Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia – Tập đoàn điện lực Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN .III

LỜI CẢM ƠN. IV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.VIII

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ. IX

DANH MỤC PHỤ LỤC. XI

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .1

MỞ ĐẦU .2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ ĐIỆN TỬ

.8

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế .8

1.1.1. Khái niệm thuế .8

1.1.2. Đặc điểm của thuế .9

1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân.10

1.1.4. Phân loại thuế .11

1.1.5. Khái niệm hệ thống thuế .13

1.2. Những vấn đề cơ bản về hệ thống thuế điện tử .13

1.2.1. Khái niệm hệ thống thuế điện tử .13

1.2.2. Sự cần thiết phải áp dụng hệ thống thuế điện tử .14

1.2.3. Yêu cầu đối với hệ thống thuế điện tử .15

1.2.4. Hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử.17

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử.19

1.2.6. Các chức năng của hệ thống thuế điện tử.19

1.2.7. Trình tự thực hiện một số chức năng chính của hệ thống thuế điện tử .21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống thuế điện tử.24

1.3.1. Nhân tố chủ quan.24

1.3.2. Nhân tố khách quan.25

pdf124 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia – Tập đoàn điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
107 8. Thuế nhà đất 108 12,13 12,13 12,13 12,13 9. Tiền thuê đất 109 768,82 768,82 768,82 768,82 10. Các loại thuế khác 110 1.419,43 3.495,28 1.410,43 3.487,28 3,00 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00 - Thuế bảo vệ môi trường - Thuế GTGT nộp thay nhà thầu 723,09 1.665,46 723,09 1.665,46 - Thuế TNDN nộp thay nhà thầu 684,34 1.818,82 684,34 1.818,82 - Thuế môn bài 12,00 11,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 2,00 3,00 3,00 49 200 1,65 1,65 201 202 203 204 205 1,65 1,65 1,65 1,65 300 15.654,53 15.605,93 10.022,67 6.377,77 1.711,93 2.200,04 581,77 834,49 3.338,16 6.193,64 Nguồn: Báo cáo tài chính Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia, 2018 ại Trung tâm A0, do đặc thù về lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên Trung tâm sẽ phát sinh một số loại thuế là thuế Giá trị gia ập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nộp thay nhà thầu và thuế môn bài. Các loại thuế này ộp thuế thông qua phần mềm và website trên mạng. 50 2.2.1. Khai thuế Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia thực hiện kê khai và nộp thuế theo tháng, quý, từng lần phát sinh tùy theo từng sắc thuế và tại các đơn vị Điều độ Miền chủ động trong việc kê khai và nộp thuế với Cục thuế địa Phương nơi đóng trụ sở: Cơ quan Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0): Cục thuế Thành phố Hà Nội. Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A1): Cục thuế Thành phố Hà Nội. Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A2): Cục thuế TP Hồ Chí Minh. Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A3): Cục thuế TP Đà Nẵng. Trung tâm thực hiện kê khai thuế trên ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế HTKK và thực hiện nộp thuế qua mạng thông qua phần mềm iHTKK, trên trang web nhantokhai.gdt.gov.vn và Nhà cung cấp dịch vụ thuế trực tuyến Tax24 (  Thuế GTGT Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng kê mua vào, bảng kê bán ra, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Nội dung: Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam nên EVN thực hiện khai thuế cả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Hàng tháng, kế toán thuế tập hợp các hóa đơn GTGT đầu vào của sản xuất điện tại 4 đơn vị (A0, A1, A2, A3), lập bảng kê mua vào đối với hoạt động sản xuất điện và gửi về Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trung tâm là đơn vị phụ thuộc và cũng không tiến hành trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đối với ngành nghề kinh doanh chính sản xuất điện. Mọi hoạt động liên quan đến đầu ra của sản xuất điện đều được thực hiện ở Tập đoàn. Vì vậy, trong giới hạn, luận văn sẽ không trình bày nội dung kê khai thuế GTGT đến lĩnh vực sản xuất điện. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác như đào tạo kỹ sư, tư vấn, đầu nối hệ thống SCADA có xuất hóa đơn GTGT nhưng doanh thu từ các hoạt động khác này rất ít. Trong một quý, số lượng hóa đơn GTGT đầu ra sử dụng khoảng 1 đến 51 2 hóa đơn tại mỗi đơn vị (A0, A1, A2, A3). Hàng tháng, kế toán lập thực hiện kê khai thuế GTGT gửi về các cục thuế địa phương quản lý. Tại tháng 12/2018, số liệu mà luận văn minh họa, Cơ quan Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0) có phát sinh doanh thu từ việc Thanh toán Hợp đồng Dự báo sản lượng tiêu thụ khí cho các Nhà máy điện chạy khí của Nam Côn Sơn và Cửu Long (Phụ lục 2.1 – Hóa đơn GTGT đầu ra). Toàn bộ các hóa đơn GTGT đầu vào và đầu ra trong tháng được kế toán kê khai trên hai bảng kê mua vào và bán ra (Phụ lục 2.2 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; Phụ lục 2.3 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào). Từ số liệu trên các bảng kê, từ 01/01 đến 20/01/2019 kế toán kê khai thuế GTGT ở phần mềm HTKK (phụ lục 2.4 – Tờ khai thuế GTGT), thực hiện kết xuất XML để nộp tờ khai thuế GTGT. Thuế GTGT đầu ra Trung tâm phải nộp: 24.200.000 VNĐ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 19.230.000 VNĐ Thuế GTGT còn phải nộp tháng 12/2018: 4.970.000 VNĐ Ví dụ: Trình tự khai thuế GTGT: Bước 1: đăng nhập vào phần mềm HTKK, nhập mã số thuế của doanh nghiệp (MST 0100100097021): Hình 2.5. Giao diện đăng nhập phần mềm HTKK 52 Nguồn: Tác giả thao tác trên phần mềm HTKK, 2019 Bước 2: Chọn kỳ khai thuế. Hình 2.6. Chọn kỳ tính thuế GTGT Nguồn: Tác giả thao tác trên phần mềm HTKK, 2019 Bước 3: Nhập số liệu vào tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (phụ lục 2.4 - Tờ khai thuế GTGT). Bước 4: Kết xuất tờ khai định dạng XML Hình 2.7. Kết xuất tờ khai thuế GTGT Nguồn: Tác giả thao tác trên phần mềm HTKK, 2019  Thuế TNCN Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính thuế TNCN, tờ khai khấu trừ thuế TNCN – mẫu 05/KK-TNCN, tờ khai quyết toán thuế TNCN – mẫu 05/QTT-TNCN 53 Nội dung: Cơ quan Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0) thực hiện khai thuế TNCN theo tháng và quyết toán thuế TNCN theo năm với Cục thuế Thành phố Hà Nội. Trung tâm Điều độ HTĐ Miền Bắc (A1), Miền Nam (A2), Miền Trung (A3) thực hiện khai thuế TNCN theo quý và quyết toán thuế TNCN theo năm với Cục thuế Thành phố Hà Nội (A1), TP Hồ Chí Minh (A2), TP Đà Nẵng (A3). Hiện tại, tổng nhân sự tại 04 Trung tâm năm 2018 gồm 444 người, trong đó tại A0 là 144 người. Trong năm 2018, cơ cấu nhân sự tại A0 không có sự thay đổi, tuyển