Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương I. Giới thiệu chung về công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim 2

I. Giới thiệu chung 2

1. Quá trình hình thành và phát triển 2

2. Cơ cấu bộ máy quản lý chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 3

2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 3

2.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn 4

3. Kết quả sản xuất kinh doanh 6

II. Tổng quan hoạt động XNK của công ty 9

1. Xuất khẩu 9

2. Nhập khẩu 11

3. Xuất khẩu lao động 12

4. Các hoạt động khác 14

5. Hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 14

5.1. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty 14

5.2. Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty 17

Chương 2: Đánh giá năng lực xuất khẩu của công ty CP XNK và hợp tác đầu tư Vilexim 18

I. Các yếu tố tạo nên năng lực xuất khẩu 18

1. Yếu tố cán bộ 18

2. Cơ cấu tổ chức 18

3. Chính sách, chiến lược 18

3.1. Ảnh hưởng từ chính sách pháp luật của Nhà nước 18

3.2. Chính sách chiến lược của công ty 19

3.2.1. Chính sách 19

3.2.2. Chiến lược 19

4. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản 19

4.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 19

4.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu 20

4.3. Thuê phương tiện vận tải 20

4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hoá 20

4.5. Làm thủ tục hải quan 20

4.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải 21

4.7. Làm thủ tục thanh toán 21

5. Yếu tố cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 21

II. Đánh giá năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty 22

1. Những thành công 22

2. Lạc nhân 22

3. Hạt tiêu 23

4. Cà phê 23

III. Những khó khăn 23

IV. Nguyên nhân 24

Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của công ty 26

I. Các giải pháp liên quan môi trường bên trong doanh nghiệp 26

1. Vấn đề nhân sự 26

2. Vấn đề tổ chức 26

3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể 27

II. Các giải pháp liên quan đến môi trường bên ngoài doanh nghiệp 28

1. Chính sách sản phẩm 28

2. Danh mục hàng xuất khẩu 28

3. Bao bì và thương hiệu sản phẩm 29

Kết luận 30

 

 

