MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu
I. Lý luận chung về hiệu quả.
Khái niệm
Bản chất
Phân loại
II. Hoạt động nhập khẩu, hiệu quả nhập khẩu và sự cần thiết nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Khái niệm, vai trò, hình thức của nhập khẩu.
Khái niệm
Vai trò
Hình thức
Hiệu quả nhập khẩu.
Sù cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
III. Các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố chủ quan
Lực lượng lao động
Cơ sở vật chất
Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu hàng nhập khẩu và mức lưu của hàng nhập khẩu
Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường kinh tế
Yếu tố khác
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng quát
Chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng chi phí
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí
Tỷ suất ngoại tệ với hàng nhập khẩu
Doanh lợi nhập khẩu
3. Phương pháp phát triển hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Chương II: Thực trạng việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4. Phương pháp quản lý
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và văn hoá trong Công ty
II. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
1. Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo thị trường
2. Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo mặt hàng
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
4. Phân tích hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty
III. Đánh giá về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thương mại XNK Hà Nội
1. Thành tựu
2. Tồn tại
3.Nguyên nhân của những tồn tại
Chương III: Phương hướng hoạt động và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty thương mại XNK Hà Nội
I. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
1. Phương hướng
2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
1. Giảm chi phí nâng cao nhập khẩu
2. Giải pháp về vốn
3. Xác định cơ cấu mặt hàng hợp lý và đa dạng hoá hình thức nhập khẩu
4. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu
5. Đẩy mạnh tiêu thu hàng nhập khẩu
6. Nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
III. Kiến nghị
1. Với Nhà nước
2. Với Sở thương mại Hà Nội
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5004 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện so với kế hoạch dự đoán trước.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành theo kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khái niệm đáp ứng nhu cầu.
- Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất trong thực tế, điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian.
+ Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên 3 mặt: cùng phản ánh nội dung kinh tế, cùng một phương án tính toán, cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh như nhau.
Để đảm bảo tính thống nhất người ta cần quan tâm tới phương diện được xem xét dưới mức độ thống nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép.
- Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối
+ So sánh bằng số tương đối
+ So sánh bình quân
+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung
* Phương pháp phân tích theo nhân tè : phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp và các nhân tố tác động vào nhân tố đó.
* Phương pháp cân đối : được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch và thanh toán.
* Phương pháp phân tích chi tiết: theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu, theo thời gian, theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trước sức Ðp của hội nhập kinh tế các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh ngay cả trên thị trường nội địa. Vì thế yếu tố sống còn không chỉ là chất lượng và giá cả mà còn là khả năng thay đổi để tạo ra thị trường mới và có được những sản phẩm mới đáp ứng những thay đổi ngày càng nhanh của khách hàng. Sự cạnh tranh này sẽ tăng lên trong những năm tới khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Trước những vấn đề đó Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội (TM XNK HN) đã có những thay đổi để khẳng định vị trí của mình trên thị trường và ngày càng phát triển đi lên, bằng sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty và đặc biệt là phương pháp quản lý có hiệu quả của Ban giám đốc. Những thay đổi đó là:
Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội thành lập năm 1984 theo quyết định số 4071/QĐ - UB ngày 15/9/1984 với tên là: Công ty dịch vụ quận Hai Bà Trưng. Là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu riêng chịu sự quản lý của UBND quận Hai Bà Trưng và sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thương nghiệp Hà Nội (nay là Sở Thương mại Hà Nội). Khi mới thành lập công ty nhận thấy nhu cầu của nền sản xuất và tiêu dùng ngày càng phong phú đa dạng nên chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống của nhân dân như: cắt uốn tóc, may đo, giặt là quần áo, kinh doanh đồ dùng gia đình, hàng nông sản (gạo, lạc ...). Ra đời trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do trình độ phát triển kinh tế thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, kinh tế hàng hoá Ýt phát triển, chưa có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, hậu quả chiến tranh kéo dài...Hơn nữa, nền kinh tế đang trong tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng như: hậu quả chiến tranh kéo dài, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ là tự lực, tự cường phát triển toàn diện nền kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa, hạn chế kinh tế với các nước tư bản chủ nghĩa và thực hiện chính sách thay thế hàng nhập khẩu, ngoại thương do nhà nước quản lý và điều hành. Và những khó khăn còn xuất hiện ở chính bên trong của doanh nghiệp: là công ty nhỏ của một quận ở Hà Nội, kinh doanh ở địa bàn nhỏ, số lượng bạn hàng Ýt, kinh doanh nội địa là chủ yếu, các hợp đồng kinh tế đối ngoại phải thực hiện thông qua đơn vị bạn.
