MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1.1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU.2
1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu:.2
1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiễn:.3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.3
1.2.1. Mục tiêu chung:.3
1.2.2. Mục tiêu cụthể:.3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.3
1.3.1. Không gian nghiên cứu:.3
1.3.2. Thời gian nghiên cứu:.4
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:.4
1.4. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.4
CHƯƠNG 2.6
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.6
2.1.1. Mô tảvà phân loại thẻthanh toán.6
2.1.2. Qui trình phát hành, sửdụng và thanh toán thẻ.8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.13
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.13
2.2.2. Phương pháp thu thập sốliệu.13
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐLIỆU.14
CHƯƠNG 3.15
3.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ.15
3.1.1. Lịch sửhình thành và phát triển.15
3.1.2. Các nghiệp vụkinh doanh chủyếu.16
3.1.3. Tình hình nhân sựvà cơcấu tổchức:.16
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh.19
3.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh.23
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH THẺNỘI ĐỊA TẠI
VIETCOMBANK CẦN THƠ.25
3.2.1. Quy trình phát hành thẻnội địa tại Vietcombank Cần Thơ.25
3.2.2. Quy trình sửdụng và thanh toán thẻnội địa tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ.29
3.2.3. Những kết quả đạt được từviệc phát hành, sửdụng và thanh toán thẻ
nội địa tại Vietcombank Cần Thơ.31
3.2.4. Đánh giá kết quảkinh doanh thẻnội địa.36
CHƯƠNG 4.39
4.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐVỀKHÁCH HÀNG.39
4.1.1. Yếu tốvề độtuổi và lĩnh vực làm việc của khách hàng:.39
4.1.2. Yếu tốvềnguồn thông tin đểkhách hàng biết đến dịch vụthẻ:.41
4.1.3. Yếu tốvềcác lý do đểkhách hàng chọn sửdụng dịch vụthẻ:.42
4.1.4. Đánh giá của khách hàng vềthời gian mởthẻ.43
4.1.5. Đánh giá của khách hàng vềphí mởthẻvà sốtiền kí quỹ:.44
4.2. YẾU TỐVỀPHÍA NGÂN HÀNG.47
4.2.1. Hệthống máy ATM và đơn vịchấp nhận thẻ(ĐVCNT):.47
4.2.2. Các tiện ích trên máy.50
4.2.3. Thái độphục vụcủa nhân viên ngân hàng.51
4.3. YẾU TỐKINH TẾ- XÃ HỘI, PHÁP LUẬT.52
4.3.1. Tập quán, thói quen của người tiêu dùng.52
4.3.2. Yếu tốchính trị, pháp luật.53
4.3.3. Yếu tốvềsựphát triển của nền kinh tế, hội nhập thếgiới.53
4.4. YẾU TỐVỀ ĐỐI THỦCẠNH TRANH.54
CHƯƠNG 5.56
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI ĐẠT ĐƯỢC TỪVIỆC PHÁT HÀNH, THANH
TOÁN VÀ SỬDỤNG THẺTHANH TOÁN NỘI ĐỊA CỦA
VIETCOMBANK CẦN THƠ.56
5.1.1. Những thuận lợi khách quan:.56
5.1.2. Thuận lợi từbản thân dịch vụthẻmang lại:.57
5.2. NHỮNG KHÓ KHĂN TỪVIỆC PHÁT HÀNH, THANH TOÁN VÀ SỬ
DỤNG THẺNỘI ĐỊA CỦA VIETCOMBANK CẦN THƠ.58
5.2.1. Những khó khăn do tác động bên ngoài:.58
5.2.2. Những hạn chếtrong hoạt động kinh doanh thẻnội địa của
Vietcombank Cần Thơ:.59
5.3. ĐÁNH GIÁ VỀTIỀM NĂNG CỦA THỊTRƯỜNG THẺTRONG
TƯƠNG LAI:.59
5.3.1.Sơlược dịch vụkinh doanh thẻtrên thếgiới:.59
5.3.2. Tiềm năng phát triển, nhu cầu sửdụng thẻthanh toán ởViệt Nam
trong tương lai:.61
5.4. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤTHẺNỘI ĐỊA TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ.62
5.4.1. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo:.62
5.4.2. Tăng cường máy và đơn vịchấp nhận thẻ.63
5.4.3. Gia tăng các dịch vụtrên máy.64
5.4.4. Thành lập nên các liên minh thẻ.64
5.4.5. Bảo đảm an toàn, phòng ngừa rủi ro.65
5.4.6. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụcho nhân viên:.66
5.4.7. Các giải pháp khác.67
CHƯƠNG 6.69
6.1. KẾT LUẬN.69
6.2. KIẾN NGHỊ.70
6.2.1. Kiến nghịvới Ngân hàng Nhà nước:.70
6.2.2. Kiến nghịvới Vietcombank Cần Thơ:.70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.72
PHỤLỤC.73
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình.