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho toàn công ty một luồng gió mới điều đó được thể hiện: Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá là 14000 nghìn USD tăng 10,9% so với năm 2004, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu đạt trị giá 17156 nghìn USD tăng 12,25%. Trong năm 2007 công ty phấn đấu vượt qua con số 20000 nghìn USD giá trị kim ngạch xuất khẩu. Như vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2004 – 2006 đã tăng ổn định và tỷ lệ năm sau cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy sau khi cổ phần hóa sức cạnh tranh của công ty được nâng cao; cùng với bề dày kinh nghiệm và một đội ngũ cán bộ có năng lực và nghiệp vụ cao chắc chắn những năm tới kim ngạch xuất khẩu của công ty còn đạt được những kết quả khả quan hơn nữa. Trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty thì các mặt hàng nông, lâm sản luôn chiếm một vị trí quan trọng, hàng năm kim ngạch xuất khẩu của hàng nông, lâm sản luôn chiếm khoảng 80% tổng giá trị xuất khẩu của công ty. 2. Nhập khẩu Về thị trường nhập khẩu, công ty nhập hàng về theo nhu cầu thực tế của thị trường thông qua các đơn đặt hàng hoặc nhận ủy thác nhập khẩu cho khách hàng. Các thị trường nhập khẩu chính của công ty bao gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Hongkong, Thái Lan, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc.. Công ty nhập khẩu các mặt hàng như: - Đồ điện và đồ điện tử: Máy điều hòa, tủ lạnh - Máy móc, thiết bị nguyên vật liệu dùng cho sản xuất... - Ô tô, xe máy - Kim loại đen và kim loại màu: Dây cáp nhôm, dây đồng, ống nước. - Hóa chất, chất dẻo, phân bón, thuốc trừ sâu... Có thể nói các mặt hàng nhập khẩu của công ty là rất phong phú và đa dạng . Số liệu trong Bảng 2 cho thấy kết quả nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001 – 2006. Bảng 2 – Kết quả nhập khẩu của công ty giai đoạn 2001 – 2006 Đơn vị tính: 1000 USD Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Nhập khẩu 13274 15862 25125 37000 42000 48144 Tổng KNXNK 25093 26225 40128 50000 56000 65300 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp) Số liệu trong Bảng 2 cho thấy, kim ngạch nhập khẩu tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước kéo theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng liên tục qua các năm mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn này. Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu đạt giá trị 13274 nghìn USD đến năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 giá trị đạt lần lượt là 15862; 25125; 37000; 42000; 48144 nghìn USD với tỷ lệ tăng lên tương ứng là 19,5%; 58,4%; 47,3%; 13,5%; 14,6%. Việc kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng liên tục qua các năm có thể lí giải như sau: Đất nước ta đang có những thay đổi to lớn theo chiều hướng tích cực, sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang được đẩy mạnh, GDP bình quân tăng từ 7 – 8% qua các năm. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển đó đất nước cần một nguồn đầu vào rất lớn và một phần không nhỏ được đáp ứng thông qua nhập khẩu. Cùng với sự phát triển của đất nước là đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn. Nắm được xu thế đó công ty Vilexim đã tiến hành các hoạt động xúc tiến, khuyếch trương tên tuổi và uy tín của công ty, cùng với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu công ty đã đang và sẽ là một đối tác uy tín và được các đơn vị nhập khẩu trong nước tín nhiệm. Điều đó được thể hiện, công ty luôn có những khách hàng truyền thống và những khách hàng mới mang đến cho công ty những đơn đặt hàng với giá trị lớn hoặc ủy thác nhập khẩu. Có thể thấy rõ điều đó qua kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng liên tục trong giai đoạn 2001 – 2006. Năm 2007 này, mục tiêu mà Vilexim đặt ra đó là kim ngạch nhập khẩu vượt qua con số 55 triệu USD. Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty thì mặt hàng đồ điện và đồ điện tử; máy móc, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất luôn chiếm từ 75 – 80% kim ngạch nhập khẩu của công ty. 3. Xuất khẩu lao động Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu lao động trong những năm qua có những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho lao động trong nước và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Công ty Vilexim là một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực. Do vậy trong những năm qua mảng xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được công ty quan tâm, chú trọng đẩy mạnh phát triển. Hiện tại Vilexim có một trung tâm xuất khẩu lao động tại 139 Lò Đúc- Hà Nội. Các thị trường xuất khẩu lao động chính của công ty Vilexim là: Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc và một số quốc gia khác. Tình hình xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện qua số liệu trong Bảng 3. Bảng 3 – Kết quả xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2001 – 2006 Đơn vị: Lao động Năm Thị Trường 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Malaysia 525 600 650 750 850 975 Đài Loan 200 185 250 270 260 300 Hàn Quốc 100 300 275 180 300 250 Thị trường khác 175 165 200 200 125 260 Tổng 1000 1250 1375 1400 1535 1785 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp) Số liệu trong bảng 3 cho thấy, thị trường xuất khẩu lao động lớn nhất của công ty là Malaysia với số lượng lao động được đưa sang mỗi năm một lớn, do cầu về lao động ngoại quốc của Malaysia còn khá cao. Tiếp theo là thị trường Đài Loan và Hàn Quốc, tuy nhiên số lượng lao động đưa được sang hai thị trường này tăng giảm không đều qua các năm. Số lao động được đưa sang một số thị trường khác vẫn chiếm tỷ lệ ít do những khó khăn mang tầm vĩ mô cũng như những khó khăn của bản thân Vilexim chưa tạo được mạng lưới xuất khẩu lao động tới những thị trường này. Trong chiến lược phát triển 2006 – 2010 công ty phấn đấu xuất khẩu sang một số thị trường mới như Canada, Mỹ, Australia, Macau ( Trung Quốc)... Tuy nhiên đây là những thị trường đòi hỏi khá khắt khe trình độ, tay nghề lao động. 2.4. Các hoạt động khác Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất khẩu lao động, kể từ khi bắt đầu cổ phần hóa năm 2005 đến nay, công ty đã giao cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh kinh doanh thử nghiệm các mặt hàng như vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm. Do mang tính thử nghiệm nên giá trị những lô hàng này nhỏ. Kết quả đạt được cũng rất khả quan. Trong chiến lược phát triển công ty 2006 – 2010 thì hoạt động kinh doanh trong nước sẽ được đẩy mạnh đúng nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đa ngành, đa chức năng, có như vậy hiệu quả kinh doanh mới được nâng cao. Hướng đi của công ty đó là nghiên cứu thị trường trong nước, tiến hành nhập khẩu, xây dựng và phân phối cho các đại lý của công ty trực tiếp kinh doanh. Có như thế hiệu quả nhập khẩu mới được nâng cao, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. 5.hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty: 5.1.về mặt hàng xuất khẩu của công ty: xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh chính của công ty. Trong những năm vừa qua công ty đã thực hiện hai nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông sản và thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên nông sản mới chính là đối tượng mà công ty tập trung và xuất khẩu, trong đó các mặt hàng truyền thống là: gạo, lạc, tiêu, café. Công ty cũng đề ra những chính sách, chiến lược xuất khẩu để có thể cung cấp những thông tin cần thiết, đầy đủ nhất về mặt hàng xuất khẩu. Dưới đây là danh mục về hàng hoá xuất khẩu của công ty: Danh mục 4 mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty Gạo Lạc Hạt tiêu Café -Gạo hạt dài, độ gãy 5%, độ bóng gấp đôi, độ ẩm 14%, tạp chất 0,5% -Gạo hạt dài, gãy 5%, độ ẩm 14%/ tạp chất 0,5% -Lạc nhân cao cấp : +độ ẩm 8,5% +tạp chất tối đa 1% +số lượng hạt 180-200 hạt/100 gam +màu trắng -Lạc nhân loại 1: +độ ẩm 8,5% +tạp chất tối đa 1% +số lượng 200-240 hạt/100 gam +màu trắng -Lạc nhân loại 2: +độ ẩm 8,5% +tạp chất tối đa 1% +số lượng hạt 204-280 hạt/100 gam +màu trắng -Hạt tiêu đen +độ ẩm tối đa 13,5%, tạp chất tối đa 1% +độ ẩm tối đa 13,5%, tạp chất tối đa 6% +độ ẩm tối đa 13,5%, tạp chất 4% -Hạt tiêu trắng: độ ẩm tối đa 13,5%, tạp chất tối đa 0,5% -café đen loại 1, trên sàn 16 +tỷ lệ hạt đen và vỡ tối đa 2% +độ ẩm tối đa 12,5% +tỷ lệ tạp chất tối đa 0,5% Quá trình Việt nam hội nhập nền kinh tế Quốc tế cũgn lamg ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động xuất nhập khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần XNK và hợp tác đầu tư Vilexim nói riêng. Bảng kết quả xuất khẩu nông sản giai