổng lượng luân chuyển hàng hoá
và hành khách, thì nay vận chuyển hành khách chiếm tỷ trọng từ 65% đến
75%. Cơ cấu vận tải hàng hoá, hành khách của Đường sắt Việt Nam cũng
không nằm ngoài quy luật này.
f. Ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến, trong đó có công nghệ thông
tin, để nâng cao trình độ quản lý điều hành vận tải và chất lượng phục vụ
khách hàng.
2.2 Phương hướng phát triển của Đường sắt Việt Nam cho những năm gần
đây và mục tiêu tổng quát phát triển cho đến năm 2020
2.2.1 Quan điểm chung
Là một ngành vận tải đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, phương hướng phát triển của Đường sắt Việt Nam cần được đặt trong chiến
lược phát triển hệ thống giao thông vận tải thống nhất của Việt Nam, bao gồm
đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển và đường không phục vụ chiến
lược “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của đất nước theo các Nghị quyết của Đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam và phải được thông qua ở cấp Chính phủ. Sau đây
42
sẽ phân tích phương hướng phát triển của Đường sắt Việt Nam được nêu trong
Nghị quyết của Đại hội Đảng IX và Quy hoạch phát triển ngành đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyêt.
2.2.2 Phương hướng phát triển Đường sắt Việt Nam được nêu trong Nghị
quyết Đại hội Đảng
Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010”, phần Định hướng phát triển các ngành,mục Kết cấu hạ tầng có nêu: “Về
đường bộ, hoàn thành nâng cấp quốc lộ 1 và xây dựng đường Hồ Chí Minh.
Nâng cấp, xây dựng các tuyến quốc lộ khác, chú trọng các tuyến đường biên
giới, các tuyến đường vành đai và tuyến đường nối các vùng tới các trung tâm
phát triển lớn, các cầu vượt sông lớn, các tuyến nối với các nước thuộc tiểu vùng
sông Mê-kông mở rộng. Phát triển, nâng cấp hệ thống giao thông trên từng
vùng, kể cả giao thông nông thôn, bảo đảm thông suốt quanh năm. Nâng cấp hệ
thống đường sắt hiện có, mở thêm tuyến mới đến các trung tâm kinh tế. Hoàn
thiện hệ thống cảng biển quốc gia và mạng lưới các cảng địa phương theo quy
hoạch. Phát triển vận tải thuỷ, tăng năng lực vận tải biển gắn với phát triển công
nghiệp đóng và sửa chữa tàu. Hiện đại hoá các sân bay quốc tế, nâng cấp các
sân bay nội địa” [8].
Báo cáo tại Đại hội cũng khẳng định vấn đề về mặt tổ chức là xây dựng Đường
sắt Việt Nam thành một Tổng công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt cho
tập đoàn kinh tế lớn có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế: “Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch
vụ quan trọng; xây dựng các tổng công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt
43
trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế như dầu khí, điện, than, hàng không, đường sắt, vận tải viễn
dương, viễn thông, cơ khí, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng, xuất nhập
khẩu, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán...” [8].
2.2.3 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020
Ngày 07 tháng 01 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
"Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020" [9] với nội dung chủ yếu như sau.
2.2.3.1 Mục tiêu quy hoạch
a. Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 là
cơ sở để đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông đường sắt hợp lý và
thống nhất trong cả nước, có quy mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, hình thành
những trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng, dịch vụ vận tải đường sắt, tạo điều kiện
khai thác tiềm năng hiện có và phát triển năng lực của ngành giao thông vận tải
đường sắt.
