Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung: 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu: 2

1.3.1. Không gian: 2

1.3.2. Thời gian: 2

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: 2

1.4. Lược khảo tài liệu: 2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1. Phương pháp luận: 4

2.1.1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng. 4

2.1.1.1. Khái niệm thẻ thanh toán. 4

2.1.1.2. Phân loại thẻ. 4

a). Thẻ tín dụng quốc tế: 4

b). Thẻ ghi nợ nội địa ATM (Connect 24, SG24) 5

c). Thẻ ghi nợ quốc tế MTV Card: 6

2.1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: 7

2.1.1.4. Các thuật ngữ được sử dụng 8

2.1.1.5. Các loại phí phát hành và thanh toán thẻ

áp dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. 8

a). Thẻ tín dụng quốc tế. 8

b). Thẻ nội địa. 10

c). Thẻ ghi nợ quốc tế MTV Card 11

2.1.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM tại Vietcombank Cần Thơ 12

2.1.2.1 Hồ sơ xin phát hành thẻ .12

2.1.2.2. Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ. 12

2.1.2.3. Lập hồ sơ khách hàng. 13

2.1.2.4. Gởi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ .13

2.1.2.5. Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng. 13

2.1.3. Quy trình nghiệp vụ sử dụng và thanh toán thẻ ATM

tại Vietcombank Cần Thơ. 14

2.1.4. Phân tích sự phát triển của hệ thống

ATM tại Việt Nam hiện nay 15

2.1.5. Phân tích sự phát triển của hệ thống ATM

tại Cần Thơ hiện nay. 16

2.2. Các phương pháp nghiên cứu: 18

2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu. 18

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. 18

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu. 19

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ. 20

3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. 20

3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu

tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. 21

3.3. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức. 22

3.3.1. Tình hình nhân sự. 22

3.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức .23

3.3.3. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng, tổ và chi nhánh. 25

3.3.3.1.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .25

3.3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các tổ .27

3.3.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các chi nhánh cấp II. 27

3.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. 28

3.4.1. Nguồn vốn 29

3.4.2. Sử dụng vốn. 29

3.4.3. Kinh doanh ngoại tệ. 29

3.4.4. Kinh doanh thẻ. 30

3.4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh .31

3.5. Thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển

của Ngân hàng Ngoại thương CầnThơ. 32

3.5.1. Thuận lợi. 32

3.5.2. Khó Khăn. 32

3.5.3. Định hướng phát triển. 33

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 34

4.1. Phân tích chung tình hình phát hành thẻ ATM tại VCB Cần Thơ. 34

4.2. Thực trạng tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ ATM35

4.2.1. Tình hình phát hành thẻ ATM. 35

4.2.2. Tình hình thanh toán của dịch vụ thẻ ATM. 37

4.3. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ ATM của VCB Cần Thơ. 41