đoạn 2001-2006 của công Đơn vị tính: 1000USD STT Mặt hàng 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Gạo 4.907 3.526 5.963 5.869 6.125 5.251 Tỷ lệ tăng 71.9 169.1 98.9 104.3 85.7 2 Lạc 2.563 2.453 2.502 2.783 4.422 5.853 Tỷ lệ tăng 95.7 102.0 111.2 158.9 132.4 3 Tiêu 980 962 1.423 1.524 2.224 2.586 Tỷ lệ tăng 98.2 147.9 107.1 145.9 116.3 4 Café 1.135 1.084 1.196 1.355 1.561 2.023 Tỷ lệ tăng 95.5 110.3 113.3 115.2 129.6 (nguồn: báo cáo tổng kết xuất nhập khẩu – do phòng xuất nhập khẩu và dịch vụ cung cấp) số liệu trên bảng trên cho ta thấy năm 2002 hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty có chiều hướng đi xuống. Về mặt hàng gạo: Hoạt động xuất khẩu gạo có được kết quả tương đối cao. Tuy nhiên, tốc độ xuất khẩu không diễn ra theo xu hướng ổn định. So với năm 2001 thì trong năm 2002 trị giá xuất khẩu lai giảm xuống chỉ còn 71.9%. Năm 2003 trị giá xuất khẩu tăng lên đến 169.1% đạt giá trị là 5,963.000 USD. Năm 2004 trị giá xuất khẩu gạo lại giảm nhưng mức độ giảm không đáng kể. Đến năm 2006, do nhà nước phải thực hiện cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản nên sản lượng xuất khẩu gạo của công ty lai giảm xuống 5,251.000 USD. Về mặt hàng lạc, tiêu, café: Ba mặt hàng này có tốc độ phát triển khá đồng đều và ổn định qua các năm. Từ 2001 đến năm 2006, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng nhưng mức độ tăng không nhiều. Có thể nhìn thấy mặt hàng lạc nhân có tốc độ phát triển khá ấn tượng, do trên thế giới có ít đối thủ cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng này. 5.2. Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty: Hiện nay công ty mới chỉ xuất khẩu sang thị trường của một số quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á như Malayxia, Phillipin. Singapo, Indonexia và Ai cập. Điều này cho thấy phạm vi thị trường thế giới của công ty còn quá nhỏ bé. Thị trường mới chỉ có giới hạn trong khu vực, chưa vươn tới các thị trường có mức độ tiêu dùng cao cả về số lượng lẫn chất lượng như: Châu Mỹ, Nga, EU, Nhật Bản… Trước thực tế này công ty cần phải nhanh chóng xây dựng chiến lược thích hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản, nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường thế giới. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CP XNK VÀ HTĐT VILEXIM I.CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY: 1.yếu tố cán bộ: Hiện nay công ty đang thiếu đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là hàng nông sản. Hiện tại công ty mới đang trong quá trình tuyển dụng cán bộ kinh doanh mới. Không chỉ thiếu cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu về mặt số lượng mà còn thiếu về cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ ngoại ngữ, tin học tốt và kiến thức về các lĩnh vực mới dể nâng cao hiệu quả hạot động, đóng góp tích cực vào hoạt động của công ty. 2.cơ cấu tổ chức: Hiện tại công ty Cổ phần XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim có 4 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng vẫn chưa có phòng kế hoạch Marketing. Đây là một trong những bất cập còn tồn tại, các phòng nghiệp vụ kinh doanh lại thường xuyên phải đảm nhiệm công việc của phòng Marketing làm tăng chi phí và hiệu quả công việc không cao. Không những thế các phòng kinh doanh không được phân công rành mạch nên sự chồng chéo trong việc kinh doanh cùng một mặt hàng gây cạnh tranh nội bộ. Cũng vì thiếu phòng Marketing nên công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng hiệu quả còn thấp. Hiện tại các phòng kinh doanh vẫn chỉ thường giao dịch với các đối tác làm ăn truyền thống và khối lượng giao dịch với loại khách hàng này chiếm tỉ lệ khá lớn. 3. Chính sách chiến lược: 3.1.