Tổ chức bộ máy giai đoạn này gồm:
· Chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm.
· Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý.
· Các của hàng, xưởng sản xuất chế biến…
Sau Đại hội Đảng 6 với nhiều chính sách mới thể hiện bằng các Nghị định, Nghị quyết của HĐBT đã tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị kinh tế có khả năng chủ động đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Các thành phần kinh tế đã từng bước có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động ngoại thương. Khái niệm “Nhà nước độc quyền về ngoại thương” đã dần mờ nhạt và kể từ năm 1992 Trung ương đã ban hành một số chính sách khuyến khích hơn nữa hoạt động ngoại thương. Trong xuất nhập khẩu, ban hành Nghị định 114 / HĐBT ngày 7/4/1992 và Nghị định 36/CP ngày 19/4/1994 nhằm đổi mới quản lý nhà nước trong xuất nhập khẩu đảm bảo sự quản lý nhà nước thống nhất đối với xuất nhập khẩu, nới lỏng cơ chế quản lý để khuyến khích phát triển xuất khẩu ở những vùng còn khó khăn, mở rộng quyền trực tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Theo quyết định số 2687/QĐ - UB ngày 4/11/1992 của UBND thành phố Hà Nội, công ty đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng với quy mô và ngành nghề mở rộng như sau:
+ Tổ chức sản xuất, thu mua, gia công hàng xuất khẩu.
+ Thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh với các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngoài.
+ Dịch vụ khách sạn, du lịch.
+ Đại lý vé máy bay.
Theo Nghị định số 388/HĐ - BT ngày 20/11/1991 của HĐBT về việc thành lập và tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước, quyết định số 316/ QĐ - UB ngày 19/1/1993 và quyết định số 540/QĐ- UB ngày 1/4/1994 của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức mang tên Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng.
Trụ sở tại: 53 Lạc Trung, Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hai Ba Trung Import Export Company
Tên viết tắt: HABAMEXCO
Phạm vi kinh doanh:
+ Xuất khẩu: Hàng may mặc, thêu ren, thủ công mỹ nghệ, vải sợi, vật liệu xây dựng, nông sản và thực phẩm chế biến, dược liệu.
+ Nhập khẩu: Máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất các mặt hàng xuất khẩu nói trên, hàng điện tử, điện máy, xe đạp, xe máy, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hoá chất, phân bón.
Từ một đơn vị chỉ kinh doanh nội địa đến nay Công ty đã phát triển thành Công ty XNK trực tiếp theo giấy phép của Bộ Thương mại cấp ngày 8/2/1994 sè 2051069. Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao công ty đã được UBND quận Hai Bà Trưng giao lại cho UBND thành phố Hà Nội, do Sở Thương mại trực tiếp quản lý với tên gọi mới là: Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội theo quyết định số 2894/QĐ - UB ngày 23/5/2001. Với phương châm kinh doanh “duy trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, phát triển quan hệ với nhiều nước trên thế giới” đến nay ngành nghề kinh doanh của Công ty mở rộngnhư sau:
· Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
· Sản xuất chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm, dược liệu, nông lâm thuỷ hải sản và kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, điện dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
· Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên vật liệu sản xuất, phương tiện vận tải
· Kinh doanh xuất nhập khẩu một số hoá chất phục vụ sản xuất tiêu dùng và phân bón.
