Hiện nay việc thống kê đất nông nghiệp ở nước ta là thống kê theo hiện trạng sử dụng. Vì vậy đất tuy đã được quy hoạch cho nông nghiệp nhưng thực tế chưa sử dụng vào nông nghiệp thì không được thống kê trong đất nông nghiệp.
Trong diện tích đất trồng cây hàng năm, người ta còn theo dõi riêng diện tích đất trồng từng loại cây trồng hàng năm. Tuỳ theo mục đích thống kê và nghiên cứu người ta có thể phân chia chi tiết diện tích đất trồng các loại cây khác nhau.
Những năm gần đây, để quản lý việc sử dụng tốt hơn đất sản xuất nông nghiệp ở các vùng đồi núi cũng như nhằm hạn chế việc phá rừng để lấy đất trồng cây lương thực, trong thống kê đất nông nghiệp người ta còn đưa thêm chỉ tiêu thống kê về đất nương rẫy.
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thành công tác thống kê đất đai tại huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý, sử dụng vào các mục đích, quốc phòng an ninh gồm:
Đất đóng quân, trang trại của các đơn vị vũ trang (không tính diện tích các đơn vị đã giao cho các hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng). Đất sử dụng làm các căn cứ không quân, hải quân và các căn cứ quân sự khác.
Đất sử dụng làm các công trình phòng thủ quốc gia trận địa và các công trình đặc biệt.
Đất sử dụng làm các cảng quân sự.
Đất sử dụng cho các công trình công nghiệp, khoa học, kĩ thuật phục vụ cho quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế (không kể đất sản xuất nông, lâm nghiệp do các lực lượng vũ trang quản lý sử dụng)
Đất sử dụng làm kho tàng lực lượng vũ trang.
Đất sử dụng làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí.
Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang
Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng và an ninh khác.
* Đất dùng cho thăm dò khai thác khoáng sản: Là toàn bộ diện tích đất hầm mỏ khoáng sản các loại đang được khai thác. Nếu một khu đất được điều tra phát hiện có mỏ khoáng sản nhưng thực tế chưa tổ chức khai thác thì vẫn tính đất đó theo hiện trạng sử dụng.
* Đất làm nguyên vật liệu xây dựng: Là toàn bộ diện tích đất đang sử dụng làm gạch ngói, đồ gốm và diện tích đất đang khai thác nguyên liệu làm gạch, ngói, đồ gốm; các mỏ khai thác đá, cát, đất sét làm vật liệu xây dựng.
* Đất làm muối: là toàn bộ diện tích đất đai đang được sử dụng làm muối gồm toàn bộ diện tích cánh đồng phơi muối và bể lắng và bãi chứa.
* Đất nghĩa địa nghĩa trang: Là toàn bộ diện tích đất dùng làm nghĩa địa và đất xây dựng các nghĩa trang liệt sĩ
* Đất chuyên dùng khác: là diện tích các loại đất đai chuyên dùng khác chưa được tính đến ở 9 loại trên, như diện tích làm bãi thải công nghiệp, bãi rác, bãi khai thác gỗ lâm nghiệp…
d. Đất ở:
Đất ở là đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của các hộ gia đình và cá nhân. Đất ở được chia ra làm hai khu vực: đất ở nông thôn và đất ở đô thị.