dụng thêm 06 kỹ sư mới và 08 kỹ sư chuyển đi các đơn vị khác. Tình hình nhân sự tại A0 ổn định từ năm 2017 đến năm 2018, mọi lao động tại Trung tâm đều được đảm bảo quyền lợi về lương, thưởng và các chế độ phúc lợi khác. Luận văn lựa chọn tháng 12/2018 để minh họa kỳ khai thuế TNCN của CBCNV Cơ quan Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0). Cuối tháng kế toán thuế lấy dữ liệu từ kế toán tổng hợp về các khoản trả cho người lao động trong tháng để xác định các khoản thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế để tính thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của từng người (Phụ lục 2.5).  Kê khai thuế TNCN Căn cứ vào thực tế các khoản chi trả thu nhập cho người lao động trong tháng 12/2018 đã nêu ở trên, Kế toán thuế tại Trung tâm thực hiện kê khai thuế TNCN của người lao động tại Trung tâm trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK (phụ lục 2.6. Tờ khai khấu trừ thuế TNCN – mẫu 05/KK-TNCN) từ ngày 1/1/2019 đến ngày 20/1/2019. Sau khi khai thuế TNCN, kế toán thuế xuất dữ liệu tờ khai thuế TNCN – mẫu 05/KK-TNCN dạng excel để lưu trữ tại Trung tâm và dạng XML để nộp tờ khai thuế TNCN. Số thuế TNCN mà Trung tâm phải nộp tháng 12 là 74.402.976 VNĐ. Sau khi lập xong tờ khai thuế TNCN tháng 12, kế toán thuế thực hiện nộp qua Nhà cung cấp dịch vụ thuế trực tuyến Tax24 ( sử dụng chữ ký số do FPT cung cấp. 54  Thuế TNDN Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia với đặc thù là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trung tâm không có doanh thu từ việc sản xuất và tiêu thụ điện – ngành nghề kinh doanh chính của Trung tâm, doanh thu của Trung tâm được tạo ra bởi các hoạt động sản xuất khác như đào tạo kỹ sư, tư vấn, đầu nối hệ thống data nhưng doanh thu từ các hoạt động khác này ít. Hằng quý, mặc dù không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính, nhưng kế toán thuế tại Trung tâm vẫn tự tính số tiền thuế TNDN phải nộp để tạm nộp cho cơ quan thuế. Luận văn minh họa số liệu tạm tính thuế TNDN của Trung tâm trong quý 4/2018. Kế toán thuế căn cứ vào số liệu doanh thu trên các sổ cái 511, 515, 711 và số liệu chi phí trên các sổ cái 632, 641, 642, 635, 811 để xác định kết quả hoạt động sản xuất của Trung tâm trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh quý 4, qua đó kế toán xác định được thuế TNDN tạm nộp theo chế độ kế toán. Kế toán thuế tiến hành tính thuế TNDN theo luật thuế, xác định các chi phí không được trừ (nếu có). Thuế TNDN tạm tính trong quý 4 mà Trung tâm phải nộp cho cơ quan thuế là 5.498.765 VNĐ. Cuối năm, kế toán thuế chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế. Kế toán thực hiện kê khai trên phần mềm HTKK ở phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN (Phụ lục 2.7), tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN (phụ lục 2.8). Kế toán xuất file excel các dữ liệu tờ khai quyết toán thuế TNDN lưu tại Trung tâm, xuất file XML để nộp cho cơ quan thuế. Số thuế TNDN Trung tâm đã tạm nộp trong năm 2018 là 107.387.176 VNĐ Số thuế TNDN Trung tâm phải nộp trong năm 2018 là 13.528.064 VNĐ Vậy cuối năm Trung tâm không còn phải nộp thuế TNDN, số thuế nộp thừa Trung tâm để khấu trừ vào năm 2019.  