Bên cạnh đó, thì trình độ nhận thức về vai trò của thẻ thanh toán cũng là
yếu tố quan trọng quyết định việc sử dụng thẻ của khách hàng. Hiện nay, đa số
khách hàng sử dụng thẻ là nhân viên tại các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, kĩ
sư, bác sĩ… nói chung đa số họ là giới trí thức.
Qua phỏng vấn 67 khách hàng (xem bảng 6 trang 40) cho thấy đa số
những người có độ tuổi từ 18 đến 45 là chủ thẻ và họ đã tiến hành nhiều giao
dịch thông qua hệ thống máy của ngân hàng. Qua bảng số liệu phân tích trên ta
dễ dàng nhận thấy, tỉ lệ những sử dụng thẻ tỉ lệ nghịch với độ tuổi nghĩa là ở độ
tuổi càng thấp thì thỉ lệ người sử dụng thẻ càng nhiều nhưng khi độ tuổi cao dần
thì tỉ lệ sử dụng lại giảm dần.
Bảng 6: ĐỘ TUỔI VÀ LĨNH VỰC LÀM VIỆC CỦA KHÁCH HÀNG SỬ
DỤNG THẺ CONNECT 24 TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ
Chỉ tiêu Phân loại Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Từ 18 tuổi đến nhỏ hơn 25 tuổi 30 44,8
Từ 25 tuổi đến nhỏ hơn 35 tuổi 26 38,8
Từ 35 tuổi đến nhỏ hơn 45 tuổi 10 14,9
Độ tuổi
Từ 45 tuổi trở lên 1 1,5
Giáo dục 28 41,8
Kĩ sư, bác sĩ 5 7,5
Ngân hàng, bưu điện 3 4,5
Công nhân viên Nhà nước 4 6,0
Lĩnh vực làm
việc
Nhân viên 18 26,9
Khác 9 13,4
(Nguồn: phỏng vấn trực tiếp 67 khách hàng)
Ở độ tuổi từ 18 đến dưới 25 tuổi thì có 30 người sử dụng thẻ chiếm tỉ lệ
44,8%, ở độ tuổi từ 35 đến dưới 45 tuổi thì tỉ lệ sử dụng thẻ chỉ còn 14,9% và tỉ
lệ này chỉ là 1,5% đối với những người có độ tuổi từ 45 trở lên. Vì vậy, trong
tương lai ngân hàng nên tiếp cận với đối tượng có độ tuổi từ 18 đến 45 thì sẽ có
nhiều cơ hội hơn trong việc mở rộng thị trường thẻ.
Về lĩnh vực làm việc, đa số khách hàng sử dụng thẻ là những người có thu
nhập khá trở lên, họ chủ yếu là nhân viên của các công ty lớn, ngân hàng, bưu
điện, kĩ sư, bác sĩ… có mức thu nhập tương đối ổn định. Bên cạnh đó, cũng có
một lượng không nhỏ học sinh, sinh viên đi học xa nhà do cần tiền từ cha mẹ ở
các tỉnh chuyển lên cho họ chi tiêu hàng tháng hoặc chi trả học phí. Số những
người sử dụng thẻ làm các công việc khác: nội trợ, buôn bán nhỏ, làm thuê
mướn… chiếm tỉ lệ không cao, chỉ 13,4% vì trình độ nhận thức các công nghệ
mới của họ còn chậm, nhu cầu sử dụng của họ chưa nhiều.
4.1.2. Yếu tố về nguồn thông tin để khách hàng biết đến dịch vụ thẻ:
Hiện nay, có rất nhiều phương tiện để con người nắm bắt được những
thông tin đang diễn ra hàng ngày. Trong số 67 khách hàng được hỏi nhờ đâu mà
họ biết đến dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại thương cho thấy họ cũng có nhiều
nguồn thông tin để biết đến.
Bảng 7: NGUỒN THÔNG TIN CỦA KHÁCH HÀNG
Đơn vị tính: mẫu
Nguồn thông tin của khách hàng Tần số Tỉ lệ (%)
Internet 3 4,5
Ti vi, báo chí 7 10,4
Bạn bè, người thân 35 52,2
Nhân viên ngân hàng 9 13,4
Khác (Đơn vị làm việc) 13 19,4
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Qua bảng câu hỏi tìm hiểu ý kiến của 67 khách hàng thì có đến 35 người
(chiếm tỉ trọng 52,2%) biết đến dịch vụ thẻ là nhờ bạn bè, người thân của họ đã
sử dụng giới thiệu. Trong số 67 người thì có 9 người (13,4%) biết đến dịch vụ
thẻ thông qua những lần đến Vietcombank Cần Thơ thực hiện các giao dịch khác
được nhân viên ngân hàng ở đây giới thiệu. Đây là các nguồn thông tin mà khách
hàng có thể trao đổi trực tiếp, tìm hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ do đó giải quyết
được những thắc mắc hay những thông tin còn mơ hồ của họ về dịch vụ thẻ.