· Kinh doanh làm đại lý ký gửi và xuất nhập khẩu ô tô, phụ tùng ô tô.
· Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực hiện dùa trên nguồn vốn vay của Ngân hàng, vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước rất Ýt nên công ty chỉ tập trung vào các lĩnh vực sau để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả
· Hoạt động xuất nhập khẩu
+ Xuất khẩu: Các hàng nông sản: lạc, gạo, chè sang các nước Châu Á như Đài Loan, Singapore; hàng may mặc; hàng thủ công mỹ nghệ; hàng thuỷ sản và một số mặt hàng khác
+ Nhập khẩu: Chủ yếu là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất, nguyên vật liệu từ: Đức, Ên Độ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc
· Hoạt động kinh doanh nội địa
+ Chủ yếu kinh doanh: Điện dân dụng, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng,hàng hoá nhập khẩu ... hoạt động này diễn ra tại các của hàng.
+ Làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline.
· Trô sở tại: 142 phố Huế – Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Commercial Import and Export Company
Tên viết tắt: HACIMEX
2.Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
2.1 Mục đích kinh doanh
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động XNK trực tiếp đẩy mạnh hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Là Công ty thương mại nên ngoài các mục tiêu cơ bản: khách hàng, chất lượng, đổi mới và cạnh tranh thì lợi nhuận luôn là mục tiêu trên hết, trực tiếp, đối với hoạt động kinh doanh, là động lực được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế…Đồng thời nó cũng là thước đo tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh, là nguồn tích luỹ quan trọng để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kế hoạch XNK trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, khai thác có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo cho quá trình mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối xuất và nhập, làm nghĩa vụ nép ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch XNK ngày càng cao.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại.
Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng có liên quan đến hoạt động XNK.
Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hót thêm nhiều ngoại tệ phát triển XNK.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho CBCNV.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của mình. Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty mang tính năng động cao luôn luôn cố gắng đi sát phục vụ sản xuất kinh doanh và bảo đảm sự phối hợp tốt các hoạt động, nhiệm vụ của tất cả bộ phận .
Sơ đồ tổ chức của Công ty biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức, nó chỉ ra các vị trí khác nhau, những người nắm giữ vị trí đó và mối liên hệ quyền lực giữa người này với người khác. (Xem sơ đồ trang bên)
Nhìn trên sơ đồ ta thấy, trong Công ty đã có sự phân chia công việc cụ thể từ Giám đốc tới CBCNV, tuy nhiên cũng có điểm hạn chế đó là giữa phòng kinh doanh với các phòng khác không có mối liên hệ trực tiếp với nhau nên thông tin qua lại thường xử lý chậm thông qua sự phê duyệt của Giám đốc nên rất dễ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Chức năng của phòng kế hoạch thị trường và phòng XNK đôi khi trùng nhau gây mất nhiều thời gian, tiền của, làm giảm vai trò của mỗi cá nhân.
Ban giám đốc của công ty gồm một Giám đốc và hai phó giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty do sự bổ nhiệm của sở Thương mại Hà Nội; là người lường trước được mọi tình huống có thể xảy ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh; người có trách nhiệm dẫn dắt đưa hệ thống tới các mục tiêu thứ tự đặt ra trong suốt nhiệm kỳ đảm đương trách nhiệm; là người đại diện toàn quyền quyết định, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm điều hành xét duyệt kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty một cách có căn cứ khoa học đảm bảo tính hiện thực và tính hiệu quả, chịu trách nhiệm toàn diện trước Sở Thương mại Hà Nội và tập thể CBCNV của Công ty.
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc I
Phã gi¸m ®èc II
Phßng
kinh
doanh
Ban
qu¶n lý
dù ¸n
Phßng
hµnh
chÝnh
Phßng
kÕ to¸n
Phßng
kÕ ho¹ch
thÞ trêng
HÖ thèng cöa hµng
P
xnk
I
P
xnk
II
P
Xnk
III
P
xnk
IV
P
xnk
V
CH
Chî
M¬
CH
Chî
H«m
CH
Chî
Tr.