Ảnh hưởng từ chính sách pháp luật của nhà nước: Sau nghị định 57/CP của thủ tướng chính phủ ra đời năm 1998 đã tạo một môi trường cạnh tranh không nhỏ cho công ty vì nghị định này đã mở rộng tối đa quyền xuất khẩu trực tiếp dẫn đến khối lượng hàng hoá xuất khẩu uỷ thác của công ty giảm xuống rõ rệt. Bên cạnh đó ngày càng có nhiều các doanh nghiệp xuất khảu nông sản vừa và nhỏ rất linh hoạt đã tạo nên một môi trường cạnh tranh lớn đối với công ty gây khó khăn cho công ty trong việc tăng xuất khẩu nông sản. 3.2.Chính sách chiến lược của công ty: 3.2.1.Chính sách: Có một hạn chế trong chính sách lương, khen thưởng của công ty của công ty. Hiện tại các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thường báo cáo thực hiện kim nghạch theo hai Quý, điều này dẫn đến việc đánh giá không đúng những đóng góp của mỗi thành viên trong phòng kinh doanh. Những cán bộ kinh doanh tốt cũng như các cán bộ kinh doanh không hiệu quả đều được hưởng lương, chế độ như nhau. Chính điều này đã tạo ra sự thiếu công bằng giữa các thành viên. Vì thế sẽ không khuyến khích tinh thần làm việc của các nhân viên cũng như hạn chế việc phát huy tối đa nguồn lực con người của công ty đặc biệt là khả năng sáng tạo của các nhân viên. 3.2.2.Chiến lược: Hiện tại công ty chưa đưa ra một chiến lược cụ thể đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản. Hàng năm công ty thường cử cán bộ đi thu mua trực tiếp hàng nông sản ở một số tỉnh phía bắc như Sơn La, Hòa Bình… sau đó đưa về các kho của công ty để bảo quản. Tuy nhiên công ty vẫn thiếu một chiến lược dài hạn như nâng cao chất lượng nông sản thu mua được cũng như việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường như EU, Mỹ… Trong khi hiện tại công ty thường chỉ xuất khẩu nông sản sang một số quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á như Malaixia, philipin, Xingapo, Inđônêxia hoặc Ai Cập. 4.Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản của công ty gồm một số bước cơ bản như sau: 4.1.Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Sau khi hợp đồng xuất khẩu nông sản được ký kết, chuẩn bị hàng xuất khẩu là khâu đầu tiên để thực hiện hợp đồng. Như đối với tất cả các doanh nghiệp khác, công ty phải chuẩn bị hàng hóa đúng số lượng cũng như chất lượng như trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng từ khâu gom hàng từ các chân hàng, việc này di các cán bộ nghiệp cụ của từng phòng thực hiện. 4.2.Kiểm tra hàng xuất khẩu: Trước khi giao hàng công ty phải kiểm tra hàng xuất về chất lượng cũng như số lượng, bao bì.. Đây cũng chính là việc kiểm tra mức độ phù hợp của hàng xuất khẩu so với yêu cầu trong hợp đồng. Việc kiểm tra hàng xuất của công ty được thực hiện như sau: + Kiểm tra hàng tại các kho bảo quản của công ty: Sau khi tập trung hàng tại các kho của công ty, các cán bộ nghiệp vụ sẽ tiến hành kiểm tra xem hàng đã phù hợp đầy đủ các điều khoản của hợp đồng đã ký kết hay chưa. Việc kiểm tra hàng không chỉ thực hiện tại các kho hàng mà còn được kiểm tra ngay tại các cơ sở sản xuất, trạm chế biến để kịp thời tìm ra những vấn đề phát sinh về chất lượng hàng, sau đó cùng các nhà cung ứng giải quyết. 4.3.Thuê phương tiện vận tải: Hàng nông sản của công ty thường được vận chuyển bằng đường biển. Công ty thường xuất hàng theo các diều kiện FOB, CIF, CF với cảng xuất thường là Hải Phòng. Tuy nhiên số hợp đồng với điều kiện FOB chiếm khá nhiều. Đối với các hợp đồng ký kết theo điều kiện CF và CIF thì công ty thường trực tiếp thuê tàu vì thế có thể chủ động thời gian với tàu cũng như nhận được ưu đãi và giá cước rẻ hơn giá mà công ty đã tính cho người nhập khẩu. 4.4.Mua bảo hiểm cho hàng hóa: Khi thực hiện các hợp đồng theo điều kiện CIF thì công ty sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa ở điều kiện tối thiểu (Điều kiện C). Do hàng nông sản là loại hàng dễ bị ảnh hưởng bởi cá điều kiện vạn chuyển cũng như điều kiện thời tiết nên công ty thường mua bảo hiểm với điều kiện A. 4.5.Làm thủ tục Hải quan: Trước khi hàng hóa đi qua cửa khẩu dể xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Khi làm thủ tục hải quan để xuất hàng, cán bộ công ty phải khai chính xác, đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung trên tờ khai và có thể kê khai bằng việc viết tay, đánh máy hoặc hình thức kê kahi điện tử. 4.6.Giao hàng cho phương tiện vận tải: Sau khi làm xong mọi thủ tục chuẩn bị hàng cũng như thủ tục hải quan cho hàng hóa thì sẽ đến bước giao hàng cho phương tiện vận tải mà cụ thể ở đây là với tàu, cán bộ công ty làm các thủ tục giao hàng với tầu cũng như các cơ quan chức năng. Sau đó cán bộ công ty tập hợp các chứng từ cần thiết để lập bộ chứng từ thanh toán. 4.7.Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán là kết quả của hoạt động xuất nhập khẩu. Tại công ty Vilexim thủ tục thanh toán thường được tiến hành bằng hai phương thức D/P hoặc TTR. Đối với hình thức thanh toán bằng L/C cán bộ công ty lập bộ chứng từ thanh toán rồi chuyển toàn bộ cho ngân hàng và phát lệnh đòi tiền. Đối với hình thức TTR mà người xuất khẩu có thể thu tiền hàng về nhanh nhất và công ty cũng luôn cố gắng sử dụng nhiều phương thức này. Ngoài các bước trên thì thủ tục cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu là khiếu nại và giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp hoặc bất đồng nảy sinh. 5.Yếu tố cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty: Về mặt hàng gạo: Đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong xuất khẩu gạo của công ty là Thái Lan, tiếp đến là Mỹ và Ấn Độ. Mặc dù Thái Lan vẫn tiếp tục dẫn đầu trong những nước xuất khẩu gạo nhưng mặt hàng gạo của công ty có một số ưu điểm so với mặt hàng gạo của Thái Lan như: nguồn gạo được sản xuất trong nước có năng xuất cao, đây là lợi thế để công ty c ó được nguồn cung ứng gạo dồi dào, phong phú, đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu nhanh và kịp thời. Ngoài ra thị trường cạnh tranh của công ty còn có một số nước khác như: Pakistan, Myanma, Campuchia và các nước châu Mỹ la tinh. Về mặt hàng cà phê: Hiện nay Braxin là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. Chính vì vậy mà đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty về mặt hàng này chính là các công ty xuất khẩu cà phê của Braxin. Về mặt hàng lạc: Trên thị trường thế giới hiện nay có rất ít các nước tham gia xuất khẩu lạc nhân. Vì thế đối thủ cạnh tranh của công ty về mặt hàng này là không rõ rệt. Về mặt hàng tiêu: Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam về xuất khẩu mặt hàng này là: Ấn Độ, Malaixia, Inđônêxia. II.ĐÁNH GIẤ NĂNG LỰC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CP XNK VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM: 1.Những thành công: Đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với xuất khẩu gạo của công ty trên thế giới là Thái Lan. Khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của công ty được thể hiện trên hai khía cạnh, đó là lợi thế và bất lợi của công ty này. Lợi thế của công ty thể hiện ở các mặt sau: Giá gạo xuất khẩu của công ty có tính cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hiện nay giá gạo mà công ty chào bán thường thấp hơn giá gạo cùng loại của Thái Lan khoảng từ 20 đến 30 USD/tấn. Hơn nữa do nguồn cung cấp dồi dào trong nước nên công ty đã thu mua được số lượng lớn hàng làm nguồn dự trữ đáp ứng kịp thời cho hoạt động xuất khẩu. Về những bất lợi của công ty là chất lượng gạo của công ty so với các đối thủ từ Thái Lan là không bằng. Vì thế mặc dù xuất khẩu với số lượng lớn nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn chỉ ngang bằng thậm chí còn thấp hơn. 2.Về mặt hàng Lạc nhân: Trong hoạt động xuất khẩu lạc nhân thì công ty chiếm ưu thế lớn do có ít đối thủ cạnh tranh hơn từ các quốc gia khác trên thế giới. Giá lạc nhân dao động trong khoảng 650 đến 655 USD/ tấn (năm 2006). 3.Về mặt hàng tiêu: Hai loại tiêu xuất khẩu chính của công ty là hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng. Những lợi thế của công ty được thể hiện chẳng hạn: Việt nam là quốc gia xuát khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới chiếm hơn 40% lượng cung trên thế giới và giữ vai trò người định giá trong việc buôn bán mặt hàng này trên thị trường thế giới. Đây là nguyên nhân tích cực góp phần nâng cao hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của công ty. Giá chào bán hạt tiêu của công ty là 144 USD/tấn, luôn luôn thấp hơn giá chào bán của các nước xuất khẩu khác như Ấn độ chào bán với giá là 1500 USD/tấn. Chất lượng hạt tiêu xuất khẩu của công ty cũng được nâng lên đáng kể. Nguyên nhân là các nhà sản xuất hạt tiêu trong nước đã áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong việc gieo trồng cũng như chế biến hạt tiêu. 4.Về mặt hàng cà phê: Hiện nay Việt Nam sản xuất cà phê chủ yếu vẫn dành cho xuất khẩu, chiếm 90% khối lường cà phê, trong đó 99% là cà phê Robusta. Đặc biệt năng xuất sản xuất cà phê của Việt Nam cao hơn so với một số nước tham gia xuất khẩu cà phê trên thế giới. Năng xuất sản xuất cà phê của Việt Nam cao hơn Inđônêxia từ 1,5 đến 2,6 lần. Việt Nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên, sinh thái thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển cây cà phê với năng suất cao. Đồng thời Việt Nam còn có đội ngũ lao động dồi dào, trẻ khỏe, giá tiền công rẻ nên chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn nhiều so với các nước. Đât là lợi thế khá lớn khi so sánh và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giới. II.NHỮNG KHÓ KHĂN: Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì việc xuất khẩu nông sản của công ty vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế sau: Kim ngạch xuất khẩu nông sản chưa xứng với tiềm năng: bình quân hàng năm công ty xuất khẩu được khoảng 10 triệu USD, đây là con số khá khiêm tốn so với nhu cầu của thị trường thế giới cũng như lượng sản xuất hàng nông sản trong nước và cũng nhỏ so với tổng vốn kinh doanh của công ty. Chất lượng nông sản còn thấp: chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của công ty ra thị trường thế giới còn thua kém so với các nước khác dẫn đến khả năng cạnh tranh còn thấp và giá bán không cao, tỷ lệ nông sản xuất khẩu đã qua chế biến của công ty chỉ vào 20%. Bên cạnh đó công tác bảo quản hàng hóa không được đảm bảo một cách tốt nhất. Hiện nay thì phần lớn các kho bảo quản hàng của công ty đều ở trong tình trạng cũ kỹ, thiếu phương tiện bảo quản tốt không những thế giá khi lưu kho ngày càng tăng. Những điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu nông sản của công ty. Thêm một khó khăn nữa là công ty thiếu các bạn hàng lớn và ổn định: HIện nay phần lớn các bạn hàng của công ty là các bạn hàng trung gian và nhỏ lẻ, vì vậy nó không mang lại tính ổn định lâu dài cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty và đặc biệt là hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của công ty trong các năm tới. Thêm vào đó công ty cũng còn thiếu các nguồn hàng tiềm năng: Đây là nguồn hàng có thể cung cấp cho công ty những mặt hàng nông sản khối lượng lớn và có chất lượng cao, ổn định. Vì thế công ty thường gặp khó khăn khi thực hiện các hợp đồng lớn nên sẽ làm cản trở việc tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty trong tương lai. Về mối quan hệ của công ty với người sản xuất cũng chưa thực sự tốt, thường thì công ty mua hàng qua trung gian nên giá thành bị đẩy cao và thường xuyên bị những người này ép giá nhất là trong những thời điểm nhạy cảm. Điều này cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty trong hoạt động xuất khẩu nông sản. Chẳng hạn như mặt hàng gạo: Thứ nhất: Chất lượng gạo mà công ty thu mua được đã có sự cải thiện nhưng mới chỉ tính theo chỉ tiêu chung đó là tỉ lệ tấm trong gạo, chẳng hạn như gạo tấm 5%, chưa có những loại hàng ngon có chất lượng đặc trưng phù hợp với thị hiếu của từng khu vực thị trường nhất là thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản. Thứ hai: Giá gạo của công ty mặc dù thấp hơn giá gạo của các công ty của Thái Lan khoảng 30 USD/tấn nhưng là do phẩm chất kém hơn, không ổn định, không đồng nhất về quy cách phẩm chất trong từng lô gạo, chưa có thương hiệu cho sản phẩm. III.NGUYÊN NHÂN: Công ty chưa khai thác hết tiềm lực bên trong và những lợi thế kinh doanh để tập trung đẩy mạnh xuất khẩu cũng như nâng cao năng lực xuất khẩu nông sản của mình. Không chỉ vậy việc đầu tư cho vấn đề tạo nguồn hàng, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu còn yếu kém và nhỏ lẻ, cụ thể hơn là công ty chưa có chiến lược thích hợp để đầu tư đẩy mạnh hoạt động này. Một nguyên nhân nữa là tình trạng yếu kém chung của ngành chế biến nông sản xuất khẩu của cả nước và lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu của công ty cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu của công ty rơi vào tình trạng trang thiết bị kỹ thuật cũ kỹ, trình độ chế biến, bảo quản, chưa cao, nhiều kho chứa để bảo quản hàng nông sản của công ty ở vào tình trạng dột nát, ẩm ướt nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nông sản xuất khẩu của công ty. Không chỉ thế công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến nguồn hàng cũng chưa được đẩy mạnh. Cơ cấu tổ chức kinh doanh xuất khẩu nông sản còn thiếu và chưa hợp lý. Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing chuyên trách do đó mỗi phòng nghiệp vụ phải tụ đảm nhiệm công việc này làm tăng chi phí và giảm hiệu quả, các phòng nghiệp vị chưa có sụ chuyên môn rõ ràng nên có sự chồng chéo trong việc kinh doanh cùng một mặt hàng gây cạnh tranh nội bộ. Về vấn đề nhân sự, đội ngũ ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1958.doc
Tài liệu liên quan