* Đất ở nông thôn
Đất ở nông thôn là toàn bộ diện tích xây dựng nhà ở tập thể hoặc của hộ gia đình, cá nhân và các công trình phụ liên quan như bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, sân, chuồng trại chăn nuôi gia súc, nhà xưởng sản suất tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong các khu dân cơ nông thôn và nhà ở riêng lẻ
* Đất ở đô thị
Đất ở đô thị là toàn bộ diện tích xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu nhà ở và khuôn viên của hộ gia đình, cá nhân, các khu tập thể của tất cả các đơn vị, cơ quan tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang... nằm trong phạm vi quy định của vùng đô thị
e. Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng là diện tích đất chưa được đưa vào bất kể mục đích sử dụng nào như nông nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng hay nhà ở. Đất chưa sử dụng bao gồm một số loại chủ yếu sau :
* Đất bằng chưa sử dụng
Là toàn bộ diện tích tương đối bằng phẳng (có độ dốc dưới <5o) từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc trước đây sử dụng nhưng đã bỏ hoang trên 3 năm. Diện tích đất bằng chưa sử dụng bao gồm :
+ Đất cồn cát, bãi cát: là toàn bộ diện tích các cồn cát, bãi cát dọc bờ biển, bờ sông từ trước đến nay chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Đãi bồi ven sông ven suối: là diện tích đất do phù sa bồi đắt nằm ở ven sông, ven suối từ trước đến nay chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Đất bãi bồi ven biển: Là diện tích đất được đắp bởi phù sa nằm ở ven bừ biển từ trước đến nay chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Đất bằng chưa sử dụng khác: Là diện tích đất gò, sình lầy, nhiễm phèn, nhiễm mặn và các loại đất bằng từ trước đến nay chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
* Đất đồi núi chưa sử dụng:
Đất đồi núi chưa sử dụng là toàn bộ diện tích đất đồi, núi đất có độ dốc >5o từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm. Đất đồi núi chưa sử dụng bao gồm các loại sau đây :
+ Đất có cỏ, lau lách: là lớp đất được bao phủ lớp thực vật gồm :cỏ tự nhiên, lau lách, chuối rừng…từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Đất có cỏ xen cây lùm bụi: là lớp đất được bao phủ bởi lớp thảm thực vật gồm: cỏ tự nhiên, lau lách, chuối rừng xen lẫn các cây lùm bụi hoặc một số ít thân cây gỗ mọc rải rác (mật độ thấp hơn <1000cây/ha)...từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng đã bỏ hoang trên 3 năm
+ Đất có cây lùm bụi xen cây thân gỗ rải rác: là diện tích đất có các cây lùm bụi xen lẫn thân cây gỗ mọc rải rác (mật độ nhiều hơn 1000 cây /ha )nhưng chưa đạt tiêu chuẩn đất có rừng, từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Đất xói mòn trơ sỏi đá: là toàn bộ diện tích đất đồi núi bị xói mòn trơ sỏi đá không có thảm thực vật bao phủ hoặc có không đáng kể, từ trước đến nay chưa sử dụng nhưng đã bỏ hoang trên 3 năm
* Đất có mặt nước chưa sử dụng
Đất có mặt nước chưa sử dụng là toàn bộ diện tích ao, hồ, đầm, phá sông cụt, thùng đào, thùng đấu...từ trước đến nay không sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng hiện đang bỏ hoang từ trên 3 năm. Đất mặt nước chưa sử dụng bao gồm :
+ Đất ao hồ thùng đào, thùng đấu: là toàn bộ diện tích các ao hồ thùng đào, thùng đấu có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 5 ha, từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
+ Hồ đầm phá: là toàn bộ diện tích hồ đầm phá, sông cụ… được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo có diện tích lớn hơn 5 ha, từ trước đến nay chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng bỏ hoang trên 3 năm
* Sông suối:
Sông suối là toàn bộ diện tích các con sông con suối tự nhiên (kể cả các sông đào không thuộc công trình thuỷ lợi )nằm trên địa phận ranh giới hành chính của địa phương
* Núi đá không có rừng cây là toàn bộ diện tích núi đá không có rừng cây và không nằm trong phạm vi các mỏ khai thác đá
* Đất chưa sử dụng khác:
Đất chưa sử dụng khác là toàn bộ diện tích các loại đất chưa sử dụng khác ngoài các chỉ tiêu đã nêu ở trên
Toàn bộ các loại đất chưa sử dụng trên đây còn được phân chia thành diện tích đất mỗi loại có khả năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp
III. KháI nịêm, đặc đIểm và ý nghĩa của thống kê đất đai
1. Khái niệm về thống kê đất đai:
Thống kê đất là một bộ phận của thống kê học, chuyên đi sâu nghiên cứu các mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội có liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai
2. Đặc điểm cơ bản của thống kê đất đai:
Đặc điểm cơ bản nhất của thống kê đất đai là phải dựa trên cơ sở bản đồ. Thống kê đất đai muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đo đạc lập bản đồ để tính diện tích thửa đất tuy có vị trí cố định nhưng trong quá trình sử dụng do tác động của con người và thiên nhiên luôn có biến động về loại đất, chủ sử dụng và hình thể…vì vậy cần thường xuyên chỉnh lý bản đồ, sổ sách địa chính cho phù hợp với thực địa.