§Þnh
CH
TrÇn
Cao
V©n
CH
272
B¹ch
mai
-
Hai phó giám đốc bao gồm một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách của hàng. Cả hai phó giám đốc đều có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc cách thức hoạt động, các phương án kinh doanh, đối phó với đối tác nước ngoài, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc trong phạm vi, quyền hạn được Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phòng xuất nhập khẩu theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty. Đồng thời đề xuất kiến nghị, lập phương án kinh doanh mới phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ và chính xác kết quả kinh doanh của các phòng kinh doanh.
Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàng kinh doanh của công ty trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu.
- Ban quản lý dự án: Được thành lập để quản lý dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn công suất 60 tấn một ngày tại thôn Xóm Cháy xã Liên Vũ huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình với tổng số vốn đầu tưkhoảng gần 35 tỷ đồng bằng vốn vay thương mại của Ngân hàng Nhà nước.
- Phòng kinh doanh gồm 5 phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ giám sát trực tiếp các phòng xuất nhập khẩu, hàng tháng phải báo cáo toàn bộ tình hình hoạt động của các phòng xuất nhập khẩu cho Ban giám đốc công ty, đồng thời thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như: tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, dưới sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp ký kết và thực hiện các hoạt động kinh tế, chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
- Phòng kế toán tài vụ: Khai thác nguồn vốn nhằm bảo đảm đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty; tham mưu cho giám đốc xét duyệt phương án kinh doanh và phương pháp thu nhập. Kiểm tra các số liệu thực tế, đảm nhiệm trọng trách về hoạch toán kế toán, xây dựng phương án tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong các công việc:
Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngò cán bộ công nhân viên
Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Một số công việc hành chính khác như : bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.
- Phòng kế hoạch thị trường: Nghiên cứu về nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, nghiên cứu nhu cầu nước ngoài và nguồn thu mua cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể: Điều tra nghiên cứu và thăm dò nhu cầu của thị trường nước ngoài; chỉ ra các nhu cầu của thị trường và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi; đưa ra chiến lựơc, chính sách phù hợp: chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả, khuếch trương để thâm nhập và khai thác thị trường mới; tập hợp thông tin phản hồi từ các đối tượng để thay đổi chiến lược cho phù hợp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tất cả các bộ phận quản lý trên đều được đặt tại trụ sở của Công ty sè 142 Phố Huế. Mặc dù mỗi bộ phận đều có chức năng riêng nhưng các bộ phận này đều phối hợp với nhau tạo nên một hệ thống quản lý tương đối bền chặt.
- Hệ thống các cửa hàng: bán và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu cũng như hàng hoá công ty thu mua được; lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của cửa hàng trên địa bàn hoạt động của mình
4. Phương pháp quản lý
Theo quan điểm việc hình thành cơ cấu tổ chức quản trị bao giê cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển công ty. Với bộ máy gọn nhẹ, phương pháp quản lý đơn giản, áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp do Giám đốc lãnh đạo, quản lý điều hành trực tiếp toàn diện từ phòng ban đến các của hàng. Vì thế hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện thông qua phòng kinh doanh và hệ thống cửa hàng. Phòng kinh doanh và hệ thống các cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng trước Giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong phòng về kinh doanh mặt hàng đã được giao.
Quản lý là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, để quản lý có hiệu quả thì đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngò cán bộ có trình độ, năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quản lý nên từ khi thành lập đến nay Công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của Công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của mình.
