MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1
1.1. Những vấn dề cơ bản về thị trường chứng khoán 1
1.1.1. Vai trò của thị trường đối với nền kinh tế thị trường 1
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán 3
1.1.3. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 4
1.2. Những vấn đề chung vê Công ty chứng khoán 6
1.2.1. Mô hình tổ chức công ty chứng khoán 6
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán 12
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động và đạo đức nghề nghiệp 17
1.3. Hiệu quả kinh doanh của Công ty chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng 19
1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty chứng khoán 19
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM 26
2.1. Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua 26
2.2. Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng NO & PTNT Việt Nam 29
2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng NO & PTNT Việt Nam 29
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của AGRISECO 38
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM 53
3.1. Định hướng hoạt động của UBCKNN và của AGRISECO 53
3.1.1. Định hướng của UBCKNN 53
3.1.2. Định hướng của AGRISECO 55
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của AGRISECO 57
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán Ngân hàng No & PTNT Việt Nam 60
3.3.1. Kế hoạch hoá hoạt động marketing 60
3.3.2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh 65
3.3.3. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực 66
3.3.4. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ Công ty chứng khoán nước ngoài 67
3.3.5. Nâng cao năng lực phân tích thị trường 68
3.3.6. Sử dụng “Chinese Wall” - Bức tường hồi âm 69
.4. Một số kiến nghị 70
3.4.1. Kiến nghị với chính phủ 70
3.4.2. Kiến nghị với uỷ ban chứng khoán Nhà nước và trung tâm giao dịch chứng khoán 73
3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Việt Nam 78
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n gia phân tích tài chính, phân tích thị trường, đồng thời kết hợp với các chuyên gia tín dụng của ngân hàng mẹ trong việc đánh giá tài chính doanh nghiệp.
Mức phí cho hoạt động tư vấn sẽ được thoả thuận giữa khách hàng với công ty. Hiện tại, để thực hiện chính sách tiếp thị, công ty không thu phí đối với hoạt động tư vấn.
Nghiệp vụ lưu ký và đăng ký chứng khoán: Để thực hiện nghiệp vụ này, công ty đăng ký là thành viên của trung tâm lưu ký và có cán bộ thực hiện công tác lưu ký chứng khoán. Việc lưu ký có thể do khách hàng mang chứng khoán đến công ty hoặc cán bộ lưu ký nhận chứng khoán tại địa điểm khách hàng yêu cầu. Sau khi nhận lưu ký của khách hàng, công ty thực hiện tái lưu ký các chứng khoán tại trung tâm lưu ký để đảm bảo điều kiện giao dịch cho chứng khoán.
Phí lưu ký chứng khoán mà công ty thu của khách hàng được tính trên cơ sở mức phí do Trung tâm lưu ký quy định đối với thành viên lưu ký (công ty) và cộng thêm một tỷ lệ thoả thuận giữa khách hàng và công ty.
Bộ tài chính đã ban hành các mức biểu phí cho hoạt động lưu ký của trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng do thời gian đầu của thị trường chứng khoán nên các mức phí này đang được thực hiện miễn giảm 100%. Do đó, cũng như các tổ chức lưu ký khác, công ty không thu phí lưu ký đối với khách hàng.
Từ nhu cầu của khách hàng trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty, AGRISECO có thể phối hợp với NHNO&PTNT Việt Nam và các đơn vị của NHNO&PTNT Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích như cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho người lao động vay tiền mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá, cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, thực hịên việc cầm cố chứng khoán, lập đại ký nhận lệnh các chi nhánh, chứng khoán hoá các khoản nợ, quản lý danh mục đầu tư cho NHNO&PTNT Việt Nam.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: Theo quy định về thanh toán bừ trừ của trung tâm giao dịch chứng khoán, nếu khách hàng bán chứng khoán vào ngày T+0 thì đến tận ngày T+3 họ mới nhận được tiền thông qua công ty chứng khoán. Nếu thời điểm bán chứng khoán rơi vào giữa hoặc cuối tuần thì họ nhận được tiền sau 5 ngày (do nghỉ 2 ngày cuối tuần). Do nhu cầu tiền mặt hoặc nhu cầu đầu tư vào chứng khoán khác nên khách hàng rất muốn nhận được tiền ngay sau khi bán được chứng khoán.
Vì vậy, AGRISECO có thể phối hợp với chi nhánh của NHNO&PTNT Việt Nam cho khách hàng vay ứng trước tiền bán chứng khoán. Sau khi tiền bán chứng khoán của khách hàng chỉ định thanh toán chuyển vào tài khoản của AGRISECO, AGRISECO sẽ đứng ra thu hộ tiền vay (cả gốc và lãi) cho NHNO&PTNT Việt Nam.