Đặc điểm thứ hai là số liệu thống kê đất đai có ý nghĩa pháp lý chặt chẽ. Số liệu thống kê phải gắn liền với cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất cụ thể, công tác thống kê muốn chính xác phải dựa trên cơ sở đăng ký đất. Kết quả công tác đăng ký đất càng tốt và sự phối hợp thực hiện các nội dung nhiệm vụ quản lý đất càng đồng bộ thì giá trị pháp lý của số liệu thống kê đất càng nâng cao.
Các đặc điểm trên làm cho việc thực hiện công tác thống kê đất cần nhiều lao động, vật tư kĩ thuật thời gian, kinh phí. Người làm công tác thống kê đất phải được đào tạo có có trình độ chuyên môn đầy đủ mới có thể thực hiện được. Đặc điểm này đã quyết định chỉ có nghành địa chính mới có thể thực hiện được công tác thống kê một cách chính xác, khoa học và đầy đủ.
ý nghĩa của thống kê đất đai trong công tác quản lý đất đai
Việc thực hiện công cuộc đổi mới và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã và đang làm biến đổi sâu sắc các quá trính phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như việc bảo vệ môi trừơng sinh thái ở nước ta. Quá trình đó đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phân bố, quản lý và sử dụng đất đai. Các nhu cầu trên đây làm biến động cả về loại đất đai và đối tượng sử dụng. Vì vậy, để tăng cường công tác quản lý tài nguyên đất, phải thực hiện thống kê đất đai để nắm được sự biến động đó và trên cơ sở đó góp phần xác định những giải pháp về quản lý, sử dụng đất đai một cách hữu hiệu trong giai đoạn mới của sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Điều 13 Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định: thống kê đất đai là một trong những nội dung quản lý về đất đai với mục đích:
a. Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai
Như phần vai trò của đất đai đối với đời sống kinh tế - xã hội đã khẳng định, đất đai là điều kiện tồn tại quan trọng bậc nhất của loài người. Vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng muốn quản lý đất đai để hướng đất đai phục vụ theo yêu cầu của mình. Để đạt được mục đích đó yêu cầu nhà nước phải thực hiện quản lý đất đai. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã quy định: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý” vì lợi ích quốc gia và của mỗi người trong xã hội. Luật đất đai năm 1993 cũng đã quy định những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Do yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là vừa quản lý chặt chẽ đất đai vừa đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, mang lại hiệu quả cao, nên thống kê đất đai trước hết phải tổng hợp đầy đủ số liệu diện tích đất đai và phân tích phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, cũng như phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất do sự tác động của Luật đất đai và hệ thống chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, để từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung pháp luật, chính sách cho phù hợp.
b. Phục vụ kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân
Số liệu thống kê quĩ đất đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bố các lực lượng sản xuất nhằm sử dụng đầy đủ, hợp lý lực lượng sản xuất vào việc khai thác các khả năng của đất đai. Số liệu thống kê đất đai là cơ sở cần thiết phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất hàng năm của các ngành, các địa phương nhằm sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Số liệu thống kê đất đai còn là căn cứ cho việc tính thuế sử dụng đất và phục vụ các ngành khác.
III. Yêu cầu nhiệm vụ của thống kê đất đai
1.Yêu cầu của thống kê đất đai
a. Chính xác:
Yêu cầu này đòi hỏi các số liệu điều tra thu thập được phải phản ánh trung thực tình hình khách quan, không trùng lặp, thiếu, thừa, không tuỳ tiện thêm bớt. Yêu cầu chính xác cũng đòi hỏi khi xác định chỉ tiêu loại đất đai và loại đối tượng sử dụng đất phải đúng với hướng dẫn quy định, đồng thời còn cần phải tính toán tổng hợp biểu mẫu chính xác làm căn cứ tin cậy cho việc phân tích thống kê và xây dựng kế hoạch.
Đầy đủ :
Thu thập tài liệu, số liệu đúng với nội dung quy định, không bỏ xót chỉ tiêu loại đất nào. Yêu cầu này cũng đòi hỏi phải tổng hợp đầy đủ các biểu mẫu theo quy định.