Thuế môn bài Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế môn bài - 01/MBAI. 55 Nội dung: Kế toán thuế thực hiện kê khai thuế môn bài trên phần mềm HTKK và thực hiện kết xuất tờ khai thuế môn bài – 01/MBAI dạng excel lưu tại Trung tâm và dạng XML để nộp cho cơ quan thuế (Phụ lục 2.9 Tờ khai thuế môn bài). Số thuế môn bài 1 năm mà Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia nộp là 12.000.000 VNĐ (Mỗi đơn vị A0, A1, A2, A3 nộp 3.000.000 VNĐ).  Thuế nộp thay Nhà thầu Các khoản thuế nộp thay Nhà thầu (Thuế TNDN, Thuế GTGT, Thuế TNCN..) được nộp theo từng lần phát sinh. Dựa trên chứng từ thanh toán cho Nhà thầu, kế toán thuế xác định nghĩa vụ phải nộp thuế thay nhà thầu. Kế toán thuế kê khai thuế trên phần mềm HTKK và thực hiện kết xuất tờ khai Thuế Nhà thầu nước ngoài (Mẫu số: 01/NTNN). Luận văn lựa chọn kỳ phát sinh ngày 23/11/2018 để minh họa kỳ khai thuế nộp thay Nhà thầu của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0) (Phụ lục 2.11): Ngày 15/11/2018 Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia thanh toán cho Nhà thầu Powersys về việc thanh toán Hợp đồng Cung cấp và nâng cấp phần mềm EMTP. Số tiền Nhà thầu nhận theo Hợp đồng là 17.000 EUR (NET). Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính, Trung tâm phải có nghĩa vụ nộp thuế thay Nhà thầu số tiền thuế TNDN là: 48.423.688 VNĐ (Áp dụng tỷ giá 25.636 VNĐ/ EUR, tỷ lệ thuế TNDN 10%).  Thuế nhập khẩu: Các khoản thuế nhập khẩu nộp tại các Chi cục Hải Quan nơi mở tờ khai theo từng lần phát sinh. Hiện nay Hàng hóa, vật tư nhập khẩu mới thực hiện mở tờ khai hải quan điện tử chưa được triển khai nộp thuế điện tử. 2.2.2. Nộp thuế  Nộp tờ khai thuế qua mạng Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia đã thực hiện khai thuế điện tử tại 4 đơn vị (A0, A1, A2, A3). Trung tâm có mở chữ ký số do FPT cung cấp và mở tài 56 khoản tại ngân hàng Ngân hàng TMCP An Bình (tài khoản đã được đăng ký với các Cục thuế quản lý các đơn vị) để thực hiện nộp thuế cho cơ quan thuế. Hiện tại Trung tâm sử dụng phần mềm kê khai điện từ (iHTKK), truy cập vào trang: và Nhà cung cấp dịch vụ thuế trực tuyến Tax24 ( để gửi file dữ liệu. Để thực hiện nộp các loại tờ khai thuế phát sinh theo từng lần phát sinh, từng tháng, quý, năm Kế toán thuế tiến hành cắm USB token chữ ký số FPT vào máy tính và đăng nhập hệ thống iHTKK tại địa chỉ và (tùy từng đơn vị). Kế toán chọn các tệp tờ khai cần nộp cho cơ quan thuế đã thực hiện kê khai ở phần mềm HTKK và thực hiện nộp tờ khai thuế đến cơ quan thuế. Ví dụ: Nộp tờ khai thuế GTGT: Bước 1: truy cập để nộp tờ khai thuế: Hình 2.8. Giao diện website nộp tờ khai thuế Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 Bước 2: truy cập “upload tờ khai”, chọn file cần gửi ở định dạng XML, sau đó bấm xác nhận. 57 Hình 2.9. Giao diện phần “upload tệp tờ khai” Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 Bước 3: Dùng chữ ký số để thực hiện “ký và nộp” Hình 2.10. Nộp tờ khai thuế Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019  Nộp tiền cho cơ quan thuế qua mạng Kế toán thuế truy cập vào trang điện tử thuedientu.gdt.gov.vn hoặc (tùy từng đơn vị) , chọn mục doanh nghiệp. Sau khi đăng nhập xong, tiến hành lập Giấy nộp tiền thuế điện tử. Sau khi kê khai hoàn thành, màn hình sẽ xuất hiện “Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước” (Phụ lục 2.10 – Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước – Thuế môn bài), kế toán tiến hành kiểm tra lại các thông tin nộp thuế và phê duyệt Giấy nộp