MỤC LỤC
Lời mở đầu. 2
Chương I: Một số vấn đề lý luận và hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. 4 4
1- Khái niệm, nguồn gốc, các hình thức xuất nhập khẩu ở Việt Nam. 4
2- Vai trò của xuất nhập khẩu trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. 7
3- Nội dung của xuất nhập khẩu. 10
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất
nhập khẩu Bắc Ninh trong thời gian qua. 13
1- Tổng quát về công ty. 13
2- Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. 17
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh. 25
1- Phương hướng phát triển, nhiệm vụ thời gian tới. 25
2- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
xuất nhập khẩu Bắc Ninh. 26
3- Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước và với
Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh. 28
Kết luận. 32
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dân và giải quyết tốt các chính sách lao động xã hội. Sử dụng có hiệu quả khả năng tiềm tàng của sản xuất, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và nâng cao địa vị kinh tế của nước ta trên thị trường quốc tế. Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập theo tinh thần "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới" của Nhà nước ta và góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, cùng với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, việc mở cửa nền kinh tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Việc mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác là vận dụng một trong những bài học quý báu rót ra từ thực tiễn của nước ta, trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế và điều này đã được thể hiện rõ ràng qua chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, trong những năm qua cùng với sự cố gắng của Đảng và Nhà nước các ngành các cấp với định hướng cuả Nhà nước, đặc biệt các ngành thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu đã có rất nhiều bước tiến quan trọng. Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách ưu đãi để mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu, cơ cấu lại nền kinh tế để cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu theo hướng chuyển mạnh sang công nghiệp chế biến. Đó là bước kịp thời và đến nay trên một chõng mực nào đó có kết quả tốt. Điều đó đã chứng tỏ rằng chủ trương của Đảng mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước đã đưa lại kết quả thực tế, tạo ra nhân tố kích thích, cơ sở hiện thực cho các nước hợp tác kinh tế và đầu tư vào Việt Nam.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã nhấn mạnh "nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu tiên cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa của nước ta đã tiến hành nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc vào việc mở rộng và nâng cao kinh tế đối ngoại". Như vậy việc khuyến khích xuất nhập khẩu là một trong những ưu tiên để phát triển kinh tế trong nước, bởi vì xuất nhập khẩu là ngành có nhiều tiềm năng mang lại thu nhập cao và nhanh.
Tóm lại, việc tăng cường xuất nhập khẩu hàng hoá có ý nghĩa to lớn trong công việc góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế của nước ta và phù hợp với chủ chương phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế Việt Nam ngày càng vững mạnh, hội nhập vào nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
3- Nội dung của xuất nhập khẩu.
a- Xu thế chung của thế giới về hoạt động xuất nhập khẩu.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với tốc độ ngày càng cao làm cho nền kinh tế thế giới hình thành một chỉnh thể thống nhất trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có sự tuỳ thuộc lẫn nhau.
Quá trình quốc tế hoá diễn ra ở những cấp độ khác nhau trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức sản xuất khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hoá, thể thao. Điều đó đưa đến sự tất yếu phải "mở cửa" nền kinh tế mỗi nước ra thị trường thế giới và phải tham gia vào phân công lao động quốc tế, phải coi thị trường thế giới vừa là nơi cung cấp các yếu tố "đầu vào" và là nơi tiêu thụ các sản phẩm "đầu ra" cho nền kinh tế mỗi quốc gia. Chính đây là cơ sở khách quan cho việc hình thành chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của nhiều quốc gia.
b- Tác động của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu giữ vị trí quan trọng, nó tạo điều kiện phát huy lợi thế của từng nước trên thị trường quốc tế. Kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu của một nước được đánh giá qua cân đối thu chi ngoại tệ dưới hình thức "Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu". Kết quả này sẽ làm tăng hoặc giảm thu nhập của đất nước, do đó nó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
Đối với Việt Nam kết quả hoạt động xuất nhập khẩu tuy còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực nhưng nó có ý nghĩa quan trọng góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Trước hết xuất khẩu tăng đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, đáp ứng 4/5 kim ngạch ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Xuất nhập khẩu tăng góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân và hoạt động xuất nhập khẩu nâng cao thu nhập của nhân dân. Hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, góp phần mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
c- Tình hình chung về hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Công tác xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong những năm qua đã đạt được kết quả đáng kể. Trong chính sách đổi mới, tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tiếp xúc bạn hàng bên ngoài. Do đó giá trị xuất nhập khẩu tăng nhanh từ 1988-1997.