Kịp thời:
Điều tra thu thập đúng thời điểm, tổng hợp và nộp những biểu mẫu báo cáo đúng thời gian quy định. Có như vậy số liệu mới phát huy được tác dụng cao và có cơ sở đề xuất các chủ trương, biện pháp đúng đắn phù hợp thực tế khách quan.
Ba yêu cầu trên đây đều quan trọng và luôn bổ sung cho nhau. Tuỳ điều kiện cụ thể từng nơi, từng lúc mà đề ra mức độ cụ thể cho từng yêu cầu để đạt được mục đích của mỗi kỳ thống kê.
2. Nhiệm vụ của thống kê đất đai
Thống kê đất đai có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
a. Xác định quy mô đất đai của các đơn vị kinh tế, của các đơn vị hành chính và các vùng kinh tế.
b. Nghiên cứu đất đai theo các thành phần kinh tế.
c. Xác định quy mô, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng để phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo việc quản lý và sử dụng đất đai của các cấp quản lý.
d. Đảm bảo cho việc cải tạo và bảo vệ đất đai đạt kết quả, nâng cao chất lượng và sự biến đổi các loại đất đai.
e. Thu thập tài liệu để phục vụ cho việc đánh giá chất lượng đất đai và định giá đất trong nền kinh tế thị trường.
f. Phân tích quá trình sử dụng đất đai, phát hiện khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo sự bền vững về môi trường sinh thái.
Thực hiện được những nhiệm vụ trên đây sẽ góp phần quan trọng vào việc quản lý sử dụng và bảo vệ có hiệu quả, đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên đất đai vô cùng quý.
IV. hình thức và phương pháp thống kê đất đai
1. Hình thức thống kê đất đai
Để thực hiện mục đích đề ra, ở nước ta hiện nay có 2 hình thực thống kê đất đai :
a. Báo cáo thống kê định kỳ
Là hình thức tổ chức thống kê đất đai thường xuyên định kỳ theo nội dung, phương pháp, chế độ báo cáo đã quy định thống nhất.
Hiện nay việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần, việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần theo quy định tại điều 35 Luật Đất đai năm 1993, với chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai được ban hành theo quyết định số 375/QĐ/ĐC ngày 16 – 5 – 1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính.
b. Điều tra thống kê chuyên về đất
Là hình thức tổ chức điều tra thống kê đất đai không thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch, nội dung, phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra.
Hình thức này được áp dụng khi chưa có quiy định về báo cáo thống kê định kỳ và khi cần nghiên cứu sâu về một nội dung nào đó mà trong báo cáo định kỳ không có.
Ví dụ: Cuộc điều tra thống kê tình hình cơ bản về đất trong cả nước theo quyết định 169/CP ngày 24 - 6 - 1997 của Hội đồng Chính phủ.
Việc điều tra thống kê đánh giá hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trong nước thực hiện theo chỉ thị 245/TTg ngày 22 - 4 - 1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất và cho thuê đất.
2. Phương pháp thống kê đất đai:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các số liệu thống kê về đất đai. Tuỳ theo điều kiện về nguồn dữ liệu và khả năng thu thập thông tin, các số liệu thống kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương pháp tiếp cận trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp:
a. Phương pháp thống kê trực tiếp
Phương pháp thống kê trực tiếp là phương ppháp hình thành nên các số liệu thống kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy, điều kiện để thực hiện thống kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và cơ sở để thực hiện thống kê là các bản đồ và hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp cơ sở, nên công việc thống kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
* Thống kê đất đai từ kết quả đăng ký đất ban đầu
ở các xã, phường đã thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các dữ liệu phục vụ thống kê đất coi như đầy đủ. Căn cứ để thực hiện thống kê là sổ mục kê đất đã được kiểm tra và nghiệm thu. Căn cứ vào các số liệu tổng hợp trong các biểu ở cuối sổ mục kê đất để sao chép và tổng hợp thành số liệu phù hợp với các thông tin yêu cầu trong các biểu thống kê đất.