tiền. Như vậy, kế toán thuế tại Trung tâm đã tiến hành nộp tiền thuế điện tử cho cơ quan thuế. Ví dụ: Nộp tiền thuế GTGT: Bước 1: truy cập để nộp thuế như hình 2.8. Bước 2: truy cập “nộp thuế” 58 Hình 2.11. Giao diện nội dung nộp thuế GTGT Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 Bước 3: Chọn ngân hàng nộp, lập “giấy nộp tiền”, nhập các thông tin của doanh nghiệp cần nộp thuế. Số tiền cần nộp thuế, mã số tiểu mục Hình 2.12. Tiến hành lập giấy nộp tiền thuế GTGT Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 Bước 4: Ký và nộp 59 2.2.3. Tra cứu Sau khi gửi file dữ liệu thuế đến cơ quan thuế, kế toán tại Trung tâm theo dõi kết quả gửi file dữ liệu tại: hoặc nhà cung cấp dịch vụ thuế trực tuyến Tax24 ( Kế toán chọn chức năng “tra cứu” trên iHTKK, và có thể tải tờ khai mình đã nộp cho cơ quan thuế về. Trong tháng 12 mà luận văn minh họa, các tờ khai đều được kế toán tính toán và kê khai chính xác nên không phát hiện các trường hợp cần kê khai bổ sung. Ví dụ: Hình 2.13. Tra cứu tờ khai thuế đã nộp Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 60 Hình 2.14. Tra cứu tiền thuế đã nộp Nguồn: tác giả thao tác trên website tvan.tax24.com.vn, 2019 2.2.4. Hoàn thuế Trung tâm thực hiện hoàn thuế thông qua hệ thống kê khai thuế qua mạng iHTKK. Trên iHTKK, kế toán có thể: Nộp giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 01/ĐNHT Tra cứu giấy đề nghị hoàn mẫu số 01/ĐNHT Xem các thông báo xử lý hồ sơ hoàn thuế Gửi hồ sơ bổ sung điều chỉnh cho hồ sơ đề nghị hoàn thuế Hủy giấy đề nghị hoàn. Tại Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0, A1, A2, A3), thuế GTGT đầu vào và đầu ra của lĩnh vực sản xuất khác là rất ít nên gần như không phát sinh việc hoàn thuế GTGT. Nếu trong tháng có số thuế GTGT còn nộp thừa thì chuyển khấu trừ vào kỳ sau, không làm thủ tục hoàn thuế. 61 Đối với thuế TNCN, hàng tháng kế toán thuế thực tiện tạm tính thuế TNCN và nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế. Cuối năm 2018, kế toán thuế tiến hành quyết toán thuế TNCN cho người lao động. Nếu người lao động phát sinh số thuế TNCN đã tạm nộp lớn hơn số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế TNCN thì kế toán thuế làm thủ tục hoàn thuế TNCN cho người lao động. Hồ sơ hoàn thuế TNCN bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT. Kế toán làm Giấy đề nghị trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML nộp qua mạng cho cơ quan thuế. Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN (có chữ ký của giám đốc Trung tâm) được kế toán scan đính kèm vào file word để nộp cho cơ quan thuế. Đối với thuế TNDN, sau khi thực hiện quyết toán thuế TNDN, Trung tâm đã thực hiện số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế còn phải nộp trong năm 2018. Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia thực hiện công tác kế toán theo nguyên tắc hoạt động liên tục, Trung tâm không có bất kỳ sự thay đổi nào. Vì vậy, số thuế TNDN còn thừa Trung tâm để khấu trừ vào năm 2019. 