Từng bước xây dựng ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam phát triển
đồng bộ và hiện đại cả về các tuyến đường, nhà ga, kho, ke ga, bãi hàng, thông
tin, tín hiệu, cơ sở bảo trì, sản xuất phụ kiện, vật liệu phục vụ cơ sở hạ tầng và hệ
thống phương tiện vận tải, trang thiết bị xếp dỡ, hệ thống cơ khí đóng mới, lắp
ráp, sửa chữa phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao,
giá thành hợp lý, tiện nghi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
44
b. Đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành giao thông vận tải
đường sắt trên cơ sở phát huy nội lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bằng mọi
nguồn vốn nhằm phát triển bền vững, tăng cường năng lực của hệ thống quản lý,
mở rộng hoạt động cung cấp các dịch vụ, bảo đảm an toàn giao thông, phát huy
và nâng cao ưu thế sẵn có về kinh tế kỹ thuật của ngành.
2.2.3.2 Nội dung và quy mô các yếu tố chính của Quy hoạch
a. Giao thông vận tải đường sắt cần chiếm tỷ trọng 25% - 30% về tấn và tấn -
km, 20% - 25% về hành khách và hành khách - km trong tổng khối lượng vận tải
của toàn ngành giao thông vận tải đến năm 2020 có tỷ trọng vận chuyển hành
khách đô thị bằng đường sắt đạt ít nhất là 20% khối lượng hành khách tại các
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b. Duy trì khổ đường sắt hiện tại, gồm các khổ đường 1.000 mm, 1.435 mm và
đường lồng (1.000 mm và 1,435 mm) để nâng cấp, cải tạo đạt cấp kỹ thuật. Khi
xây dựng các đoạn, tuyến đường sắt mới phải phù hợp và kết nối thuận tiện với
khổ đường sắt hiện có ở khu vực đó. Riêng đường sắt cao tốc Bắc - Nam xây
dựng theo tiêu chuẩn khổ đường 1.435 mm.
c. Phát triển phương tiện vận tải đường sắt theo hướng đa dạng với cơ cấu hợp
lý, đổi mới sức kéo và sức chở theo hướng hiện đại, giảm chi phí, hạ giá thành,
chú trọng phát triển các đoàn tàu tốc độ cao, tàu tự hành, tàu chở container... áp
dụng công nghệ tiên tiến trong vận tải và đóng mới phương tiện nhằm tăng tốc
độ chạy tàu để đến năm 2020, tốc độ tàu hàng đạt 80 km/h và tốc độ tàu khách
đạt 120 km/h trở lên.
d. Đầu tư cơ sở hạ tầng đến năm 2020
45
- Giai đoạn đến 2010:
+ Nâng cấp các tuyến đường hiện có vào cấp kỹ thuật quy định và xây dựng mới
một số đoạn, tuyến, các đường nhánh nối với cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế
trọng điểm trong cả nước và kết nối với các tuyến hiện tại ưu tiên nâng cao năng
lực và hiện đại hóa trục Bắc - Nam, trục Đông - Tây tiến hành điện khí hóa tuyến
Hà Nội - Hải Phòng để làm cơ sở phát triển sức kéo điện cho giai đoạn sau.
+ Đồng thời với việc xây dựng đường sắt đô thị ở thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh phải tiến hành xây dựng mới và đồng bộ các nhà ga, các cơ sở
sửa chữa, vận dụng đầu máy-toa xe.
+ Làm mới hệ thống: thông tin cáp quang, tổng đài điện tử số, tín hiệu bán tự
động tiến tới tự động, ghi điện khí tập trung, dừng tàu tự động, hệ thống cảnh
báo đường ngang tự động... Tham gia thị trường viễn thông chung để tận dụng
hết năng lực của ngành đường sắt.
+ Quy hoạch sắp xếp lại để phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phụ
tùng, phụ kiện cơ khí phục vụ sửa chữa, bảo trì và làm mới cơ sở hạ tầng đường
sắt.
+ Nâng cấp, làm mới để từng bước hoàn chỉnh hệ thống nhà ga hành khách, ga
hàng hóa ở các khu vực trọng điểm đặc biệt lưu ý các ga hành khách tại trung
tâm Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vừa là ga trung tâm của đường
sắt vừa là đầu mối trung chuyển, kết nối các loại phương tiện vận tải, đồng thời
là trung tâm dịch vụ đa năng.