Bảng 1: Kết quả hoạt động ngoại thương
của Việt Nam 1988-1997
Đơn vị tính : tỷ USD
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
1988
1,03
2,75
1989
1,94
2,56
1990
2,04
2,75
1991
2,08
2,34
1992
2,58
2,54
1993
2,98
3,92
1994
3,64
4,16
1995
4,70
6,50
1996
7,20
11,10
1997
8,80
11,20
Nguồn : Sách giáo khoa kinh tế phát triển của nhà xuất bản Thống kê - 1997.
Số liệu bảng 1 cho ta thấy xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh từ năm 1989 đến nay. Riêng năm 1989, năm đầu thực hiện chính sách mở cửa, kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng gấp đôi từ 1,03 tỷ USD lên 1,94 tỷ USD. Hai mặt hàng có ảnh hưởng mạnh đến tăng xuất khẩu của Việt Nam là nông sản và khoáng sản. Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu là các nước trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương (chiếm tỷ trọng trên 80%) riêng các nước ASEAN chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Nhập khẩu Việt Nam có sự thay đổi lớn về cơ cấu hàng nhập khẩu theo hướng giảm mạnh tỷ trọng của các thiết bị toàn bộ và tăng tỷ trọng của các hàng lẻ gồm nguyên nhiên liệu, thiết bị, hàng tiêu dùng. Điều này phản ánh sự chuyển hướng chính sách công nghiệp Việt Nam: Từ đẩy mạnh xây dựng các công trình có quy mô lớn sang việc trang bị lại các nhà máy hiện có cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
Trong điều kiện một nước nghèo như nước ta, lợi thế so sánh trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong đầu tư nhằm thực hiện những bước đi vững chắc cho mục tiêu công nghiệp hoá,hiện đại hoá của đất nước.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU BẮC NINH TRONG THỜI GIAN QUA.
1- Tổng quát về công ty:
1.1- Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh có tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu Hà Bắc. Theo quyết định của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh ngày 3-2 1997 được chính thức mang tên: Công Ty Xuất Nhập Khẩu Bắc Ninh.
Tên giao dịch quốc tế: BAC NINH IMEXCO.
Sau 4 năm thành lập, Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh không ngừng lớn mạnh, ngày càng mở rộng mỗi quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chính vì vậy Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh rất có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh. Công ty luôn giữ chữ tín với khách hàng, do đó tạo được sự tin tưởng lẫn nhau. Như ta đã biết, trong bối cảnh vừa mới tách ra độc lập khỏi Công ty xuất nhập khẩu Hà Bắc thì cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực nổ ra, gây ảnh hưởng rất lớn đối với Việt Nam nói chung và đối với các công ty xuất nhập khẩu nói riêng trong đó có Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh. Nhưng nhờ có được lòng tin của khách hàng nên đã giúp công ty vượt qua được cuộc khủng hoảng và đứng vững trên thị trường đầy biến động đó.
1.2 - Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và tổ chức gia công hàng xuất nhập khẩu, mặt hàng kinh doanh và phạm vi kinh doanh của công ty tuân theo điều lệ của UBND Tỉnh Bắc Ninh và Sở Thương Mại duyệt.
Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua việc kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, thương mại và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo pháp luật Việt Nam để phát triển, khai thác vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo nguồn hàng xuất nhập khẩu.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp giáp, kinh doanh thương mại... theo luật pháp Nhà nước. Ngoài ra, công ty có nhiệm vụ xây dựng các phương án kinh doanh sản xuất dịch vụ theo kế hoạch và mục tiêu.
Công ty có quyền kinh doanh theo mục đích thành lập công ty, theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký với Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty chủ động ký kết hợp đồng kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước. Công ty có quyền quản lý, sử dụng các nguồn vốn, tài sản, có quyền huy động các nguồn vốn khác trong nước và ngoài nước theo đúng pháp luật. Công ty có quyền chủ động bộ máy quản lý, mạng lưới đại lý phù hợp với nhiệm vụ được giao sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Các hoạt động kinh doanh của công ty được cụ thể như sau:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông lâm sản, tạp phẩm thủ công mỹ nghệ và các hàng khác do công ty sản xuất gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết.