2.3. Hiệu quả áp dụng hệ thống thuế điện tử tại Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia – Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2.3.1. Hiệu quả về mặt quản trị - Về quy trình quản lý nộp thuế: Áp dụng hệ thống thuế điện tử đã giúp trung tâm nộp các loại thuế cho nhà nước theo hướng tinh giản, dễ quản lý và hiệu quả cao. Việc nộp thuế qua mạng giúp kế toán tại trung tâm không phải đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền, không phải đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai, thay vào đó là các thao tác trên có thể thực hiện bất cứ lúc nào, ở đâu, giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác kê khai và nộp thuế. Kế toán trưởng, nhà quản trị muốn quản lý và kiểm tra quá trình cũng chỉ cần lên kiểm tra qua mục “tra cứu”. Việc áp dụng hệ thống thuế điện tử đã giúp nhân viên kế toán cắt giảm được 2 công đoạn: nộp tờ khai tại cơ quan thuế và nộp tiền ở ngân hàng. Đồng thời, phần mềm cũng ngày càng hoàn thiện hơn so với phiên bản cũ. 62 Bảng 2.7. So sánh hiệu quả áp dụng thuế điện tử về quy trình làm việc Mốc thời gian Kê khai thuế Nộp thuế Năm 2006 Bắt đầu ứng dụng phần mềm HTKK với nhiều lỗi, tính năng lủng củng. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và người nộp thuế còn gặp nhiều rắc rối, mẫu tờ khai phức tạp, bên cạnh tờ khai kế toán thuế phải làm nhiều phụ lục giải trình cho tờ khai - Xếp hàng nộp hồ sơ thuế, đợi giải trình về các loại thuế, không thống nhất về cách hiểu cách kê khai giữa các chỉ tiêu trên tờ khai - Nộp tiền thuế cho các Cục thuế quản lý qua các Ngân hàng. Năm 2013 Phần mềm HTKK ứng dụng công nghệ mã vạch hai chiều, các tờ khai với nhiều chỉ tiêu kê khai chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán thuế tại trung tâm bị gặp rắc rối trong việc kê khai chính xác các chỉ tiêu. - Nộp hồ sơ, tờ khai thuế cho cơ quan thuế qua mạng - Nộp tiền thuế cho các Cục thuế quản lý qua các Ngân hàng. Năm 2015 Thuế GTGT: Trung tâm chỉ phải nộp tờ khai thuế theo tháng mà không cần nộp bảng kê hàng hóa, dịch vụ kèm theo. Thuế TNCN: Các chỉ tiêu trên tờ khai được đơn giản hóa. DN không cần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính, DN tự tính số thuế TNDN phải nộp và nộp thuế - Nộp hồ sơ, tờ khai thuế cho cơ quan thuế qua mạng. Thủ tục về các tờ khai, phụ lục được cắt giảm theo hướng tinh giản, nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. - Nộp tiền thuế cho các Cục thuế quản lý qua các Ngân hàng. 63 Năm 2017 đến nay Mẫu các tờ khai được đơn giản theo hướng tinh gọn, tập trung chủ yếu vào số tiền nộp thuế đúng và đủ cho cơ quan thuế - Nộp các tờ khai thuế cho cơ quan thuế qua mạng - Nộp tiền thuế cho cơ quan thuế qua mạng Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn phòng kế toán - Về công tác tổ chức nhân sự: Nhờ việc áp dụng hệ thống thuế điện tử, kế toán thuế tại công ty có thể xử lý nhanh việc kê khai, nộp thuế và hoàn thuế. Khi chưa áp dụng hệ thống thuế điện tử, kế toán thuế cùng kế toán tổng hợp tại trung tâm phối hợp nhau để hoàn thành các thủ tục về thuế với Nhà nước. Việc áp dụng hệ thống thuế điện tử đã cắt giảm được lượng công việc, thủ tục hành chính và thời gian hoàn thành các thủ tục về thuế với cơ quan Nhà nước nên các công việc về phần hành thuế hiện tại chỉ chuyên môn hóa do kế toán thuế đảm nhận, hiệu quả công việc cao. Bảng 2.8. Tình hình nhân sự đảm nhận thủ tục về thuế qua các năm Năm 2006 2013 2015 2017 đến nay Số lượng nhân sự (Toàn khối) 10 8 8 4 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 2.8 đã chỉ ra rằng, trước khi áp dụng hiệu quả các phần mềm vào hoạt động, mỗi đơn vị (A0, A1, A2, A3) cần từ 2-3 nhân viên để thực hiện thủ tục thuế. Tuy nhiên qua các năm, trình