- Giai đoạn đến 2020:
Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và
46
khu vực, xây dựng thêm một đường để thành đường đôi và điện khí hóa các
tuyến Hà Nội - Vinh, Sài Gòn - Nha Trang, tiếp tục xây dựng các tuyến đường
sắt mới để tạo thành mạng lưới đường sắt đồng bộ, hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn
hiện đại. Trên trục Bắc - Nam, ngoài tuyến đường sắt Thống Nhất hiện có cần
xây dựng thêm một tuyến đường đôi riêng biệt chạy tàu khách cao tốc Bắc -
Nam khổ đường 1.435 mm để giảm thời gian chạy tàu từ Hà Nội đến thành phố
Hồ Chí Minh xuống dưới 10 giờ và có khả năng kết nối với đường sắt liên vận
quốc tế. Tiếp tục xây dựng đường sắt vành đai, nội đô ở các thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác để tạo thành mạng lưới
giao thông đô thị hoàn chỉnh và đồng bộ.
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đường sắt đến năm 2020 là 98.051
tỷ VNĐ.
Trong đó:
+ Giai đoạn từ 2001 - 2010: 23.530 tỷ VNĐ
+ Giai đoạn từ 2010 - 2020: 74.521 tỷ VNĐ
e. Đầu tư để phát triển kinh doanh vận tải đến năm 2020:
- Mạng lưới cơ khí công nghiệp đường sắt để đóng mới, sửa chữa, bảo trì
phương tiện vận tải và trang thiết bị phải được phân bổ một cách hợp lý, đáp ứng
được nhu cầu vận tải và phù hợp với sự phát triển chung của ngành cũng như
quy hoạch tại các địa phương, các ngành có liên quan.
- Từ nay đến năm 2010, từng bước loại bỏ đầu máy có công suất nhỏ, cũ, kỹ
thuật lạc hậu nhập các loại đầu máy có công suất lớn từ 1.500 - 2.200 mã lực
nhập dây chuyền đại tu đầu máy Diesel đồng bộ để đại tu toàn diện các loại đầu
47
máy và tiến tới lắp ráp đầu máy trong nước.
- Phát huy nội lực đóng mới các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại, đóng
mới các loại toa xe hàng nhiều chủng loại để dùng trong nước và tiến tới xuất
khẩu cho một số nước trong khu vực.
- Phát triển đóng mới các đoàn tàu tự hành.
- Hiện đại hóa cơ sở sửa chữa, đóng mới đầu máy-toa xe.
- Áp dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý và điều
hành vận tải.
- Sắp xếp tổ chức, nâng cao tay nghề, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công
nhân viên trong ngành đường sắt.
- Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 là 62.870 tỷ VNĐ
Trong đó:
Giai đoạn từ 2001 - 2010: 12.870 tỷ VNĐ
Giai đoạn từ 2010 - 2020: 50.000 tỷ VNĐ
2.2.4 Các giải pháp, chính sách chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
theo quy hoạch được duyệt
Thực hiện dự án trung hạn và dài hạn, kèm theo kiến nghị về tạo vốn đầu tư, các
chính sách huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực của từng dự án, nhằm nhanh
chóng khắc phục tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa vào cấp kỹ thuật của
đường sắt để dáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển
bền vững ngành đường sắt Việt Nam.
Các nhóm giải pháp chủ yếu được nêu trong các phần sau.
48
2.2.4.1 Nhóm giải pháp về vốn
Để đẩy nhanh sự phát triển của Đường sắt Việt Nam, cần đầu tư trong thời gian
ngắn một lượng vốn lớn và tập trung vào các dự án trọng điểm.
Đối với từng dự án cụ thể, ngành đường sắt cần được vay tín dụng tù Quỹ hỗ trợ
phát triển hoặc các nguồn tín dụng khác như ODA, tín dụng thương mại với lãi
suất phù hợp chính sách ưu đãi trong từng thời kì để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, đổi mới phương tiện vận tải hoặc trang thiết bị chuyên ngành, áp dụng công
nghệ mới.