5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và văn hoá trong Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Tổng số CBNV(người)
65
71
76
103
107
Nam
20
23
29
38
39
Nữ
45
48
47
65
68
Đại học+Trung cấp
16
29
34
36
38
Lao động kinh doanh trực tiếp
50
57
63
68
70
Lao động kinh doanh gián tiếp
15
14
13
35
37
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
33,77
32,39
38,16
36,89
36,45
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
69,23
67,61
61,84
63,11
63,55
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
76,92
80,28
82,89
66,02
65,42
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
23,08
19,72
17,11
33,98
34,58
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ công nhân viên
24,26
40,85
44,74
34,95
35,51
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty thương mại XNK Hà Nội)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của công ty một số năm như sau:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 8,4%/năm
- Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của công ty có sự chênh lệch lớn. Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên
- Sè cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của công ty chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
- Lao động kinh doanh trực tiếp của công ty chiếm chủ yếu trung bình chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hướng tăng lên. Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên đột biến trong 5 năm (1998-2002). Nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều như vậy là:
· Năm 2001 công ty đưa vào sử dụng khu nhà làm việc ở 142 phố Huế với sự hình thành của trung tâm dịch vụ Thẩm Quyến đã giải quyết việc làm cho 30 lao động trực tiếp.
· Xây dựng phòng kế hoạch thị trường và sẽ đưa nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Hoà Bình vào khai thác sử dụng tháng 1/2004.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Vốn lưu động
11.875,59
18.075,31
22.446,535
49.691,74
58.922,5
Vốn cố định
2.247,56
2.091,95
2.307,72
5.216,26
5.827,5
Tổng cộng
14.123,143
20.167,255
24.754,255
54.908
64.750
Vốn vay
12097
18093
21080
50458
60000
Vốn tự bổ xung
241,003
241,003
241,003
750
750
Vốn ngân sách cấp
1812,138
1833,252
3433,252
3700
4000
Tổng
14.123,143
20.167,255
24.754,255
54.908
64.750
(Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của công ty các năm1998-2002)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn lưu động của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 80%/Tổng số vốn). Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất Ýt. Vốn do nhà nước cấp chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm. Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh doanh/năm. Như vậy, tuy là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng công ty phải chủ động về vốn, tự tìm cho mình số vốn kinh doanh. Đây chính là một đặc trưng không chỉ của các doanh nghiệp tư nhân mới phải chủ động nguồn vốn mà cả doanh nghiệp Nhà nước cũng phải chủ động để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh XNK cũng như hoạt động kinh doanh nội địa, Công ty có mối quan hệ với nhiều Ngân hàng có uy tín như: Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng công thương Hà Nội… Công ty có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương, tài khoản nội tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Đặc điểm thị trường
Với lịch sử phát triển gần 20 năm đến nay Công ty đã tạo cho mình uy tín, và chỗ đứng vững chắc trên địa bàn thủ đô cùng với những lợi thế về nơi đặt trụ sở thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, ký kết hợp đồng. Hoạt động XNK tập trung vào các mặt hàng có ưu thế, hoạt động kinh doanh nội địa đa dạng phong phú về chủng loại mặt hàng. Về thị trường tiêu thụ, Công ty đã phân thành thị trường trong nước và thị trường quốc tế để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng. Thị trường trong nước, đặc biệt là địa bàn thủ đô được Công ty nghiên cứu để đáp ứng tốt hơn nhu cầu, đồng thời Công ty còn chú trọng xây dựng kế hoạch, thâm nhập thị trường các tỉnh lân cận. Công ty chọn Hải Dương làm mục tiêu đầu tiên do Hải Dương nằm trong khu tam giác kinh tế miền Bắc, có trục đường 5, có nhiều mặt hàng nông sản có thể xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế đây có thể coi là thị trường đầu mối thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu đầy hứa hẹn. Tại tỉnh Hoà Bình Công ty xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn để tạo vùng nguyên liệu quy hoạch tập trung, dự kiến sau 10 năm hoạt động mang lại lợi nhuận cho vùng nguyên liệu 81 tỷ đồng.