Trong số 13 người (chiếm tỉ lệ 19,4%) sử dụng thẻ là do công ty giới thiệu thì
hơn phân nữa trong số họ sử dụng thẻ là vì sự bắt buộc của công ty phải trả
lương qua tài khoản chứ tự bản thân họ không muốn sử dụng. Số còn lại là 10
người (14,9%) biết đến thẻ nhờ vào các bài viết, các buổi thảo luận trên ti vi, báo,
Internet. Thông qua công tác marketing của ngân hàng chẳng hạn như tờ rơi,
panô, áp- phích… thì khách hàng sẽ tiếp cận dễ hơn đến dịch vụ thẻ, họ sẽ hiểu
hơn về tác dụng, lợi ích cũng như cách sử dụng thẻ nhưng Vietcombank Cần Thơ
chưa có chương trình quảng cáo, tiếp thị đích thực nào về dịch vụ thẻ.
4.1.3. Yếu tố về các lý do để khách hàng chọn sử dụng dịch vụ thẻ :
Có rất nhiều lý do để khách hàng chọn mua sản phẩm của cửa hàng này mà
không chọn mua của cửa hàng kia. Đối với dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng vậy, có rất
nhiều tiêu chí để khách hàng đến với dịch vụ thẻ nội địa Connect 24 của Vietcombank.
Bảng 8: NHỮNG TIÊU CHÍ SỬ DỤNG THẺ CỦA KHÁCH HÀNG
Đơn vị tính : mẫu
Chọn Không chọn Tiêu chí để khách
hàng sử dụng thẻ Số lượng mẫu Tỉ lệ (%) Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Tính an toàn 15 22,4 52 77,6
Tính bí mật 5 7,5 62 92,5
Lịch sự 2 3,0 65 97,0
Dễ thực hiện giao dịch 22 32,8 45 67,2
Có lãi suất 2 3,0 65 97,0
Tiện lợi 18 26,9 49 73,1
Khác 27 40,3 40 59,7
(Nguồn : ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Qua bảng câu hỏi những tiêu chí nào mà anh/chị chọn sử dụng dịch vụ thẻ
của Ngân hàng Ngoại thương? Thì trong số 67 khách hàng có đến 22 ý kiến
khách hàng (32,8%) chọn lý do là vì dễ thực hiện giao dịch. Đa số khi khách
hàng đã sử dụng thẻ thì họ đã bỏ tâm lý trước đây là bất tiện, khó hiểu, khó sử
dụng. Thật vây, chỉ với những thao tác bấm máy đơn giản thì khách hàng đã có
thể có được một số tiền mà không cần phải mất nhiều thời gian lục lọi trong ví,
sau đó kiểm, đếm hoặc có thể chuyển tiền đến một người thân ở một tỉnh thành
khác cách xa vài trăm kilomet. Với tính năng là tiện lợi thì có 18 ý kiến của
khách hàng lựa chọn (26,9%), họ cho rằng chỉ với một tấm thẻ nhỏ trong tay thì
họ đã có được một chiếc ví điện tử. Hơn nữa, nó còn an toàn hơn nhiều khi phải
nắm giữ trong tay một lượng tiền mặt do vậy với tính năng an toàn thì cũng là
tiêu chí để 15 người trong số 67 người được phỏng vấn chọn để sử dụng dịch vụ
thẻ. Ngoài ra, với những lý do: bí mật, lịch sự hay có thể nhận được lãi trên số dư
tài khoản cũng là những tiêu chí để khách hàng chọn để có một chiếc thẻ trong
tay. Ngoài nhưng lý do nêu ra thì cũng có 28 ý kiến khác mà khách hàng dùng
thẻ của Vietcombank như: hệ thống của ngân hàng rộng lớn, uy tín từ lâu nay của
ngân hàng, không phải tốn phí chuyển tiền hay giao dịch của ngân hàng nhanh
hơn so với các ngân hàng khác hoặc cũng có một số ít người muốn thay đổi thói
quen sử dụng tiền mặt của người Việt từ lâu đời nay.
4.1.4. Đánh giá của khách hàng về thời gian mở thẻ.
Hiện nay, thời gian mở thẻ theo quy định của ngân hàng là 7 ngày trong
trường hợp khách hàng có yêu cầu mở thẻ nhanh thì có thể nhận thẻ trong 3 ngày
nhưng phải chịu thêm một khoản phí.