Bên cạnh các nguồn vốn tín dụng, Đường sắt Việt Nam đang tích cực thực hiện
quá trình cổ phần hoá. Theo lộ trình được quy định trong Quyết định
34/2003/QĐ-TTg ngày 04/03/2003 của Thủ tướng Chính phủ, trong năm 2004,
Đường sắt Việt Nam sẽ hoàn thành cổ phần hoá 23 đơn vị thành viên. Nguồn
vốn thu được trong quá trình cổ phần hoá này cũng sẽ đóng góp phần đáng kể
đầu tư phát triển của các đơn vị trong ngành.
Gần đây, Tổng công ty còn có chính sách BOT (Xây dựng - Khai thác - Chuyển
giao) nội bộ khuyến khích cán bộ công nhân viên và các đơn vị trong ngành góp
vốn đầu tư các công trình cần thiết cho sản xuất, được thu phí khai thác - sử dụng
và chuyển giao cho Tổng công ty sau một thời hạn nhất định. Đây là một trong
những giải pháp sáng tạo về vốn và được cán bộ công nhân viên trong ngành
đồng tình ủng hộ.
2.2.4.2 Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính
Chính phủ hiện đã cho phép Đường sắt Việt Nam được quyền tự chủ trong việc
quyết định giá cước hành khách và hàng hoá để chủ động kinh doanh vận tải.
49
Chính phủ cũng có cần có chính sách về kinh tế - xã hội thông qua giá cước, bù
giá, trợ giá v.v... đối với những tuyến đường bị lỗ trong khai thác vận tải nhưng
vẫn cần duy trì chạy tàu phục vụ dân sinh, an ninh, quốc phòng.
Vì kết cấu hạ tầng cơ sở đường sắt là tài sản quốc gia, Chính phủ cần có chính
sách đầu tư kinh phí đủ để duy trì hiện trạng kỹ thuật của cơ sở hạ tầng (ước tính
cần 2000 tỷ/năm, so với mức được cấp hiện nay khoảng 600 tỷ/năm), đồng thời
có chính sách tạo nguồn vốn để đầu tư hiện đại hoá hạ tầng cơ sở đường sắt hiện
có và xây dựng các tuyến đường sắt mới tốc độ cao như đã đề cập đến ở phần
2.2.3.2.
2.2.4.3 Nhóm giải pháp về phát triển khoa học công nghệ
Hiện nay trình độ klhoa học công nghệ của Đường sắt Việt Nam vẫn đang ở mức
trung bình so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đường sắt Việt Nam đã
và đang có nhiều cố gắng đưa ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới vào
sản xuất, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ đường sắt. Kinh phí dùng
cho khoa học công nghệ toàn Tổng công ty cần đạt khoảng 2% doanh thu hàng
năm hoặc cao hơn.
Về vận tải, cần tiến hành phân tích hoạt động vận tải hành khách và hàng hoá
của ngành đường sắt và của các phương thức vận tải khác một cách khách quan,
nâng cao thị phần vận tải đường sắt, năng lực thông qua của toàn mạng, xây
dựng giá cước linh hoạt, đưa kinh doanh vận tải vào cơ chế thị trường, rút ngắn
thời gian chạy tàu tuyến Hà Nội – TP Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng phục
vụ khách và chủ hàng.
Về công nghệ bảo dưỡng sửa chữa đường sắt, cần nghiên cứu cải tiến và chế
tạo mới các kết cấu hạ tầng như tà vẹt, phụ kiện đàn hồi…
50
Về công nghệ sản xuất phụ tùng đầu máy toa xe cần ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào công nghệ đóng mới đầu máy toa xe trong nước, góp phần nâng
cao chất lượng phục vụ hành khách; chế thử và đưa vào ứng dụng các vật liệu
mới cách âm cách nhiệt.