Đến nay, Công ty đã đa dạng hoá và đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty của nhiều nước trên thế giới. Ngoài các thị trường truyền thống, Công ty đã chú trọng tìm hiểu và mở rộng thị trường mới, tạo ra cái nhìn mới về hàng hoá sản xuất tại Việt Nam. Nhờ vào các biện pháp tích cực mở rộng thị trường, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã tăng dần lên qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường Nga và Đông Âu tăng đều ở các mặt hàng vì đây là thị trường truyền thống nên việc buôn bán được tiến hành thuận lợi hơn. Dung lượng thị trường này lớn: dân số đông, diện tích rộng lớn lại có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được như nông sản (gạo, chè…). Bên cạnh đó Nga và Đông Âu là những nước giàu tài nguyên mà nhu cầu thị trường trong nước rất lớn về các hàng hoá: hoá chất,nguyên vật liệu…
Ở thị trường Nhật Bản (và một số nước Châu Á khác) mặc dù là thị trường khó tính, yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm rất lớn nhưng Công ty cũng xuất khẩu vào thị trường này các mặt hàng như thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản và đặc biệt công ty đã xuất khẩu đươc rau sạch vào thị trường này năm 1999. Những mặt hàng NK là hàng điện tử gia dụng như tủ lạnh, ti vi, điều hoà, máy sấy bởi uy tín chất lượng và giá cả từ lâu đã được tiêu thụ tốt ở Việt Nam.
Thị trường Liên minh Châu Âu - EU là khu vực rất quan trọng đối với việc XNK hàng hoá của Công ty. Những mặt hàng Công ty nhập khẩu từ thị trường này là nguyên liệu phục vụ sản xuất,máy móc thiết bị,hoá chất…còn Công ty xuất khẩu sang thị trường này các mặt hàng: hàng may mặc, dệt, giày dép, hàng da, đồ thủ công mỹ nghệ…
Tóm lại, với ngành nghề chính là hoạt động kinh doanh XNK, Công ty đã bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp thâm nhập và phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty đã không chỉ duy trì và mở rộng kinh doanh trên thị trường truyền thống mà còn tích cực tìm kiếm thị trường mới. Tuy nhiên, thị trường bên ngoài mà trước hết là thị trường Châu Á đang khởi sắc sau khủng hoảng kinh tế năm 1997 là dấu hiệu tốt cho việc giao lưu buôn bán nhưng đồng thời cũng đặt Công ty trước sức Ðp về cạnh tranh. Trung Quốc là thị trường nước ngoài gần ta nhất gia nhập vào WTO và nước ta đang trong lé trình cắt giảm thuế quan để gia nhập AFTA là khó khăn rất lớn đòi hỏi phát huy sức mạnh của tập thể cả Công ty để giữ vững ổn định kinh doanh phù hợp với từng thị trường và pháp luật.
- Đặc điểm văn hoá
Công ty đã có bộ máy tổ chức khá hoàn chỉnh, có tương đối đầy đủ các phòng ban, đội ngò CBCNV đông đảo, có sức khoẻ và trình độ ngày một nâng cao được tuyển chọn kỹ lưỡng. Trong những năm gần đây khi Công ty đã lớn mạnh hơn về số lượng và tầm vóc, ý thức xây dựng văn hoá trong Công ty đã được hình thành, điều này thể hiện bản sắc riêng qua lề lối làm việc, nếp nghĩ, mối quan hệ trong Công ty. Việc nhận thức được xây dựng văn hoá trong Công ty đã tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, nâng cao tinh thần làm việc trong cơ quan do vậy hiệu quả kinh doanh được nâng cao. Với chế độ lương bổng hợp lý, chế độ trả lương linh hoạt ngoài một khoản lương cố định thì CBCNV hàng tháng còn được nhận thêm khoản tiền thưởng khá lớn tuỳ theo mức lợi nhuận của mỗi người đóng góp cho Công ty.
Bảng 2: Thu nhập bình quân của CBCNV
Đơn vị: 1000đ
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Thu nhập bình quân
650
700
850
1110
1300
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
Kết quả kinh doanh nhập khẩu theo thị trường.
Trong những năm qua, công ty TM XNK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 190.doc