- Tổ chức sản xuất lắp ráp, gia công liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
- Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty kinh doanh, sản xuất, gia công, lắp ráp.
1.3- Cơ cấu tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh có đội ngò cán bộ công nhân viên có trình độ, trong đó:
- 30,3% trình độ đại học trở lên.
- 40,71% trình độ trung cấp.
- 38,99% trình độ sơ cấp và công nhân.Tổ chức bộ máy của công ty khá gọn nhẹ. Để cho phù hợp với hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mỗi chi nhánh, phòng ban trong công ty đều có quyền tự chủ trong kinh doanh, điều hành sản xuất. Công ty đã quy định các chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và các chi nhánh có sự phối hợp nhịp nhàng thống nhất với nhau. Do đặc điểm của Công ty như vậy nên tổ chức quản lý của Công ty được bố trí như sau:
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Gi¸m §èc
PG§ néi chÝnh
KÕ to¸n trëng
PG§ nghiÖp vô
Phßng KD kho vËn
PhßngXNK
Phßng tµi vô
Phßng tæ chøc L§ - BV
Ph©n xëng
l¾p r¸p
C¸c ®¹i lý
(Cöa hµng b¸n SP)
Nhìn vào sơ đồ 2 ta thấy, đứng đầu là Giám đốc do Sở Thương Mại tỉnh Bắc Ninh bổ nhiệm. Giám đốc quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với các nhiệm vụ, các phòng ban do Giám đốc quy định cụ thể.
Giúp viêc cho giám đốc là hai phó giám đóc phụ trách lĩnh vực công tác được giám đốc lùa chọn và đề nghị Sở Thương Mại tỉnh Bắc Ninh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc trong việc thực hiện hạch toán kế toán, thực hiện pháp lệnh thống kê và điều lệ kế toán Nhà nước cùng hoạt động kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chuyên môn được tổ chức như sau:
1- Phòng xuất nhập khẩu và thị trường: Có trách nhiệm tổ chức các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá như: tìm kiếm bán hàng, tìm hiểu giá cả mặt hàng phù hợp với thị trường, thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các bạn hàng nước ngoài.
2- Phòng kinh doanh kho vận: Có trách nhiệm tổ chức các nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu hàng, giao nhận hàng, nhập kho bảo quản, lập hợp đồng mua bán trong nước.
3- Phòng tài vụ: Có trách nhiệm thực hiện các khâu hạch toán kế toán, bảo toàn phát huy hiệu quả đồng vốn, huy động vốn vay, thanh toán các hợp đồng kinh tế ký kết trong và ngoài nước, viết hoá đơn bán hàng, có trách nhiệm với toàn bộ hoạt động tài chính của công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
4- Phòng tổ chức lao động: Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều hành các công việc về văn phòng, quản lý máy điện thoại, Fax của công ty.
Về mặt bảo vệ: Bảo vệ an ninh, an toàn tài sản của công ty, giám sát các mặt hàng ra vào công ty, phát hiện và chữa cháy kịp thời.
5- Phân xưởng gia công chế biến lắp ráp: Có trách nhiệm lắp ráp, gia công cơ khí, lắp ráp xe máy, sửa chữa, tân trang máy móc, thiết bị , dịch vụ khách hàng nếu cần.
Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu cho giám đốc trong việc giám sát kinh doanh, quản lý kinh tế, tổ chức hạch toán để phù hợp với công việc điều hành, nhiệm vụ các phòng ban rõ ràng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2- Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh trong những năm qua.
Từ khi có chính sách đổi mới nền kinh tế không còn tình trạng "ngăn sông cấm chợ", mà nó được phát triển theo mô hình cả nước và khu vực quốc tế. Nhận thức được sự thuận lợi của môi trường nhưng cũng không kém phần thử thách này công ty đã mạnh dạn tìm cho mình một hướng đi mới: đa phương hoá, đa dạng hoá hoạt động xuất nhập khẩu, đưa sản xuất kinh doanh đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường.
2.1- Một số hoạt động nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Là công ty chuyên doanh các thiết bị, máy móc, vật tư, phụ tùng cho các công trình, phương tiện giao thông vận tải. Đây là nguồn hàng nhập chính của công ty.
Nguồn hàng nhập khẩu là một trong những vấn đề lớn đối với công ty và tổ chức nguồn hàng từ nước ngoài để góp phần hoàn thiện cơ cấu, quy mô hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam thì ở một góc độ nhất định nguồn hàng này đã mang lại lợi nhuận cao, có tính hấp dẫn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Những năm qua công ty đã nhập bình quân 2000 đến 3000 xe máy/năm; 7000 đến 30.000 tấn nhựa đường/năm... Đó là những mặt hàng cơ bản nhập từ nước ngoài làm cơ sở ổn định kinh doanh và nguồn hàng ổn định, hỗ trợ nguồn hàng trong nước chưa định hướng kịp về công nghệ, mẫu mã, chất lượng...
Bảng 3: Một số mặt hàng nhập khẩu từ 1997 - 2000
Năm
Mặt Hàng
ĐVT
1997
1998
1999
2000
1- Nhựa đường
1000tấn
10
15
2
30
2- Sắt thép xây dựng
1000tấn
2
25
3
4
3- Máy móc thiết bị
chiếc
400
430
520
550
4- Xe máy
chiếc
2000
3000
1500
2000
5- Lốp ôtô
bé
1200
2000
1500
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 1997 - 2000 của công ty xuất nhập khẩu Bác Ninh.
Nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, công ty đã biết chọn lùa và khẳng định mặt hàng nhập khẩu. Và để đạt được lợi nhuận tối đa, công ty đã tăng cường nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu, từ đó tìm được nguồn hàng nhập khẩu giá thấp nhất.
Mặc dù những mặt hàng nhập khẩu của công ty sử dụng nguồn vốn lớn, khách hàng và thị trường có sự chọn lùa. Thị trường luôn bị cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh nước ngoài, giữa hàng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập. Song chính nhờ uy tín, năng lực và kinh nghiệm của mình nên công ty đã gặt hái được những thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của mình.
2.2- Một số hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Bên cạnh những mặt hàng nhập khẩu đem lại phần lớn lợi nhuận cho Công ty thì xuất khẩu cũng góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty.
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu trong nước, tài nguyên thiên nhiên, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Tuy nguồn hàng xuất khẩu của Công ty không đồng đều giữa các năm và số lượng các mặt hàng xuất khâủ hàng năm vẫn còn Ýt . Nhưng Công ty vẫn không hề bỏ qua thị trường xuất khẩu mà luôn khai thác thị trường, tìm những mặt hàng mới, từng bước thâm nhập thị trường thế giới.
Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu 1997 - 2000.
Năm
Mặt hàng
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
Sản phẩm hoá chất
tấn
0
0
200
300
Nông hải sản
tấn
20
0
25
25
Hàng thủ công mỹ nghệ
tấn
0
0
5
8
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 1997 - 2000 của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Căn cứ vào bảng 4 ta thấy: mặc dù tổng số lượng xuất khẩu còn Ýt nhưng Công ty luôn tích cực nâng cao chất lượng hàng hoá. Vì chất lượng là mối quan tâm hàng đầu đối với khách hàng, chất lượng kém hàng sẽ không tiêu thụ được. Nên để tìm được chỗ đứng trên thị trường, Công ty cần không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá.
Nhờ những nỗ lực trên, năm1999 Công ty đã nhận được đơn đặt hàng dài hạn của Nhật về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan từ 5 đến 8 tấn/năm. Đơn đặt hàng về sản phẩm hoá chất trung bình 100 tấn/năm sang Lào.
Mặc dù nguồn hàng và thị trường xuất khẩu của Công ty còn nhiều hạn chế nhưng bằng sự cố gắng của mình Công ty đã bước đầu mở rộng dần hoạt động xuất khẩu.