Về thông tin tín hiệu và tin học cần nghiên cứu đưa tiêu chuẩn liên khoá và
đóng đường tự động, bán tự động, tiêu chuẩn hoá hệ thống tín hiệu đường sắt,
triển khai chương trình tin học hoá việc điều hành vận tải và sản xuất trong
ngành đường sắt.
2.2.4.4 Nhóm giải pháp về đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cần được đặc biệt chú trọng. Cần tổ
chức triển khai cuộc vận động “Người công nhân đường sắt thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá” theo các tiêu chí “ĐOÀN KẾT, KỶ LUẬT, SÁNG TẠO,
HIỆU QUẢ” nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ công nhân viên đường sắt tinh
giản, phát triển toàn diện về tư tưởng, chính trị, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
lực sáng tạo, ý thức cộng đồng, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững
mạnh.
2.2.4.5 Nhóm giải pháp về cơ chế hoạt động
Các nội dung và giải pháp được nêu trong Quy hoạch là có tính pháp lý do đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và là cơ sở để phát triển toàn diện Đường
sắt Việt Nam cả về cơ sở hạ tầng, mạng lưới, phương tiện vận chuyển, sức kéo,
công nghiệp, tài chính và tổ chức trong những năm trước mắt và cho đến năm
2020.
51
2.3 Tóm tắt chương
1. Vận tải đường sắt hiện đại ở hầu hết các nước phát triển đóng vai trò là
phương thức vận tải chủ lực trong xã hội và là biểu tượng cho sự phát triển
cao của các nước này. Trên đường sắt quốc tế hiện nay tỷ trọng vận
chuyển hành khách cao hơn tỷ trọng vận chuyển hàng hoá.
2. Phương hướng chung phát triển Đường sắt Việt Nam là nâng cấp hệ thống
đường sắt hiện có, mở thêm các tuyến mới nối đến các trung tâm kinh tế.
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển tổng
thể ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 là cơ sở
để phát triển Đường sắt Việt Nam về mạng lưới, cơ sở hạ tầng, dịch vụ
vận tải, sức kéo, sức chở, quy mô vốn và nguồn vốn đầu tư.
52
KẾT LUẬN
Qua các nghiên cứu và phân tích được trình bày trong các Chương 1 và 2 về thực
trạng và các giải pháp chủ yếu phát triển ngành Đường sắt Việt Nam đến năm
2020, có thể đưa ra các kết luận sau.
1. Đường sắt Việt Nam là một Tổng công ty Nhà nước kinh doanh nhiều
ngành nghề trong đó vận chuyển hàng hoá và hành khách là trung tâm.
2. Cơ sở hạ tầng đường sắt (cầu, đường, nhà ga, thông tin tin hiệu…) hiện
trong tình trạng yếu kém cần được từng bước vào cấp, nâng cấp và hiện
đại hoá để phục vụ quá trình tăng trưởng kinh tế của Đường sắt Việt Nam.
3. Phương thức vận tải đường sắt tuy hiện nay chỉ chiếm thị phần nhỏ trong
hệ thống vận tải quốc gia, nhưng là phương thức có tương lai phát triển vì
độ an toàn cao, công xuất vận chuyển lớn và không phá hoại môi trường.
4. Đường sắt Việt Nam hiện đang cần nhiều vốn để hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng, đầu máy toa xe và mở thêm mạng lưới đường sắt.
5. Nguồn lao động của Đường sắt Việt Nam cần được tinh giản, đào tạo và
đào lại để đáp ứng nhân lực cho sự nghiệp “công nghiệp hoá, hiện đại
hoá” ngành đường sắt.
6. Trong những năm gần đây Đường sắt Việt Nam đạt được mức tăng trưởng
cao hơn mức tăng trưởng GDP chung của cả nước.
7. Việc hạch toán tách chi phí cơ sở hạ tầng ra khỏi chi phí vận tải đường sắt
là điều kiện cơ bản để Đường sắt Việt Nam cân bằng thu chi và làm ăn có
53
lãi trong lĩnh vực vận tải.