Đối với các xã ở thời điểm đăng ký đất ban đầu cách xa thời điểm thống kê, trong khoảng thời gian đó trên thực tế có một số biến động về đất đai nhưng trong sổ sách, hồ sơ địa chính và bản đồ chưa được cập nhật kịp thời, các số liệu chưa được điều chỉnh và các biến động thường xuyên chưa được theo dõi… thì các dữ liệu trong hồ sơ địa chính không phù hợp với thực địa. Trong trường hợp này, trước khi thực hiện thống kê đất đai phải chỉnh lý bản đồ sổ sách bằng cách: mang bản đồ ra thực địa đối chiếu, chỉnh lý hình thể, loại đất, đo đạc và tính lại diện tích; sau đó chỉnh lý lại sổ sách đối với các thửa đất có biến động về hình thể, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng, chủ thể sử dụng... và tổng hợp lại trong sổ mục kê đất. Các dữ liệu ở sổ mục kê đất sau khi được chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng đất mới được đưa vào các biểu thống kê đất. Những số liệu về sự biến động đất đai thu được sau khi được chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng đất mới được đưa vào các biểu thống kê đất. Những số liệu về sự biến động đất đai thu được sau khi điều chỉnh sẽ được đưa vào biểu thống kê tình hình biến động đất đai.
* Thống kê đất đai qua kết quả đăng ký biến động thường xuyên sau khi đăng ký ban đầu
Việc đăng ký, quản lý biến động thường xuyên về đất đai là nguồn tư liệu hết sức quan trọng để thực hiện thống kê số lượng và thống kê biến động đất đai giữa hai thời kỳ. Căn cứ trực tiếp để thực hiện thống kê biến động về đất đai là sổ theo dõi biến động đất đai cấp xã, phường. Trước khi tiến hành thống kê, cần kiểm tra, rà soát lại bản đồ, sổ sách địa chính đối chiếu với thực địa để phát hiện những bỏ sót biến động thực tế chưa chỉnh lý, phản ánh trên bản đồ sổ sách. Trên thực tế có nhiều biến động về loại đất, mục đích sử dụng, chủ thể sử dụng nhưng người sử dụng đất không khai báo và đăng ký biến động. Những biến động này cần được chú ý điều chỉnh khi đối chiếu bản đồ và sổ sách địa chính với thực địa trước khi tiến hành các công việc thống kê.
Sau khi có đầy đủ các thông tin về tình hình biến động đất đai giữa hai thời kỳ thống kê, tiến hành phản ánh tất cả các thông tin về biến động mỗi loại đất vào bảng theo dõi biến động đất đai, tổng cộng các dòng và các cột để có được các số liệu về biến động tăng và biến động giảm trong kỳ. Sau khi có đầy đủ các số liệu về biến động tăng hay giảm của các loại đất đai cần thống kê, tiến hành lập bảng thống kê tình hình biến động đất đai giữa hai kỳ điều tra. Các số liệu ở cột đầu kỳ được lấy ra từ bảng số liệu thống kê kỳ trước; các số liệu ở cột biến động tăng, giảm được lấy ra từ bảng theo dõi biến động đất đai trong kỳ, số liệu ở cột cuối kỳ được tính từ ba cột trước
DTcuối kỳ =DTđầu kỳ + DTtăng trong kỳ - DTgiảm trong kỳ
* Thống kê đất đai từ kết quả đo đạc, lập bản đồ nhưng chưa đăng ký ban đầu, chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Có những vùng toàn bộ diện tích đất đai đã được đo đạc, lập bản đồ nhưng chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, để có số liệu đưa vào biểu mẫu thống kê cần thực hiện lập sổ mục kê đất tạm thời để tổng hợp các thông tin từ các bản đồ đo đạc. Nếu có những biến động đất đai từ khi đo đạc lập bản đồ đến khi lập sổ mục kê tạm thời thì cần đôí chiếu để điều chỉnh các thông tin trên bản đồ cho phù hợp với thực địa rồi mới lập sổ mục kê tạm thời. Những số liệu thống kê thu được qua việc lập sổ mục kê đất tạm thời chỉ phản ánh hiện trạng về quỹ đất và sử dụng đất chứ chưa có đủ cơ sở pháp lý về chủ thể sử dụng đất cũng như mục đích sử dụng đất.