Nằm trong hệ thống kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty thì việc mở rộng, nghiên cứu và chọn lùa thị trường là điều mà Công ty hết sức quan tâm. Với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu nên Công ty đã cử nhân viên đi nghiên cứu thị trường tại Trung Quốc, Lào, Nga... để tìm hiểu nhu cầu thị trường tại đó. Sau đó dùa trên kết quả nghiên cứu thị trường của nhân viên mà từ đó Công ty quyết định xuất nhập khẩu những mặt hàng nào, số lượng, mẫu mã, giá cả sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đảm bảo kinh doanh có lãi. Nhờ có sự hỗ trợ của việc mở rộng thị trường mà tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng dần qua các năm.
Bảng 5: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các năm 1997 - 2000.
Đơn vị tính : Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Tổng kim ngạch
60,7
71
80,35
98
Nhập khẩu
56,5
61,4
70
83
Xuất khẩu
4,2
10,35
10,35
15
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm 1997 - 2000 của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty càng được nâng cao thì thị trường ngày càng mở rộng. Bên cạnh những thị trường cũ như: Trung Quốc, Lào, Nga... thì hiện nay Công ty đã có thêm nhiều thị trường mới như: Đông Âu, Nhật, Thái Lan... và trong tương lai sẽ còn hơn thế nữa.
Tuy nhiên do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á năm1997 đã làm tỷ giá đồng Việt Nam bị giảm nhiều so với Đô la Mỹ dẫn đến thị trường xuất nhập khẩu của Công ty ngày mới thành lập còn hạn chế. Nhưng nhờ đường lối ngoại giao kiên trì, mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ tìm đối tác làm ăn mới. Để có được những thị trường mới đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược, giải pháp cụ thể, từng bước thâm nhập thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2..3- Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty XNK Bắc Ninh.
a- Thành quả:
Bước đầu Công ty đã tiếp cận được kinh nghiệm của thế giới và của các công ty bạn. Nên trong thực tế có nhiều đổi mới trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, trong tổ chức nghiên ứu thị trường, trong tổ chức lại hệ thống kinh doanh, về mở rộng hoạt động kinh doanh một cách có chọn lọc trên thị trường quốc tế, cách điều chỉnh mặt hàng kinh doanh.
Do những nỗ lực đó tạo cho Công ty các bước đi vững chắc trong những năm đầu thành lập.
Bảng 6: Bảng tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu 1997 - 2000.
Năm
Mặt Hàng
1997
(%)
1998
(%)
1999
(%)
2000
(%)
1- Nhựa đường
32,62
38,40
42,63
48,80
2- Sắt thép xây dựng
26,50
25,60
25,31
26,43
3- Máy móc thiết bị
26,50
23,99
24,25
24,52
4- Xe máy
5,97
6,96
4,93
4,94
5- Lốp ôtô
0,20
0,25
0,21
0,16
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình xuất nhập khẩu các năm của công ty.
Ban lãnh đạo của Công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, họ đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Hà Bắc. Do vậy hoạt động của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho Công ty tăng trưởng, trang bị các phương tiện, công cụ quản lý trong thời đại mới. Nếu không bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á thì tình hình kinh doanh còn khả quan hơn nữa.
Sau đây là bảng tình hình thực hiện kinh doanh sẽ cho ta thấy rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 7: Tình hình thực hiện kinh doanh 1998-2000
Các chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
Doanh thu bán hàng
VNĐ
45.365.870.000
38.567.976.500
12.856.933.500
Thuế
VNĐ
2.268.293.500
1.928.398.825
642.849.675
Giá vốn hàng hoá
VNĐ
36.851.107.900
31.561.243.775
10.037.059.875
Chi phí bán hàng
VNĐ
907.317.400
711.359.530
485.964.150
Chi phí quản lý doanh nghiệp
VNĐ
4.536.587.000
3.856.797.650
1.306.496.500
Lãi
VNĐ
802.564.200
450.185.720
384.623.300
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tài chính các năm của Công ty.
Do xác định được hướng đi đúng làm cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh phù hợp với các định hướng phát triển của Nhà nước, của ngành sát với thực trạng của Công ty. Đặc biệt do có mục tiêu kế hoạch đến năm2002 mặc dù chưa hoàn thiện đồng bộ song các mục tiêu daì hạn vẫn là căn cứ quan trọng để xác định các giải pháp có tính chiến lược trong tổ chức kinh doanh của Công ty. Vì vậy trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng nép Ngân sách trong những năm qua của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh:
Bảng 8: Nép Ngân sách Nhà nước của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Năm
1997
1998
1999
2000
Nép Ngân sách Nhà nước
133,54
156,20
176,77
215,60
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tài chính các năm của Công ty.
b- Những tồn tại và nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu Bắc Ninh.