Bảng 9: THỜI GIAN MỞ THẺ CỦA KHÁCH HÀNG
Đơn vị tính: mẫu
Thời gian mở thẻ của khách hàng Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Từ 1 - 7 ngày 35 52,2
Từ 8 - 15 ngày 14 20,9
Từ 16 - 30 ngày 18 26,9
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Quả bảng thu thập ý kiến trên thì có hơn phân nữa khách hàng nhận thẻ
trong khoảng thời gian 1 tuần chiếm 52,2%, trong khoảng thời gian từ 8 –15
ngày thì có 14 khách hàng nhận được thẻ, còn trong thời gian từ 16 –30 ngày thì
ngân hàng đã mở được thẻ cho 18 khách hàng. Sở dĩ, có những trường hợp khách
hàng phải đợi lâu hơn thời gian quy định là vì trong những đợt ngân hàng khuyến
mãi phí mở thẻ thì lượng khách hàng đến mở thẻ quá nhiều làm cho trung tâm
thẻ không thể đáp ứng được nhu cầu này. Hoặc cũng có những trường hợp các
doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức làm thẻ cho nhân viên của họ cùng một lúc
với số lượng nhiều nên khách hàng phải đợi trong khoảng thời gian từ nữa đến
một tháng.
Bảng 10: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ THỜI GIAN MỞ THẺ
Đơn vị tính: mẫu
Đánh giá của khách hàng về thời gian mở thẻ Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Quá lâu 9 13,4
Lâu 30 44,8
Phù hợp 23 34,3
Nhanh 4 6,0
Rất nhanh 1 1,5
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Theo ý kiến đánh giá của khách hàng thì có đến 30 khách hàng cho rằng
thời gian mở thẻ là lâu chiếm tỉ trọng là 44,8%, 9 khách hàng thì đánh giá thời
gian này là quá lâu, họ cho rằng thời gian mở thẻ trong khoảng từ 3 –5 ngày là
phù hợp. Theo họ, thì các ngân hàng khác có chính sách rút ngắn thời gian mở
thẻ cho khách hàng thậm chí chỉ trong vòng 2 – 3 giờ là khách hàng có thể nhận
được thẻ như tại ngân hàng Eximbank. Còn tại Vietcombank Cần Thơ, theo
thông tin của trưởng phòng kinh doanh dịch vụ thì thời gian từ khi khách hàng
nộp hồ sơ phát hành thẻ đến ngày trung tâm thẻ chuyển thẻ về đến ngân hàng mất
khoảng 5 ngày và Vietcombank Cần Thơ phải mất thêm 1 ngày để sắp xếp lại thẻ
trước khi giao cho khách hàng. Vậy, tất cả khoảng thời gian mà Vietcombank
Cần Thơ cần đủ để chuẩn bị phát thẻ cho khách hàng là 6 ngày. Do vậy, việc rút
ngắn thời gian phát hành thẻ là việc có thể làm được nếu trung tâm thẻ cùng với
phòng kinh doanh dịch vụ cố gắng nổ lực hơn.
4.1.5. Đánh giá của khách hàng về phí mở thẻ và số tiền kí quỹ:
Mức phí mở thẻ nội địa Connect 24 đối với khách hàng trong điều kiện
bình thường là 100.000 đồng và số tiền kí quỹ trong tài khoản là 50.000 đồng.
Riêng đối với sinh viên, học sinh thì ngân hàng có sự ưu đãi hơn, đối tượng này
được giảm 50% so với những khách hàng khác. Còn trong những đợt khuyến mãi
thì khách hàng có thể được giảm 50% phí phát hành thẻ hoặc thậm chí có những
đợt ngân hàng miễn phí phát hành cho tất cả các đối tượng đến làm thẻ.
Bảng 11: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ MỨC PHÍ MỞ THẺ
Đơn vị tính: mẫu
30.000-50.000
đồng
70.000-100.000
đồng
Tổng cộng Miễn phí Đánh giá
của khách
hàng
Số
mẫu
Tỉ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỉ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỉ lệ
(%)
Số
mẫu
Tỉ lệ
(%)
Quá đắt 0 0,0 2 3,0 5 7,5 7 10,4
Đắt 0 0,0 4 6,0 9 13,4 13 19,4
Phù hợp 15 22,4 7 10,4 7 10,4 29 43,3
Rẻ 12 17,9 0 0,0 0 0,0 12 17,9
Quá rẻ 6 9,0 0 0,0 0 0,0 6 9,0
Tổng cộng 33 49,3 13 19,4 21 31,3 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Đa số những khách hàng được lấy ý kiến thì họ cho rằng mức phí mà họ
bỏ ra để làm thẻ là phù hợp chiếm tần số là 29 khách hàng (43,3%). Trong khi18
khách hàng cho rằng số tiền họ chi ra để làm thẻ như thế là rẻ hoặc quá rẻ. Số
còn lại, 20 khách hàng cho rằng phí như vậy là đắt, không phù hợp.