độ tin học của kế toán thuế tăng lên, công việc cũng đơn giản hóa nên khối lượng công việc giảm dần. Từ năm 2017 đến nay mỗi đơn vị chỉ cần 1 nhân viên vẫn đảm bảo thực hiện công việc. - Về sự phối hợp hoạt động của tổ chức: Áp dụng hệ thống thuế điện tử, kế toán thuế tiến hành kê khai thuế trên tờ khai thuế GTGT mà không cần nộp các bảng kê mua vào hay bán ra. Việc tập hợp các hóa đơn và sắp xếp hóa đơn được thống kê và luân chuyển giữa kế toán thuế và kế toán thanh toán giúp hiệu quả công việc cao (vì đây là bảng kê nội bộ). Đối với thuế TNDN 64 kế toán chỉ cần tính ra số tiền thuế phải nộp cho cơ quan thuế hàng quý mà không cần phải nộp bất kỳ tờ khai nào. Việc chuyển số liệu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ở kế toán tổng hợp cho kế toán thuế được tinh giản hơn. Kế toán thuế dựa trên kết quả kinh doanh của kế toán thuế, tiến hành điều chỉnh theo luật thuế để ra số thuế phải nộp một cách đơn giản và nhanh chóng. Với thuế TNCN, cũng có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán lương và kế toán thuế. Áp dụng hệ thống thuế điện tử, việc phối hợp và kết nối giữa các phần hành kế toán về dữ liệu, số liệu thuế và việc tính toán ra số thuế phải nộp được tiến hành nhanh chóng, gọn nhẹ. Các thủ tục về thuế được cắt giảm, dựa trên các số liệu kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế tiến hành tính các loại thuế trên các chứng từ và báo cáo thiết kế nội bộ được hiệu quả, độ chính xác cao. Bảng 2.9. Thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế qua các năm Năm 2006 2013 2015 2017 đến nay Thời gian 632 giờ 494 giờ 422 giờ 363 giờ Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 2.9 đã thể hiện, thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế của Trung tâm - thời gian nộp tờ khai thuế, nộp hồ sơ thuế, nộp thuế đúng hạn - giảm dần qua các năm. Điều này thể hiện kế toán thuế của Trung tâm đã làm chủ được các phần mềm, kê khai thuế, nộp thuế nhanh gọn, hiệu quả. - Về công tác kiểm soát: Việc kê khai thuế có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán. Áp dụng hệ thống thuế điện tử giúp minh bạch thông tin, công việc kê khai và nộp thuế của trung tâm đều được ghi nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác trên hệ thống thuế điện tử. Nhân viên kế toán thuế của trung tâm dễ dàng tra cứu các tờ khai đã nộp, số tiền thuế phát sinh, số tiền thuế còn nợ... Kế toán trưởng và giám đốc trung tâm cũng dễ dàng kiểm soát trách nhiệm và giám sát hoạt động của kế toán. 2.3.2. Hiệu quả về mặt tài chính Bảng 2.10. So sánh hiệu quả việc áp dụng hệ thống thuế điện tử về yếu tố tài chính, nhân sự và thời gian làm việc 65 Mốc thời gian Nhân sự và thời gian làm việc (Tại mỗi đơn vị A0, A1, A2, A3) CP đi lại và in ấn Năm 2006 - 3 nhân sự cùng đảm nhiệm trách nhiệm: kế toán tổng hợp và kế toán thuế - Tổng thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế: 632 giờ + Thời gian tính toán và kê khai: 400 giờ + Thời gian nộp tờ khai: 56 giờ + Thời gian nộp thuế: 56 giờ + Thời gian giải trình, nộp bổ sung, nộp phạt: 120 giờ - In ấn nhiều lần: hồ sơ lần đầu, hồ sơ sửa lại nhiều lần, hồ sơ nộp phạt, hồ sơ bổ sung - CP đi lại nộp hồ sơ khai thuế nhiều lần, CP đi lại nộp thuế, CP đi lại nộp hồ sơ bổ sung Năm 2013 - Hai nhân sự cùng đảm nhận trách nhiệm: kế toán tổng hợp và kế toán thuế - Tổng thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế: 494 giờ + Thời gian tính toán và kê khai: 384 giờ + Thời gian nộp tờ khai: 24 giờ + Thời gian nộp thuế: 38 giờ + Thời gian giải trình, nộp bổ sung, nộp phạt: 48 giờ - CP in ấn được cắt giảm - CP đi lại nộp thuế nhiều lần, chi phí thời gian chờ đợi ở kho bạc, nộp tiền phạt chậm Năm 2015 - Hai nhân sự cùng đảm nhận trách nhiệm: kế toán tổng hợp và kế toán - Chi phí in ấn được cắt giảm 66 thuế. Trong đó, kế toán thuế phụ trách chính - Tổng thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế: 422 giờ + Thời gian tính toán và kê khai: 344 giờ + Thời gian nộp tờ khai: 18 giờ + Thời gian nộp thuế: 24 giờ + Thời gian giải trình, nộp bổ sung, nộp phạt: 36 giờ - Chi phí đi lại và thời gian đợi chờ nhanh hơn do có thể nộp ở nhiều ngân hàng khác nhau. Năm 2017 đến nay - Một nhân sự đảm nhiệm: kế toán thuế - Tổng thời gian tuân thủ nghĩa vụ thuế: 363 giờ + Thời gian tính toán và kê khai: 312 giờ + Thời gian nộp tờ khai: 12 giờ + Thời gian nộp thuế: 12 giờ + Thời gian giải trình, nộp bổ sung, nộp phạt: 27 giờ - Chi phí in ấn được cắt giảm - Chi phí đi lại được cắt giảm Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn phòng kế toán - Giảm nhân sự và tiền lương Áp dụng hệ thống thuế điện tử đã giúp toàn trung tâm tiết kiệm được nhân sự. Công tác kế toán thuế tại mỗi đơn vị chỉ do một nhân viên kế toán thuế tại trung tâm đảm nhận. Tiết kiệm được khoản phụ cấp kiêm nhiệm mà trước kia trung tâm phải trả cho nhân viên kế toán tổng hợp khi nhân viên ấy đảm nhận thêm công việc của kế toán thuế. Tiết kiệm được chi phí xăng xe hỗ trợ thêm cho kế toán thuế trong việc đi 67 lại, di chuyển nhiều để hoàn thành các thủ tục về thuế. - Chi phí văn phòng và chi phí quản lý Áp dụng hệ thống thuế điện tử giúp trung tâm tiết kiệm chi phí, qua việc trung tâm không phải in các tờ khai bằng giấy để lưu trữ, mà các tờ khai nộp đều được lưu trữ trên hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế. Trong quá trình kê khai thuế, nếu có phát sinh sai sót, kế toán thuế trực tiếp điều chỉnh tờ khai trên phần mềm HTKK, và nộp lại cho cơ quan thuế trước thời hạn kê khai nộp thuế. Cơ quan thuế chấp nhận tờ khai cuối cùng của trung tâm. Điều này tiết kiệm được công sức cũng như chi phí in ấn trong quá trình sai sót của kế toán. Nhờ cắt giảm được nhân sự kế toán tổng hợp kiêm nhiệm, cắt giảm được chi phí văn phòng phẩm giúp trung tâm tiết kiệm được được chi phí quản lý doanh nghiệp, giúp kế toán trưởng dễ dàng kiểm soát công việc theo hướng chuyên môn hóa. - Chi phí thời gian Khi chưa áp dụng hệ thống thuế điện tử, để nộp thuế cho Nhà nước, kế toán thuế tại trung tâm phải đến trực tiếp cơ quan thuế nộp tờ khai, phải đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền. Khi áp dụng hệ thống thuế điện tử các thao tác trên có thể thực hiện bất cứ lúc nào, ở đâu, giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác kê khai và nộp thuế. Thời gian đi lại từ trung tâm đến cơ quan thuế, thời gian đi lại từ cơ quan thuế hoặc trung tâm đến các ngân hàng, thời gian đi lại giữa các lần sai sót khi phải điều chỉnh lại tờ khai và nộp tiền thuế bổ sung, thời gian chờ đợi ở cơ quan thuế và ngân hàng để có thể làm thủ tục về thuế tất cả các chi phí đi lại và chờ đợi đều được cắt giảm, mang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_ap_dung_h.pdf
Tài liệu liên quan