Những phương pháp thống kê trực tiếp như trình bày trên đây có ưu điểm nổi bật là cung cấp cho chúng ta số liệu thống kê khá chính xác, được thiết lập từ cấp cơ sở và phù hợp với những biến động đất đai trên thực địa. Tuy nhiên, nếu các nguồn thông tin ban đầu, các tài liệu hồ sơ địa chính không đầy đủ, hoặc công việc thống kê không đủ điều kiện để tiến hành đồng loạt từ các cấp cơ sở mà chỉ cần tổng hợp để có thông tin về một loại đất đai nào phục vụ cho mục đích chuyên biệt thì phương pháp thống kê trực tiếp không thể áp dụng. Trong trường hợp này người ta phải sử dụng đến phương pháp thống kê gián tiếp.
b. Phương pháp thống kê gián tiếp
Phương pháp thống kê gián tiếp là phương pháp dựa vào các số liệu trung gian sẵn có để tính toán ra các số liệu thống kê đất đai. Phương pháp này nhìn chung không chính xác và thiếu cơ sử pháp lý. Tuy vậy nó là phương pháp duy nhất để xác định được các số liệu thống kê về đất đai đối với những nơi chưa có điều kiện tiến hành đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động trong kỳ không được đăng ký, quản lý, theo dõi và cập nhật. Nó cũng là phương pháp được sử dụng để xác định các số liệu thống kê của một vùng hoặc cả nước mà không cần, hoặc không có điều kiện tiến hành tuần tự các bước thống kê trực tiếp từ cơ sở.
Phương pháp thống kê gián tiếp phải sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn số liệu khác nhau. Nguyên tắc chung trong việc khai thác các thông tin từ các nguồn số liệu này là:
- Phải kiểm tra hoàn thiện số liệu để loại bỏ các số liệu bất hợp lý, các số liệu không đủ tin cậy, những số liệu mâu thuẫn giữa các nguồn khác nhau.
- Ưu tiên sử dụng các nguồn số liệu chất lượng cao, có độ tin cậy và được đa số các ngành tin dùng.
- Phải khống chế và cân đối các loại đất đai trong vùng bằng tổng diện tích tự nhiên trong địa giới hành chính vẫn sử dụng từ trước đến nay hoặc diện tích tính được dựa trên bản đồ địa giới.
Các nguồn số liệu có thể sử dụng làm căn cứ tính toán
- Biểu thống kê diện tích đất đai của kỳ báo cáo trước. Nguồn số liệu này thường được sử dụng làm cơ sở gốc để tính toán. Trên cơ sở số liệu gốc, căn cứ vào các số liệu biến động của từng loại đất để chỉnh lý số liệu gốc thành số liệu của kỳ báo cáo.
Những nguồn số liệu bổ sung chỉnh lý là:
- Số liệu giao đất theo Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP
- Số liệu kiểm kê thống kê rừng
- Số liệu thu thuế sử dụng đất
- Số liệu giao đất ở đất chuyên dùng
- Số liệu khai hoang dựa vào sản xuất nông nghiệp hoặc trồng rừng
- Các nguồn số liệu khác có liên quan đến quỹ đất đai các loại
Sau khi thu thập được các nguồn số liệu về biến động diện tích các loại đất đai trong kỳ, tiến hành lập bảng cân đối biến động đất đai để tính diện tích đất đai các loại của kỳ báo cáo.
V. NộI DUNG THốNG KÊ ĐấT ĐAI
1. Thống kê đất đai theo mục đích sử dụng
a. Thống kê đất nông nghiệp
Hiện nay việc thống kê đất nông nghiệp ở nước ta là thống kê theo hiện trạng sử dụng. Vì vậy đất tuy đã được quy hoạch cho nông nghiệp nhưng thực tế chưa sử dụng vào nông nghiệp thì không được thống kê trong đất nông nghiệp.
Trong diện tích đất trồng cây hàng năm, người ta còn theo dõi riêng diện tích đất trồng từng loại cây trồng hàng năm. Tuỳ theo mục đích thống kê và nghiên cứu người ta có thể phân chia chi tiết diện tích đất trồng các loại cây khác nhau.
Những năm gần đây, để quản lý việc sử dụng tốt hơn đất sản xuất nông nghiệp ở các vùng đồi núi cũng như nhằm hạn chế việc phá rừng để lấy đất trồng cây lương thực, trong thống kê đất nông nghiệp người ta còn đưa thêm chỉ tiêu thống kê về đất nương rẫy.