Trong số 33 khách hàng được miễn phí mở thẻ, số này chiếm tỉ lệ khá cao
(49,3%) thì có 15 ý kiến khách hàng cho rằng điều này là phù hợp, số còn lại 12
người thì cho rằng như thế là rẻ, 6 người có ý kiến là quá rẻ so với những tiện ích
mà họ nhận được từ thẻ như chuyển tiền nhanh chóng, miễn phí, an toàn… Đồng
thời, ngân hàng còn phải chi ra một khoản phí để đầu tư vào hệ thống thiết bị, chi
phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm tra… so với số tiền huy động được từ thẻ là quá thấp.
Số khách hàng tốn từ 30.000 – 50.000 đồng tiền phí thì có 13 khách hàng,
số này chiếm tỉ trọng 19,4% thì có 7 khách hàng cho rằng mức phí như vậy với
họ là phù hợp, 4 ý kiến cho rằng số tiền này là đắt và 2 ý kiến cho rằng con số
này là quá đắt. Sở dĩ, ở mức phí này khách hàng cho là đắt bởi vì họ đã so sánh
mức phí của Vietcombank với các ngân hàng khác đang cạnh tranh gay gắt với
nhau về dịch vụ thẻ. Với nhiều chính sách thu hút khách hàng mở thẻ của nhiều
ngân hàng như gia tăng dịch vụ, đầu tư thiết bị, mở rộng hệ thống… thì không
thu phí mở thẻ cũng là chính sách thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của
ngân hàng Đông Á. Vì vậy, khi khách hàng đã có sự so sánh giữa mức phí của
Vietcombank với mức phí của ngân hàng Đông Á thì rõ ràng mức phí của
Vietcombank là cao hơn.
Số khách hàng mở thẻ theo đúng mức phí cố định của ngân hàng từ
70.000 – 100.000 đồng thì phần lớn trong số họ cho rằng ở mức phí này là quá
đắt. Nhiều ý kiến của khách hàng cho rằng còn quá nhiều người còn xa lạ với
ngân hàng do đó khi chi ra một khoảng tiền như vậy để mở một chiếc thẻ là điều
mà họ không mong muốn.
Tiền kí quỹ là số tiền bắt buộc phải còn lại trên số dư tài khoản thẻ của
khách hàng mà thông thường khách hàng gọi là tiền “tài khoản chết”. Theo quy
định của Vietcombank thì số tiền bắt buộc này là 100.000 đồng tuy nhiên vân có
nhiều khách hàng cho rằng mức kí quỹ của họ là 50.000 đồng.
Bảng 12: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SỐ TIỀN KÍ QUỸ
Đơn vị tính: mẫu
Đánh giá của khách hàng về số tiền kí quỹ Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Quá nhiều 2 3,0
Nhiều 17 25,4
Phù hợp 42 62,7
Ít 5 7,5
Quá ít 1 1,5
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Về số tiền kí quỹ thì đa số khách hàng cho rằng số tiền này là không nhiều
nhưng họ lại cho rằng điều này là không cần thiết, đôi khi lại bất tiện. Số khách
hàng cho rằng số tiền kí quỹ là nhiều hay quá nhiều chiếm tỉ lệ 28,4% thì cho
rằng tại sao họ có tiền mà lại không được sử dụng hết trong khi họ đã phải chi ra
một khoản tiền phí mới có được chiếc thẻ? Đôi khi với số tiền này họ có thể sử
dụng được vào nhiều việc nhưng lại không sử dụng được.
4.2. YẾU TỐ VỀ PHÍA NGÂN HÀNG.
4.2.1. Hệ thống máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Chi phí đầu tư thiết đặt một máy ATM là khá lớn. Vì vậy, ngân hàng nào
có đủ khả năng mang lại sự sẵn sàng cho người sử dụng về số lượng, địa điểm
đặt máy thì ngân hàng đó sẽ chiếm ưu thế trên thị trường.