4.3.1 Nguồn thông tin để ATM đến với khách hàng 42

4.3.2. Mong muốn của khách hàng khi

chọn mở thẻ ATM của VCB Cần Thơ 43

4.3.3. Đánh giá của khách hàng về chi phí mở thẻ 44

4.3.4. Đánh giá của khách hàng về mức ký quỹ 47

4.3.5. Đánh giá của khách hàng về thời gian mở thẻ 48

4.3.6. Đánh giá của khách hàng về hệ thống máy ATM 49

4.3.7. Những tiện ích thẻ ATM mang lại

mà khách hàng quan tâm khi sử dụng 50

4.3.8. Những điểm cần cải thiện đối với dịch vụ thẻ ATM

của VCB Cần Thơ theo đánh giá của khách hàng. 51

4.3.9. Khả năng mở tài khoản thẻ của khách hàng trong tương lai 53

4.4. Phân tích SWOT .54

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO THỰC TRẠNG THẺ ATM

CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ 56

5.1. Tồn tại và nguyên nhân: 56

5.1.1. Tồn tại. 56

5.1.2. Nguyên nhân 57

5.2. Một số giải pháp: 59

5.2.1. Nâng cao các tiện ích trong dịch vụ thẻ

và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng. 59

5.2.1.1. Giảm chi phí mở thẻ

và rút ngắn thời gian mở thẻ cho khách hàng 59

5.2.1.2. Tăng thêm các dịch vụ qua máy ATM 59

5.2.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm 59

5.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing cho dịch vụ thẻ. 60

5.2.3. Mở rộng mạng lưới các điểm POS. 61

5.2.4. Kết nối các ngân hàng và liên minh thẻ 61

5.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên. 62

5.2.6. Tăng cường an ninh, hạn chế rủi ro trong dịch vụ thẻ 63

5.2.7. Một số giải pháp khác 64

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65

6.1. Kết luận .65

6.2. Kiến nghị. 66

6.2.1. Đối với khách hàng .66

6.2.2. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. 66

6.2.3. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 66

6.2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 6

pdf24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo tiêu chuẩn của tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế… 2.1.1.2. Phân loại thẻ. a). Thẻ tín dụng quốc tế: -Khái niệm: Thẻ tín dụng quốc tế là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng từ lâu đời trên thế giới. Bằng các biện pháp đảm bảo như tín chấp hoặc thế chấp, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ thanh toán quốc tế để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm bán hàng có chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại các chi nhánh. Thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank phát hành là một phương tiện thanh toán được lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được phát hành trên cơ sở đồng Việt Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 5 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Nam và được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy ATM, các điểm ứng tiền mặt hoặc tại các Ngân hàng thanh toán thẻ. -Phân loại: + Thẻ Visa: là loại thẻ mang thương hiệu của Tổ chức thẻ quốc tế Visa. * Thẻ Visa chuẩn, tiếng Anh là Visa Classic, viết tắt VC: loại thẻ tín dụng hạn mức từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng. * Thẻ Visa vàng, tiềng Anh là Visa Gold, viết tắt là VG:là loại thẻ tín dụng có hạn mức từ 50 triệu đến 100 triệu đồng. + Thẻ Master Card: là loại thẻ mang thương hiệu của Tổ chức thẻ quốc tế MasterCard. * Thẻ MasterCard chuẩn, tiếng Anh MasterCard Standard, viết tắt MS: loại thẻ tín dụng hạn mức từ 10 triệu đến dưới 50 triệu đồng. * Thẻ MasterCard vàng, tiếng Anh là MasterCard Gold, viết tắt MG: là loại thẻ tín dụng có hạn mức từ 50 triệu đến 100 triệu đồng. + Thẻ Amex: là loại thẻ mang thương hiệu của Tổ chức thẻ American Express * Thẻ Amex chuẩn : có hạn mức tín dụng từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng. * Thẻ Amex vàng : có hạn mức tín dụng từ 100 triệu đến 250 triệu đồng b). Thẻ ghi nợ nội địa ATM (Connect 24, SG24) - Khái