Dưới đây là bảng mẫu thống kê diện tích đất nông nghiệp
Thống kê diện tích đất nông nghiệp:
(Đến ngày … tháng … năm… )
Đơnvị tính:Ha
Loại đất
Mã số
Tổng số
Phân loại
Ghi chú
A
B
1
2
3
Tổng diện tích đất nông nghiệp
02
1. Đất trồng cây hàng năm
03
1.1 Đất ruộng lúa, màu
04
1.1.1 Ruộng 3 vụ
05
1.1.2Ruộng 2 vụ
06
1.1.3 Ruộng 1 vụ
07
1.1.4 Ruộng chuyên mạ
08
1.2 Đất nương rẫy
09
1.2.1 Nương trồng lúa
10
1.2.2 Nương rẫy khác
11
1.3 Đất trồng cây hàng năm
12
1.3.1 Đất chuyên màu
13
1.3.2 Đất trồng cây công nghiệp hàng năm
14
1.3.3 Đất chuyên rau
15
1.3.4 Đất chuyên trồng cói
16
1.3.5 Đất trồng cây hàng năm khác
17
2. Đất vườn tạp
18
3. Đất trồng cây lâu năm
19
3.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
20
3.2 Đất trồng cây ăn quả
21
3.3 Đất trồng cây lâu năm khác
22
3.4 Đất vườn ươm cây giống
23
4. Đất đồng cỏ dùng cho chăn nuôi
24
4.1 Đất đồng cỏ trồng
25
4.2 Đất đồng cỏ tự nhiên cải tạo
26
5. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
27
5.1 Chuyên nuôi cá
28
5.2 Chuyên nuôi tôm
29
5.3Nuôi trồng thuỷ sản khác
30
b. Thống kê đất lâm nghiệp
Dưới đây là bảng mẫu về thống kê diện tích đất lâm nghiệp:
Thống kê diện tích đất lâm nghiệp
(Đến ngày…tháng…năm)
Đơn vị tính:Ha
Loại đất
Mã số
Tổng số
Phân loại
Ghi chú
A
B
1
2
3
Tổng diện tích đất lâm nghiệp
1. Rừng tự nhiên
1.1Đất có rừng sản xuất
1.2Đất có rừng phòng hộ
1.3 Đất có rừng đặc dụng
2. Rừng trồng
2.1 Đất có rừng sản xuất
2.2 Đất có rừng phòng hộ
2.3Đất có rừng đặc dụng
3. Đất ươm giống cây lâm nghiệp
Cột A- Các loại đất: tuỳ theo mục đích thống kê, người ta có thể thêm các chỉ tiêu thống kê chi tiết hơn vào 3 nhóm đất lâm nghiệp nói trên.
Cột 1 - Tổng số: ghi tổng diện tích đất đai mỗi loại hiện có tại thời điểm thống kê.
Cột 2 – Phân loại: tuỳ theo mục đích thống kê mà người ta có thể sử dụng các chỉ tiêu phân loại khác nhau. Nếu muốn nắm tình hình quản lý sử dụng đất rừng của các chủ sử dụng đất người ta có thể phân loại theo các chủ sử dụng và quản lý như: hộ gia đình, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước và liên doanh với nước ngoài, Uỷ ban nhân xã quản lý, các tổ chức khác; nếu muốn thống kê tình hình giao đất rừng người ta có thể phân chia theo các chỉ tiêu như đất rừng đã được giao, đất chưa giao… nếu muốn lắm tình hình biến động nhười ta có thể chia ra thành các chỉ tiêu: diện tích đầu kỳ, biến động tăng, giảm trong kỳ, diện tích cuối kỳ.
c. Thống kê đất chuyên dùng :
Dưới đây là bảng mẫu về thống kê diện tích đất chuyên dùng:
thống kê diện tích đất chuyên dùng
(Đến ngày… tháng …năm …)
Đơn vị tính: ha
Loại đất
Mã số
Tổng số
Phân loại
Ghi chú
A
B
1
2
3
Tổng diện tích đất chuyên dùng
02
1. Đất xây dựng
03
1.1 Đất các công trình công nghiệp
04
1.2 Đất dùng vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại
05
1.3 Đất trụ sở cơ quan
06
1.4 Đất các cơ sở y tế
07
1.5 Đất trường học
08
1.6 Đất các công trình thể dục, thể thao
09
1.7 Đất dùng cho công trình xây dựng khác
10
2. Đất giao thông
11
3. Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng
12
3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33877.doc