Số lượng máy ATM của Vietcombank trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
hiện nay là 19 máy được đặt tại 15 địa điểm trong Thành phố. Tuy số lượng máy
của Vietcombank Cần Thơ khá nhiều hơn so với các ngân hàng khác trong địa
bàn nhưng rất nhiều ý kiến của khách hàng cho rằng số lượng máy hiện nay chưa
đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
Bảng 13: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SỐ LƯỢNG MÁY ATM
CỦA VIETCOMBANK TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đơn vị tính: mẫu
Đánh giá của khách hàng về số lượng máy Số lượng mẫu Tỉ lệ(%)
Quá nhiều 0 0,0
Nhiều 9 13,4
Đủ 18 26,9
Ít 29 43,3
Quá ít 11 16,4
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Qua bảng thu thập ý kiến trên ta thấy, hơn phân nữa ý kiến của khách
hàng cho rằng số lượng máy trên địa bàn Cần Thơ hiện nay không đủ đáp ứng
nhu cầu: 43,3% ý kiến cho rằng số lượng máy của Vietcombank Cần Thơ hiện
nay là ít, 16,4% khách hàng cho là quá ít. Tuy vậy, cũng có 13,4% khách hàng
cho rằng lượng máy của Vietcombank Cần Thơ hiện nay là nhiều vì họ đã so
sánh với lượng máy của Vietcombank Cần Thơ với các ngân hàng khác hoặc chi
nhánh của Vietcombank ở các tỉnh khác.
Nhưng nếu so với số thẻ đã phát hành là hơn sáu mươi ngàn thẻ thì chỉ
với 19 máy rút tiền hiện nay thì bình quân mỗi máy phải đáp ứng hơn 3 ngàn
khách hàng. Nếu tính bình quân thời gian sử dụng máy của mỗi khách hàng là
mỗi ngày sử dụng máy 1 lần với mỗi lần giao dịch là 5 phút thì mỗi ngày 1 máy
phục vụ 24/24 mới chỉ có thể đáp ứng được 288 khách hàng nếu vậy còn gấp hơn
10 lần số khách hàng không có máy ATM để sử dụng.
Không chỉ số lượng máy không đủ mà sự bố trí của máy cũng chưa được
đều ở các khu vực trong thành phố, phần lớn các máy tập trung ở quận Ninh
Kiều. Trong số 15 địa điểm đặt máy thì có đến 11 địa điểm ở quận Ninh Kiều và
4 máy ở quận Bình Thủy trong khi quận Cái Răng và quận Ô Môn thì
Vietcombank Cần Thơ chưa có sự đầu tư về máy. Bên cạnh đó, ở quận Ninh
Kiều các máy ATM chủ yếu nằm ở các tuyến đường lớn gần Đại lộ Hòa Bình,
hay ở các siêu thị hoặc các trường học lớn như Đại học Cần Thơ, Cao đẳng Sư
phạm nhưng đến nay vẫn chưa có một máy rút tiền nào ở chợ hay cửa hàng bán
tạp hóa. Đây cũng là nơi có nhiều khách hàng sử dụng tiền để mua sắm vì vậy
nếu ngân hàng có sự đầu tư máy ở đây sẽ tạo sự thuận lợi cho khách hàng hơn.
Chẳng những lượng máy không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà
đôi khi hệ thống máy của ngân hàng không thể giao dịch được làm cho khách
hàng khá bức xúc.
Bảng 14: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG GIAO DỊCH
Đơn vị tính: mẫu
Không thực hiện được giao dịch Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Không 16 23,9
Rất ít 15 22,4
Thỉnh thoảng 26 38,8
Rất thường 10 14,9
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Khi hỏi ý kiến của khách hàng “anh/chị có khi nào không thực hiện được
giao dịch trên máy không?” thì chỉ có 16 khách hàng trả lời không chiếm tỉ lệ
23,9% trong khi số khách hàng thường xuyên không thực hiện được giao dịch
chiếm tỉ lệ 14,9%, số khách hàng thỉnh thoảng không giao dịch được lại đến 26
người chiếm 38,8% số khách hàng cho ý kiến. Từ đó cho thấy chất lượng phục
vụ của hệ thống máy chưa thực sự hoàn hảo. Một số ý kiến của khách hàng cho
rằng họ không được vui khi phải chờ đợi lâu để hệ thống máy giao dịch trở lại.
Còn một số ý kiến khác thì cho rằng có những lúc họ rất cần tiền để sử dụng khi
trong túi không còn đồng nào nhưng khi đến máy thì lại không rút tiền được họ
thực sự chẳng biết phải làm sao nhất là trong những lúc xa nhà. Tuy nhiên, hiện
tượng “ùn tắc” khi rút tiền ở các máy ATM một phần cũng do mọi người dồn về
những máy ATM trung tâm và thao tác sử dụng chưa thành thạo nên tốn thời
gian rất lâu. Một số khách hàng rút tiền đến vài chục triệu đồng mà vẫn rút bằng
máy ATM nên mới thường xuyên xảy ra việc mọi người xếp hàng chờ đợi. Để
khắc phục tình trạng này thì ngân hàng phải trích ra một khoản chi phí để đầu tư
mở rộng thêm máy và có các biện pháp hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ để
các thao tác của khách hàng thành thạo hơn.
Các đơn vị làm cơ sở chấp nhận thẻ của Vietcombank Cần Thơ còn rất ít.