8. Đường sắt Việt Nam còn các hạn chế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải
như an toàn giao thông chưa vững chắc, chất lượng phục vụ khách hàng
chưa cao, tăng trưởng chưa thực sự bền vững.
9. Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ kết cấu hạ tầng lạc hậu,
công nghệ đầu máy toa xe còn nhiều bất cập, thiếu vốn đầu tư cho hạ tầng
và phương tiện, chưa có quy hoạch tổng thể quốc gia phát triển hài hoà các
phương thức giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và
đường không.
10. Vận tải đường sắt hiện đại ở hầu hết các nước phát triển đóng vai trò là
phương thức vận tải chủ lực trong xã hội và là biểu tượng cho sự phát triển
cao của các nước này. Trên đường sắt quốc tế hiện nay tỷ trọng vận
chuyển hành khách cao hơn tỷ trọng vận chuyển hàng hoá.
11. Phương hướng chung phát triển Đường sắt Việt Nam là nâng cấp hệ thống
đường sắt hiện có, mở thêm các tuyến mới nối đến các trung tâm kinh tế.
12. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng
thể ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 là cơ sở
để phát triển Đường sắt Việt Nam về mạng lưới, cơ sở hạ tầng, dịch vụ
vận tải, sức kéo, sức chở, quy mô vốn và nguồn vốn đầu tư, đưa Đường sắt
Việt Nam lên mức ngang tầm đường sắt các nước trong khu vực Asean và
thế giới./..
■
54
TỪ LỤC
1
1.000 .........................5, 8, 9, 15, 26, 30, 33, 34, 37, 44, 63
1.000 mm............................................................. 5, 15, 37
1.435 ........................................................................ 15, 44
1.726 ............................................................................ 8, 9
102 9, 26, 30
106 9
162 9, 15, 26
1882 ................................................................................. 5
1936 ................................................................................. 5
1995........................................................ 17, 26, 28, 30, 32
1996.......................................................................... 26, 30
1997.................................................................... 17, 26, 30
1998.................................................................... 25, 26, 30
1999 ............................................................. 19, 26, 30, 65
2
2000 ......................................19, 24, 25, 26, 30, 32, 34, 49
2001 ......................................19, 25, 26, 30, 33, 42, 46, 47
2002 ......................................19, 21, 26, 30, 33, 36, 43, 65
2003 ................................................. 10, 26, 30, 36, 48, 65
2010 ............................................................. 42, 45, 46, 47
2020 ......................3, 41, 43, 44, 45, 46, 47, 50, 51, 52, 53
2600 ................................................................................. 8
296 9
3
34 10, 31, 48
4
435 9, 15, 33, 34, 44, 46
7
75 9, 25, 26, 27, 31, 41
A
an ninh .....................................................................20, 49
an toàn.6, 20, 23, 33, 35, 36, 38, 39, 40, 43, 44, 52, 53, 63
Ả
Ảnh ..................................................................................5
ảnh hưởng ........................................................ 5, 6, 16, 20
A
áp dụng .................................................. 18, 33, 37, 44, 48
Asean .........................................................................8, 53
B
Bắc Nam ..........................................................................6
Ban Nghiệp vụ ...............................................................11
bảng ..................................................................... 4, 24, 29
bao cấp.......................................................................9, 13
bảo đảm.................................................. 21, 35, 42, 44, 47
bảo trì ..................................................... 11, 12, 43, 45, 46
bất cập......................................................................39, 53
bền vững ............................ 3, 4, 21, 25, 37, 39, 44, 47, 53
biển ..........................................................................38, 42
biên giới ...................................................................10, 42
biết ơn ..............................................................................2
biểu đồ .............................................................................4
Bộ GTVT.......................................................................10
Bộ trưởng.......................................................................10
55
bốc xếp........................................................................... 18
bom đạn ..................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển ngành đường sắt việt nam.pdf