niệm: Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, chủ thẻ chỉ có thể chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản tiền gởi của chủ thẻ tại ngân hàng. Khi trong tài khoản của chủ thẻ không còn tiền thì chủ thẻ không thể sử dụng thẻ ghi nợ để rút tiền hay thanh toán. Hay nói cách khác, thẻ ghi nợ không có chức năng tín dụng. Thẻ chỉ có giá trị sử dụng trong phạm vi Việt Nam. - Phân loại: + Thẻ Connect 24: Tháng 4/2002, Vietcombank lần đầu tiên ra mắt quý khách hàng thẻ ghi nợ nội địa Connect 24. Với thẻ Connect 24 của Vietcombank, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 6 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH khách hàng sẽ thực hiện các giao dịch tự động tại các máy ATM của Vietcombank trên toàn quốc, đồng thời có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm POS của Vietcombank. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng chủ thẻ connect 24: . Rút tiền mặt . Xem số dư tài khoản . Sao kê tài khoản . Chuyển khoản trong hệ thống VCB . Đổi mã PIN . Thanh toán hóa đơn . Thanh toán phí bảo hiểm . Thanh toán cước MobiFone Bảng 1: HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ CONNECT 24 LOẠI CHUẨN VÀNG ĐẶC BIỆT - Tối đa 1 lần - Tối thiểu 1 lần - Hạn mức rút tiền mặt - Hạn mức chuyển khoản - Số lần trong ngày 2.000.000 VND 50.000 VND 10.000.000 VND 10.000.000 VND 10 lần 2.000.000 VND 50.000 VND 15.000.000 VND 15.000.000 VND 15 lần 2.000.000 VND 50.000 VND 20.000.000 VND 20.000.000 VND 20 lần (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) + Thẻ SG24: Thẻ SG24 cũng có tính chất tương tự thẻ Connect 24. Tuy nhiên, do thẻ SG24 được phát hành kết hợp với Công ty bảo hiểm PJICO nên chủ thẻ còn hưởng dịch vụ bảo hiểm tai nạn nội địa với mức bảo hiểm 10.000.000 VND. Bảng 2: HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ SG24 LOẠI TỐI ĐA / NGÀY TỐI ĐA / LẦN SỐ LẦN / NGÀY - Tiền mặt - Chi tiêu - Chuyển khoản 20.000.000 VND 30.000.000 VND 50.000.000 VND 2.000.000 VND 20.000.000 VND 20 lần 20 lần 10 lần (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 7 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH c). Thẻ ghi nợ quốc tế MTV Card: Đây là loại thẻ ghi nợ quốc tế được sử dụng nguồn tiền trực tiếp từ tài khoản tiền gửi thanh toán. Thẻ có thể rút tiền mặt tại các điểm đặt máy ATM (trong và ngoài nước) với mã số cá nhân. Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ (trong và ngoài nước) có sử dụng máy đọc thẻ EDC. - Quyền lợi: tập trung vào cá lĩnh vực sau: . MTV sành điệu. . MTV thời trang. . MTV tận hưởng. . MTV giải trí. . MTV công nghệ. . MTV khám phá. . MTV giáo dục. - Ngoài ra chủ thẻ còn hưởng mọi ưu đãi mà thẻ Vietcombank - MTV mang lại tại các nước châu Á có phát hành thẻ MTV 2.1.1.3. Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế có thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. -Tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên thế giới với các tổ chức sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Dinners Club,… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 8 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH -Ngân hàng phát hành: ngân hàng phát hành là ngân hàng được tổ chức thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. -Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. -Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. -Đơn vị chấp nhận thẻ - Điểm POS: Các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các đơn vị chấp nhận thẻ trãi rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay… 2.1.1.4. Các thuật ngữ được sử dụng: -Tài khoản (TK): là tài khoản tiền gởi do khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân mở tại ngân hàng. Tài khoản có thể là tài khoản của tổ chức, tài khoản của cá nhân, tài khoản đồng chủ tài khoản của các cá nhân, tài khoản đồng chủ tài khoản của tổ chức hoặc tài khoản đồng chủ tài khoản hỗn hợp. -Số dư trên tài khoản: là tổng số tiền khách hàng còn gởi trong tài khoản của mình tại ngân hàng. -Máy ATM (Automated Teller Machine): hay còn gọi là máy rút tiền tự động, là thiết bị của ngân hàng mà chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt hoặc thực hiện một số giao dịch khác do ngân hàng cung cấp. -Giao dịch thẻ: là giao dịch mà chủ thẻ sử dụng thẻ để thực hiện rút tiền mặt hoặc nhận các dịch vụ khác tại máy ATM. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 9 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH -Chuyển khoản: là việc trích tiền gởi từ một TK cá nhân hay tổ chức này để chuyển vào tài khoản của cá nhân hay tổ chức khác ở cùng một ngân hàng hay ở 2 ngân hàng khác nhau thông qua các phương tiện như: sec, lệnh chi, thẻ chi trả… -Mã số cá nhân (PIN): là mã số bảo mật do chủ thẻ tự chọn và cài đặt để sử dụng trong các giao dịch, gồm từ 04 đến 06 số và được tự động đăng ký vào hệ thống quản lý thẻ. Chủ thẻ là người duy nhất biết mã số PIN. 2.1.1.5. Các loại phí phát hành và thanh toán thẻ áp dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. a). Thẻ tín dụng quốc tế. Bảng 3: BIỂU PHÍ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ LOẠI PHÍ V I E T C O M B A N K M A S T E R C A R D / VIETCOMBANK VISA VIETCOMBANK AMERICAN EXPRESS Phí thường niên - Loại thẻ Vàng: Thẻ chính: 200.000 VNĐ Thẻ phụ: 100.000VNĐ - Loại thẻ Chuẩn: Thẻ chính: 100.000 VNĐ Thẻ phụ: 50.000VNĐ. - Loại thẻ Vàng: Thẻ chính: 600.000 VNĐ Thẻ phụ: 500.000 VNĐ - Loại thẻ Chuẩn: Thẻ chính: 400.000 VNĐ Thẻ phụ: 300.000VNĐ. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay ngắn hạn của NH tại thời điểm tính lãi Phí vượt hạn mức - Vượt quá hạn mức từ 01 đến 05 ngày: 8%/năm (số tiền vượt quá hạn mức). - Từ 06 đến 15 ngày: 10%/năm (số tiền vượt quá hạn mức). - Vượt trên 15 ngày: 15% /năm (số tiền vượt quá hạn mức). Phí chậm thanh toán 3% số tiền chậm thanh toán Tối thiểu: 50.000 VNĐ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 10 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Phí rút tiền mặt 4 % số tiền giao dịch Tối thiểu: 50.000 VNĐ. Tỷ giá quy đổi Là tỷ giá trung bình mua&bán của Vietcombank trong ngày thanh toán. Phí thay đổi hạn mức TD tạm thời 30.000 VNĐ/ Giao dịch. Phí tra soát 50.000 VNĐ/ lần. Phí cấp lại thẻ (do mất cắp, thất lạc) hoặc đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ) 50.000 VNĐ/lần. Phí thay thế thẻ khẩn cấp (theo yêu cầu của chủ thẻ) 100.000 VNĐ/lần Phí ứng tiền mặt khẩn cấp (áp dụng tại nước ngoài) 8 USD/ lần Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc 50.000VNĐ/lần/thẻ. 200.000 VNĐ/lần/thẻ Phí thay đổi hình thức thế chấp 30.000 VNĐ/lần (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) b). Thẻ nội địa. + Thẻ Connect 24: Phí phát hành: 200 000 VND/thẻ (phát hành nhanh 1 ngày) 100 000 VND/thẻ (phát hành thường 3 ngày) Phí cấp lại thẻ: 50 000 VND/lần Biểu phí này có thể thay đổi theo thông báo của Ngân hàng. + Thẻ SG24: Bảng 4: PHÍ PHÁT HÀNH THẺ SG24 LOẠI PHÍ MỨC PHÍ - Phí phát hành 120.000 VND Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 11 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH - Phí dịch vụ phát hành nhanh 100.000 VND - Phí phát hành lại thẻ 50.000 VND - Phí cấp lại PIN 10.000 VND - Phí thường niên 100.000 VND/thẻ/năm - Phí đòi bồi hoàn 50000 VND/giao dịch - Phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch Tại ĐvCNT của NHNT VN Tại ĐVCNT khác ngoài NHNTVN 10.000 VND/hoá đơn 50.000VND/ hóa đơn - Phí giao dịch ATM ngoài hệ thống Rút tiền mặt Chuyển khoản Thanh toán 4.000 VND/giao dịch 3.000 VND/giao dịch 3.000 VND/giao dịch (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) c). Thẻ ghi nợ quốc tế MTV Card: Bảng 