Nguyên nhân là vì ngân hàng bắt họ phải kí quỹ quá nhiều, hơn nữa chi phí lắp
đặt một máy POS từ 500-700 USD là khá cao so với mức thu nhập tại các của
hàng nhỏ ở Cần Thơ. Ngoài ra, việc thu phí dịch vụ của Vietcombank Cần Thơ
cũng còn chưa hợp lý khi khách hàng phải trả thêm 1-2% giá trị món hàng, điều
này làm cho rất ít khách hàng chấp nhận thanh toán qua POS. Vì vậy, nếu cửa
hàng có lắp đặt máy cũng có rất ít khách hàng đồng ý thanh toán nên các cửa
hàng kinh doanh nhỏ không muốn làm ĐVCNT cho Vietcombank Cần Thơ.
4.2.2. Các tiện ích trên máy.
Về nguyên tắc, hầu hết các máy ATM được kết nối với hệ thống liên ngân
hàng, cho phép khách hàng có thể rút và gửi tiền từ máy ở bất cứ nơi đâu, không
phụ thuộc vào nơi mà họ mở tài khoản. Một lợi thế nữa của ATM là cung cấp các
dịch vụ ngân hàng 24 giờ/ngày, 365 ngày/năm và được đặt tại các địa điểm thực
sự thuận tiện cho khách hàng đến thực hiện giao dịch ngoài giờ hành chính. Cùng
với sự tiến bộ về công nghệ thông tin, ATM không chỉ đơn thuần để rút tiền mà
hơn thế nữa, nó có thể cung cấp hiệu quả các dịch vụ ngân hàng, gia tăng chức
năng bảo mật về thông tin của người giữ thẻ đồng thời chủ thẻ có thể trả tiền tại
bất cứ nơi đâu thông qua hệ thống ATM và ĐVCNT. Nhưng thật sự ở Việt Nam
các máy ATM chưa làm được các tiện ích này cho khách hàng sử dụng thẻ.
Bảng 15: NHỮNG ĐỀ XUẤT CỦA KHÁCH HÀNG ĐỂ NÂNG CAO DỊCH
VỤ THẺ CHO VIETCOMBANK CẦN THƠ
Đơn vị tính: mẫu
Chọn Không chọn
Những đề xuất của khách hàng Tỉ lệ
(%)
Tỉ lệ
(%) Số mẫu Số mẫu
Tăng cường máy và mạng lưới chấp nhận thẻ 34 50,7 33 49,3
Tăng cường phòng chống tội phạm, rủi ro 4 6,0 63 94,0
Gia tăng dịch vụ 9 13,4 58 86,6
Cơ cấu tiền cần mệnh giá nhỏ 5 7,5 62 92,5
Liên ngân hàng 18 26,9 49 73,1
Khác 21 31,3 46 68,7
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Hệ thống thanh toán tự động của các ngân hàng ở Việt Nam chưa quy về
một mối nên hầu hết thẻ của các ngân hàng khác nhau không sử dụng được ở các
máy ATM của các ngân hàng khác ngoài trừ những ngân hàng trong cùng liên
minh nên rất kém tiện ích cho chủ thẻ. Có đến 50,7% ý kiến khách hàng cho rằng
cần phải tăng cường thêm máy và mạng lưới chấp nhận thẻ và 26,9% ý kiến
khách hàng cần liên thông giữa các ngân hàng khác. Vì vậy, nếu tạo được liên
minh thẻ trong hệ thống các ngân hàng sẽ giảm bớt được chi phí trang bị hệ
thống máy và ĐVCNT của từng ngân hàng vì các ngân hàng có thể cùng chia sẽ
chi phí với nhau khi mà các khách hàng của họ có thể sử dụng chung trong một
liên minh. Hơn nữa, khách hàng sẽ cảm thấy tiện lợi hơn khi được giao dịch
trong hệ thống của các ngân hàng khác ngân hàng phát hành thẻ của mình.
Bên cạnh đó, các dịch vụ trên thẻ của Vietcombank tại Cần Thơ hiện nay
còn quá ít, khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu để rút tiền và chuyển khoản chứ chưa
có các giao dịch khác để trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ như các chi nhánh khác
của Vietcombank tại Thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Chính vì nhu cầu rút
tiền mặt cao cũng là một nguyên nhân khiến các máy ATM bị quá tải. Đồng thời
cũng chính thói quen rút tiền mặt để sử dụng của các chủ thẻ mà họ chưa nghĩ
đến phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ qua thẻ hay vì các dịch vụ
trên thẻ chưa nhiều nên người dân chưa thể làm quen được với dịch vụ mới này?