* Các đơn vị chủ yếu:
Chuyển sang cơ chế thị trường, bước đầu thị trường có nhiều lúng túng trong viêc chọn hướng, chọn mặt hàng kinh doanh trung,dài hạn.Mặt khác công ty cũng chưa tổ chức nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, có hệ thống,do đó còn nhiều thay đổi mau lẹ của thị trường mà công ty chưa cập nhập được.Tuy đã đạt được một số kết quả song nếu biết làm tốt việc tổ chức công tác trên,kết quả đạt được sẽ còn cao hơn nhiều.
Bị động trong tổ chức nguồn hàng phuc vô cho kinh doanh.Trước những khó khăn trong kinh doanh của công ty sản xuất trong nước và trước những biến động của thị trường quốc tế, thời kỳ đầu công ty đã lúng túng trong tổ chức khơi thông nguồn hàng.Về sau công ty mới xác định được, một mặt vẫn tiếp tục khai thác nguồn hàng từ thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác tổ chức sản xuất ngay tại công ty để chủ động bảo đảm hàng hoá ổn định phục vụ kinh doanh của công ty. Song thực tế công ty vẫn còn lúng túng trong chọn hướng đầu tư, qui mô và tổ chức các hoạt động sản xuât kinh doanh.
Xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất Ýt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghuyên nhân c là do công ty chưa phát huy được thế mạnh về thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Mặt khác ngoài những sản phẩm truyền thống của Việt Nam là hàng nông sản thưc phẩm thủ công, mỹ nghệ công nghiệp nhẹ vốn không phải là thế mạnh của Công ty. Còn một lý do chung đó là hàng hoá trong nước còn chưa thực sự cạnh tranh được với thị trường quốc tế.
Từ trước đến nay ngoài việc xác lập sổ chỉ tiêu và việc áp dụng một số giải pháp có tính chiến lược, Công ty chưa hoàn toàn xây dựng và thực hiện một số chiến lược kinh doanh tổng thể nào.
* Các nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên:
Công ty chưa tổ chức nghiên cứu thị trường, rộng hơn nữa là nghiên cứu môi trường và điều kiện kinh doanh một cách nghiêm túc, khoa học. Do đó bị động trong tổ chức kinh doanh, thiếu các điều chỉnh cần thiết trước các biến động thị trường và chưa khai thác được các thị trường trọng tâm, các thị trường có nhiều tiềm năng ở trong nước.
- Thiếu vốn, đặc biệt là thiếu vốn lưu động đã gây nhiều bất cập trong kinh doanh của công ty như: Không đủ khả năng thực hiện các hợp đồng lớn, đầu tư cầm chõng cho sản xuất để chủ động nguồn hàng kinh doanh, song chất lượng chưa cao, bị cạnh tranh lớn.
- Công tác tổ chức quản lý nội bộ công ty, đặc biệt là công tác đào tạo bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trong điều kiện mới.
- Cơ chế chính sách và tổ chức quản lý của ngành vẫn còn nhiều bất cập gây ra các khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công tynhư: Thay đổi thường xuyên không có định hướng chiến lược rõ ràng cho các doanh nghiệp. Chính sách về cấm xuất nhập khẩu không có tính kế hoạch và thời gian cụ thể, đưa các doanh nghiệp vào thế bị động trong xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của công ty ngày càng mang lại hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Do môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và phức tạp nên đòi hỏi Công ty phải có phương hướng đúng đắn, các giải pháp kịp thời để giải quyết những vấn đề bất cập thì chắc chắn kinh doanh sẽ đạt kết quả tốt.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU BẮC NINH.
1- Phương hướng phát triển, nhiệm vụ thời gian tới.
1.1- Về xuất khẩu:
- Đẩy mạnh xuất khẩu và đổi mới cơ cấu xuất khẩu.
- Phát triển xuất khẩu là điều kiện tiên quyết để mở rộng nhập khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, là một tiền đề cho sự tăng trưởng của công ty. Do đó xuất khẩu cũng là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 189.doc