5: BIỂU PHÍ SỬ DỤNG THẺ VIETCOMBANK – MTV LOẠI PHÍ MỨC PHÍ Phí phát hành 200.000 VNĐ/thẻ Phí dịch vụ phát hành nhanh (*) 100.000 VNĐ/thẻ (chưa bao gồm phí phát hành/phát hành lại thẻ) Phí phát hành lại thẻ 50.000 VNĐ/thẻ Phí cấp lại PIN 30.000 VNĐ/lần Phí duy trì tài khoản thẻ 9.000 VNĐ/thẻ/tháng Phí chuyển đổi ngoại tệ (*) 1% giá trị giao dịch Phí đòi bồi hoàn (*) 80.000 VNĐ/giao dịch Phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch Tại ĐVCNT của NHNT VN Tại ĐVCNT không của NHNT VN 20.000 VNĐ/hóa đơn 80.000 VNĐ/hóa đơn Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc 200.000 VNĐ/lần Phí giao dịch ATM trong hệ thống NH Miễn phí Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 12 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Phí giao dịch ATM trong hệ thống NHĐL Rút tiền mặt Chuyển khoản Thanh toán Kiểm tra số dư 4.000 VNĐ/giao dịch 3.000 VNĐ/giao dịch 3.000 VNĐ/giao dịch miễn phí Phí giao dịch ATM ngoài hệ thống VCB và NHĐL 50.000 VNĐ/giao dịch Phí rút tiền mặt tại quầy Trong hệ thống NHNT VN Ngoài hệ thống NHNT VN Miễn phí 4% doanh số rút tiền mặt (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) 2.1.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM tại Vietcombank Cần Thơ: Hồ sơ xin phát hành thẻ â Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ â Lập hồ sơ khách hàng â Gửi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ â Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng Hình 1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ ATM TẠI VCB CẦN THƠ 2.1.2.1 Hồ sơ xin phát hành thẻ. Đơn xin đăng ký mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng (đối với khách hàng chưa mở tài khoản cá nhân) tại ngân hàng. Đơn đăng ký phát hành thẻ kèm theo khoản sử dụng thẻ (mẫu số 01). Bản sao giấy CMND 2.1.2.2. Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ. Khi khách hàng hoàn thành và nộp hồ sơ phát hành thẻ vào ngân hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong quá trình xét duyệt, ngân hàng cũng tiến hành phân hạng thẻ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 13 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH -Hạng chuẩn: thẻ Blue -Hạng vàng: thẻ Gold -Hạng đặc biệt: thẻ VIP Bảng 6: HẠN MỨC RÚT TIỀN CỦA CÁC HẠNG THẺ Chỉ tiêu Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng đặc biệt Số tiền rút tối đa 1 lần 2.000.000 2.000.000 2.000.000 Số tiền rút tối thiểu 1 lần 50.000 50.000 50.000 Số tiền rút tối đa 1 ngày 10.000.000 10.000.000 10.000.000 Số lần giao dịch tối đa 1 ngày (lần) 10 15 20 (Nguồn:www.vietcombankcantho.com.vn) 2.1.2.3. Lập hồ sơ khách hàng. Đối với khách hàng đã có tài khoản cá nhân tại ngân hàng thì ngân hàng sẽ định danh khách hàng để xác định khách hàng có phải là chủ tài khoản mở tại ngân hàng không. Đối với khách hàng chưa có tài khoản tại ngân hàng thì bộ phận thẻ sẽ trực tiếp mở tài khoản cho khách hàng trên hệ thống quản lý thông tin và tài khoản khách hàng. Sau đó, bộ phận thẻ sẽ chuyển hồ sơ khách hàng và tài khoản sang phòng kế toán giao dịch để lưu, theo dõi, và quản lý. 2.1.2.4. Gởi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ. Ngân hàng lập và gởi danh sách khách hàng phát hành thẻ ATM tới Trung tâm thẻ để phát hành thẻ. Danh sách phải được phụ trách phòng nghiệp vụ quản lý duyệt và bao gồm các thông tin sau: * Họ và tên khách hàng * Số tài khoản cá nhân * Số CIF * Hạng thẻ của khách hàng: chuẩn-vàng-đặc biệt * Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành các bước: - Tạo thẻ và dữ liệu in thẻ: Số thẻ ATM bao gồm 16 số và có cấu trúc như sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 14 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Mã số của ngân hàng phát hành – PIN (6 số) Số hồ sơ của khách hàng – CIF (7 số) Số thứ tự thẻ ATM (2 số) Số kiểm tra (1 số) - In thẻ. - Gửi thẻ và số PIN cho ngân hàng phát hành. 2.1.2.5. Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng. Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu phát hành (trừ ngày lễ, nghỉ, tết) tới trung tâm thì ngân hàng phát hành sẽ nhận được thẻ và mã số PIN cá nhân. Thư gửi thẻ và mã số PIN được gửi trong 2 phong bì khác nhau. Ngân hàng sẽ tiến hành như sau: - Kiểm tra các thông tin trên thẻ để đảm bảo đầy đủ và chính xác. - Giao thẻ và mã PIN cho khách hàng. - Hướng dẫn khách hàng cách sử dụng và bảo quản thẻ. - Thu phí phát hành thẻ ATM. * Một số lưu ý đối với khách hàng: Khách hàng tự chọn số PIN của mình bằng cách thay đổi số PIN được ngân hàng giao cùng thẻ ATM ngay lần đầu sử dụng. Nếu không thay đổi số PIN, hệ thống vẫn coi như thẻ chưa được giao cho khách hàng và tự động khoá thẻ. 2.1.3. Quy trình nghiệp vụ sử dụng và thanh toán thẻ ATM tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. Thẻ Vietcombank ATM được phát hành nhằm giúp cho khách hàng có tài khoản tiền gửi cá nhân tại Vietcombank có thể rút tiền mặt hoặc sử dụng một số dịch vụ khác ngay trên máy rút tiền tự động (ATM) Chủ thẻ â Đưa thẻ vào máy ATM â Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 15 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Nhập chính xác mã số cá nhân (PIN) â Thực hiện các thao tác để giao dịch trên máy ATM â Nhận tiền, kiểm tra tiền với hóa đơn và kết thúc giao dịch Hình 2: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ ATM Quy trình sử dụng thẻ ATM - Đưa thẻ vào khe đọc: Đưa thẻ vào khe đọc của máy ATM theo đúng chiều đã được hướng dẫn. - Nhập mã số cá nhân (PIN): Số PIN là chìa khóa để thẻ hoạt động và chỉ có chủ thẻ biết được mã số bí mật này. Sau khi đưa thẻ vào khe máy, chủ thẻ phải nhập mã PIN mới có thể thực hiện được giao dịch trên máy. Nếu sau 3 lần liên tiếp nhập mã PIN không chính xác, thẻ ATM tự động khóa và máy ATM sẽ nuốt thẻ vào trong máy. Chủ thẻ cần liên hệ với ngân hàng để làm thẻ mới hoặc nhận lại thẻ cũ nhưng chủ thẻ phải chịu một khoản chi phí khi làm lại thẻ. - Thực hiện các giao dịch trên máy ATM: Các giao dịch mà chủ thẻ có thể thực hiện trên máy ATM bao gồm: Rút tiền mặt Ủng hộ từ thiện Xem số dư Chuyển khoản Đổi PIN Thanh toán phí dịch vụ Thanh toán phí bảo hiểm Giao dịch khác - Kết thúc giao dịch: Chủ thẻ sau khi thực hiện các giao dịch trên máy sẽ nhận tiền và nhận lại thẻ, kiểm tra tiền và kiểm tra hóa đơn in ra từ máy. 2.1.4. Phân tích sự phát triển của hệ thống ATM tại Việt Nam hiện nay: Cách đây 10 năm, thẻ thanh toán của ngân hàng được du nhập vào nước ta. Thị trường trong nước còn chấp nhận nó một cách dè dặt do đa số người dân vẫn còn thói quen sử dụng thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu, và những tiện ích của thẻ vẫn còn hạn chế. Cho đến hiện nay, có đến 20 ngân hàng phát hành thẻ, thị trường thẻ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 16 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH ngày càng trở nên sôi động do các chiêu thức thu hút khách hàng đa dạng và phong phú của các ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Đông Á đã đi đầu, triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện nước qua thẻ với phương châm "5 không" cho khách hàng: không thao tác, không đi lại, không xếp hàng, không đợi chờ và không mất phí. Người sử dụng thẻ còn có thể dùng thẻ của mình để tra cứu thông tin của tài khoản mình, cập nhật dữ liệu cần thiết như tỷ giá, lãi suất, chứng khoán... Các ngân hàng còn đề ra các hình thức hấp dẫn khách hàng là các dịch vụ giao dịch trên thẻ đều được miễn phí và hưởng tiền lãi trên số dư tài khoản. Tiện ích của thẻ ngày càng được khẳng định, thẻ ATM ngày càng trở nên quen thuộc hơn với người dân giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông. Năm 2002-2003 số lượng thẻ tăng là 140.000 thẻ đã đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ nền văn minh thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2004 số lượng thẻ tăng vượt bậc lên 560.000 thẻ đến cuối năm 2005 số thẻ phát hành đạt đến con số là 2.000.000 thẻ. Dịch vụ NH tiện ích này cho phép mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đem lại sự thuận tiện cho người dân khi chấp nhận sử dụng thẻ và cho các doanh nghiệp lớn có số lượng công nhân đông. Thị trường thẻ Việt Nam với những ưu điểm là phát hành đơn giản, dễ sử dụng cho nên số lượng thẻ nội địa của Việt Nam đã tăng 300% trong vòng 2 năm trở lại đây. Năm 2005 tăng đến 400% và doanh số thanh toán bằng thẻ nội địa của năm 2004 đã tăng 56 lần so với doanh số thanh toán của năm 2002, với doanh số hoạt động của thẻ đến 9/2/2006 là 11.444 tỷ đồng. Thẻ nội địa ra đời sau hàng chục năm nhưng số lượng thẻ nội địa hiện nay đã vượt gấp khoảng hơn 3 lần so với thẻ thanh toán quốc tế. Theo ước tính, số lượng thẻ nội địa của Việt Nam đang vào khoảng 1,6 triệu thẻ trong khi thẻ thanh toán quốc tế mới chỉ vào khoảng 500.000 thẻ. Hiện nay có tổng số 17 ngân hàng phát hành thẻ nội địa, 6 ngân hàng phát hành thẻ quốc tế với tổng số thẻ hiện nay là 2,1 triệu thẻ. Các ngân hàng cũng đã lắp đặt được tổng số 2.000 máy ATM so với trước đây chỉ có 700 máy ATM, và 12.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS). Bên cạnh đó, số lượng tài khoản cá nhân tiếp tục tăng mạnh từ khoảng hơn 1 triệu tài khoản vào cuối năm 2004 nhưng đến nay đã lên tới khoảng 5 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 17 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH triệu tài khoản. Thẻ tín dụng đang là xu hướng được các ngân hàng đẩy mạnh. Chúng ta thấy với 90% doanh số thanh toán bằng thẻ tín dụng ở Việt Nam bắt nguồn từ du khách và người nước ngoài trong khi 90% khoản chi tiêu cá nhân tại Việt Nam lại là tiền mặt. Trong tổng số hơn 83 triệu dân của Việt Nam mới có khoảng 6 triệu người sử dụng dịch vụ ngân hàng đó là một tỷ lệ còn quá ít. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các ngân hàng đẩy mạnh việc phát triển thẻ với tốc độ khá nhanh. Hiện nay, loại thẻ được dùng nhiều nhất ở Việt Nam là thẻ ATM do nhiều ngân hàng phát hành. Liên minh thẻ Vietcombank (VCB) đã đạt gần 1 triệu thẻ và dự kiến trong năm 2006 tăng lên 1,5 triệu thẻ. Hệ thống Viet Nam Bank Card (VNBC) của Ngân hàng Đông Á với 400.000 thẻ và dự kiến đạt 1,2 triệu thẻ vào cuối năm. 2.1.5. Phân tích sự phát triển của hệ thống ATM tại Cần thơ hiện nay. Với những ưu điểm của phương tiện thanh toán và giao dịch qua ngân hàng hiện đại và văn minh, thẻ ATM ngày càng được nhiều người sử dụng. Ở TP Cần Thơ, kể từ khi Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ lắp đặt máy ATM đầu tiên và phát hành thẻ vào năm 2002. Đến 12/2005, đã có thêm 7 ngân hàng thương mại quốc doanh và thương mại cổ phần khác tham gia thị trường này. Năm 2002, khi Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ lắp đặt 2 máy ATM và phát hành những thẻ ATM đầu tiên tên Connect 24, nhiều người còn rất xa lạ với cách thức thanh toán qua thẻ và chưa an tâm giao dịch chuyển tiền, nhận tiền qua máy ATM. Đến năm 2005, ngân hàng này đã phát triển lượng khách hàng lên con số 40.000 thẻ, tăng số máy ATM trên địa bàn Cần Thơ lên 13 máy, Sóc Trăng 3 máy, Bạc Liêu 1 máy và phát triển hàng chục điểm chấp nhận thanh toán qua thẻ. Sau Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ, hai ngân hàng thương mại quốc doanh khác là Ngân hàng Công thương chi nhánh Cần Thơ và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Cần Thơ cũng tham gia thị trường. Tuy nhiên, số lượng thẻ phát hành của hai ngân hàng này vẫn còn thấp do chưa có được những chương trình trọng tâm để phát triển thị trường. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 18 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH Thị trường thẻ ATM ở TP Cần Thơ thực sự sôi động là bắt đầu từ cuối năm 2004, đầu năm 2005 khi các ngân hàng thương mại cổ phần như: Ngân hàng Đông Á (tháng 4-2004), Ngân hàng Sài Gòn Công thương (tháng 10-2004), Ngân hàng Xuất nhập khẩu (2004), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (tháng 9-2005) và Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (tháng 10-2005) bắt đầu tham gia thị trường. Chưa kể Ngân hàng Phương Nam chi nhánh ĐBSCL đặt tại Cần Thơ cũng tham gia phát hành thẻ ATM trên cơ sở hệ thống máy ATM liên kết với các ngân hàng khác. Đây cũng là thời gian đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của thị trường thẻ ATM, khi các ngân hàng xác định đối tượng khách hàng trọng tâm của dịch vụ thẻ là giới trẻ và công nhân viên chức. Nhiều chương trình hướng đến khách hàng mục tiêu đã được các ngân hàng triển khai như: chương trình liên kết với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn triển khai phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên; chi trả lương cho giáo viên qua thẻ ATM có miễn, giảm phí phát hành thẻ; kết hợp với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống liên kết chi trả lương qua thẻ ATM; phát triển thêm thẻ phụ dành cho phụ huynh có thể kiểm soát mức chi tiêu của con em...; bán thẻ cào điện thoại qua thẻ ATM; liên kết chi trả tiền điện, nước, điện thoại qua thẻ ATM. Hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần đều miễn phí 100% phí phát hành thẻ; và tất cả các ngân hàng đều miễn phí các giao dịch qua thẻ ATM. Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn liên kết lại để khai thác hiệu quả hệ thống máy ATM đã đầu tư, tăng tính tiện ích phục vụ khách hàng như: Ngân hàng Đông Á liên kết với Sài Gòn Công thương; liên doanh giữa các ngân hàng: Ngoại thương, Phương Nam, Xuất nhập khẩu... Trong các liên kết này, khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng này đều có thể thực hiện giao dịch qua máy ATM của ngân hàng kia. Đến tháng 5/2007, đã có 11 ngân hàng tham gia vào thị trường. Trong đó, một số ngân hàng như: Phương Đông, Phương Nam tuy chưa lắp đặt máy ATM ở Cần Thơ nhưng vẫn phát hành thẻ dựa trên sự liên kết công nghệ với các ngân hàng khác. Mới đây, Ngân hàng TMCP Nông thôn Miền Tây (Westernbank) cũng đã tiến hành lắp đặt một số máy ATM và chuẩn bị tham gia vào thị trường. Đến hết quý I-2007, Vietcombank Cần Thơ đã đạt con số 75.000 thẻ với doanh số hoạt động qua thẻ 314 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 19 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TÚ TRINH tỉ đồng và 40 khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ chi lương qua thẻ. Theo thống kê chưa đầy đủ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn năm 2006 đã tăng khoảng 20% so với năm trước. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: Số liệu thứ cấp và sơ cấp sẽ được thu thập tại các địa điểm có đặt máy ATM của Ngân hàng: - Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ (Hội sở chính tại Đại lộ Hòa Bình). - Siêu thị Coop-mart. - Trường Đại học Cần Thơ. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu sơ cấp sẽ được thu thập trong địa bàn Thành phố Cần Thơ thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn với khoảng 74 mẫu nhằm tìm hiểu mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ, các khó khăn gặp phải khi sử dụng và một số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphani.pdf
  • pdfbangmuc-bang.pdf
  • pdfbangmuc-hinh.pdf
  • pdfdanhmuc-viettat.pdf
  • pdfmucluc.pdf
  • pdfphanii.pdf
  • pdfphaniii.pdf
  • pdfphaniv.pdf
  • pdfphanv.pdf
  • pdfphanvi.pdf
  • pdfphanvii.pdf
  • pdfphuluc1-2.pdf
  • pdfphuluc3-4-5.pdf
  • pdftailieuthamkhao.pdf
Tài liệu liên quan