Trong số 67 ý kiến của khách hàng thì chỉ có 9 ý kiến cho rằng cần gia tăng thêm
các dịch vụ trên thẻ tại Vietcombank Cần Thơ trong khi hiện tại ở đây chưa có
các dịch vụ chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ qua thẻ để phục vụ người sử dụng.
Ngoài ra, còn các ý kiến khác của khách hàng cho rằng họ muốn có thể tự
gửi tiền vào tài khoản của họ vì trong những lúc ngoài giờ hành chính hay những
ngày nghỉ họ muốn gửi tiền vào tài khoản thì ngân hàng đã đóng cửa. Hay có ý
kiến khác của khách hàng là họ muốn có nhiều tài khoản vào cùng một chiếc thẻ
chứ không nên giữ nhiều thẻ cùng một lúc.
4.2.3. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng để
khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó hay không. Ngân hàng
cũng là một doanh nghiệp kinh doanh vì vậy ngân hàng luôn ghi nhớ rằng “khách
hàng là thượng đế”, phải luôn ân cần, niềm nở giải quyết những vướng mắc của
khách hàng có như vậy ngân hàng mới tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Bảng 16: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA
NHÂN VIÊN VIETCOMBANK CẦN THƠ
Đơn vị tính: mẫu
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng Số lượng mẫu Tỉ lệ (%)
Tốt 37 55,2
Khá tốt 21 31,3
Trung bình 6 9,0
Không nhiệt tình 3 4,5
Tổng cộng 67 100
(Nguồn: ý kiến phỏng vấn trực tiếp khách hàng)
Trong số 67 khách hàng cho ý kiến thì có 37 ý kiến khách hàng cho rằng
thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng Ngoại thương là rất tốt chiếm tỉ lệ
55,2%. Tuy nhiên, vẫn có 3 ý kiến khách hàng cho rằng thái độ phục vụ của nhân
viên ngân hàng là không được nhiệt tình. Tuy đây không phải là số nhiều trong
số các ý kiến đánh giá nhưng chỉ cần một lần thái độ phục vụ của nhân viên làm
khách không vừa lòng thì họ sẽ có ấn tượng xấu về sau và đôi khi lại ảnh hưởng
chung đến ngân hàng.
4.3. YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI, PHÁP LUẬT.
4.3.1. Tập quán, thói quen của người tiêu dùng.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ, tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, việc thanh toán trong dân cư từ trước đến
nay vẫn phổ biến là tiền mặt. Thu nhập của dân cư còn thấp, những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày chủ yếu được mua sắm tự do ở chợ thêm vào đó
là thói quen sử dụng tiền mặt, đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ nhanh
chóng thay đổi. Những người có xu hướng sử dụng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ nhanh chóng tiếp cận với phương thức thanh toán bằng
thẻ và nhanh chóng thích ứng với sự đổi thay của công nghệ hiện đại. Tuy nhiên,
số người này ở Việt Nam hiện nay là rất ít, hơn 90% các khoản chi tiêu cá nhân
vẫn chủ yếu bằng tiền mặt.
4.3.2. Yếu tố chính trị, pháp luật.
Người dân Việt Nam vốn có thói quen “người đâu của đó” vì vậy khi gửi
tiền cho ngân hàng họ cũng còn rất lo sợ về sự an toàn, họ cho rằng tự họ cất giữ
tiền mặt sẽ an toàn, ít bị rủi ro hơn. Bên cạnh đó, vụ việc mất tiền qua máy ATM
của khách hàng vừa qua như vụ việc của Techcombank (tháng 10 năm 2005),
hay các vụ mất tiền do sự bất cẩn, thiếu hiểu biết của khách hàng … làm ảnh
hưởng đến tâm lý người dân về một phương thức thanh toán hiện đại mới. Hơn
nữa, ngân hàng Nhà nước cũng chưa có các quy định cụ thể về xử lý tranh chấp
xung quanh việc rút tiền qua máy ATM ngoài ý muốn của khách hàng. Đồng
thời, các văn bản pháp lý cần thiết trong thanh toán cũng chưa được xây dựng rõ
ràng làm cho tâm lý người dân chưa thực sự vững tin khi sử dụng thẻ thanh toán.
Do đó, để thị trường thẻ của Việt Nam hoạt động được tốt thì ngân hàng Nhà
nước cần có những văn bản pháp quy cụ thể nhằm quy định quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia.
4.3.3. Yếu tố về sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập thế giới.
Từ khi Nhà nước có chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân mỗi năm từ năm
2000 đến nay từ 7% đến 8%, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 524
USD thì đến năm 2006 là 715 USD/người/năm, đời sống dân trí được nâng lên.
Đồng thời, sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ngày một tăng, lượng du
khách nước ngoài đến Việt Nam cũng ngày một nhiều. Đó là những điều kiện để
dịch vụ ngân hàng được phát triển đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.pdf