Hình thức cho vay này hầu như không có rủi ro vì nếu khách hàng đã bán được chứng khoán (có xác nhận của trung tâm giao dịch chứng khoán) thì họ sẽ chắc chắn nhận được tiền.
AGRISECO đóng vai trò trung gian trong quá trình cho vay và thu nợ (thẩm định món vay và thu nợ hộ chi nhánh), chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam phê duyệt hồ sơ cho vay và giải ngân.
Cho người lao động vay tiền mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá: Trong quá trình thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước của chính phủ đã nảy sinh nhu cầu vay vốn để mua cổ phần lần đầu của cán bộ công nhân viên các DNNN cổ phần hoá và hộ nông dân sản xuất, cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp này. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng trên, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành công văn số 891/NHNN-CSTT ngày 18/7/2001 cho phép các tổ chức tín dụng xem xét vay vốn đối với các đối tượng trên. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện chỉ thị của NHNN, AGRISECO đề xuất phối hợp với NHNO&PTNT Việt Nam cung cấp dịch vụ cho người lao động vay tiền mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá. AGRISECO đóng vai trò đảm bảo tiền vay thông qua lưu ký cổ phiếu của người lao động, coi đó như một phương tiện đảm bảo tiền vay và thực hiện việc cập nhật giá trị của khoản bảo đảm trên.
Cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, thực hiện việc cầm cố chứng khoán: Trong quá trình tham gia thị trường chứng khoán xuất hiện nhu cầu mua chứng khoán của khách hàng nhưng họ còn thiếu tiền hay khách hàng nắm giữ chứng khoán có nhu cầu cần tiền nhưng đồng thời họ vẫn muốn lưu giữ những chứng khoán đó để được hưởng những quyền lợi do chứng khoán mang lại (cổ tức, quyền mua chứng khoán mới, quyền bầu cử…). Do vậy khi phối hợp AGRISECO, NHNO&PTNT Việt Nam (các chi nhánh) có thể cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán của khách hàng. Đây là hoạt động sinh lời, vừa an toàn, vừa giúp cho công ty thu hút được khách hàng vì theo quy định của pháp luật công ty chứng khoán không được trực tiếp thực hiện các hoạt động tín dụng.
Lập Đại lý nhận lệnh tại các chi nhánh: Đại lý nhận lệnh là các pháp nhân kết hợp với công ty chứng khoán trong việc nhận lệnh giao dịch của khách hàng kinh doanh chứng khoán. Tính đến nay, NHNO&PTNT Việt Nam có hơn 1400 chi nhánh trải rộng trên địa bàn cả nước. Chính vì vậy, việc xây dựng mạng lưới Phòng giao dịch và Đại lý nhận lệnh của công ty có thể tận dụng được cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới của NGNO&PTNT Việt Nam và mang lại cho AGRISECO và các chi nhánh một khả năng cung cấp dịch vụ có lời và không rủi ro. Đồng thời, việc xây dựng mạng lưới các đại lý nhận lệnh của AGRISECO có thêm khả năng cung cấp dịch vụ miễn phí (hiện tại là 5%), đã giúp các chi nhánh và khách hàng của NHNO&PTNT Việt Nam tiếp cận thị trường chứng khoán, góp phần thực hiện sứ mệnh chiến lược của NHNO&PTNT Việt Nam là phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân, mặt khác phối hợp với các chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam thực hiện chu trình khép kín các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Chứng khoán hóa các khoản nợ: Đối với các doanh nghiệp nợ NHNO&PTNT Việt Nam và không có khả năng chi trả, AGRISECO sẽ phối hợp với NHNO&PTNT Việt Nam xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển khoản nợ đọng thành tỷ lệ cổ phần hoá trong doanh nghiệp, niêm yết và phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán nhằm thu hồi được khoản nợ có nguy cơ mất hẳn nói trên.
Quản lý các danh mục đầu tư của NHNO&PTNT Việt Nam: Là ngân hàng thương mại, NHNO&PTNT Việt Nam với khoản vốn dư thừa mang tính “thời vụ” hoàn toàn có thể tận dụng thông qua việc trực tiếp kinh doanh chứng khoán. Công ty sẽ đảm nhận vai trò công ty quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán nhằm giúp NHNO&PTNT Việt Nam thu lợi nhuận hoặc mở rộngkhả năng góp vốn, giữ cổ phần trong doanh nghiệp.
AGRISECO và NHNO&PTNT Việt Nam còn có thể phối hợp trong tư vấn cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, cơ cấu lại tài chính doanh nghiệp, đưa cổ phiếu của doanh nghiệp vào giao dịch trên thị trường chứng khoán, mua bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán, phát hành và phân phối trái phiếu của NHNO&PTNT Việt Nam..vv..
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của AGRISECO.
Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng AGRISECO đã thu hút được đông đảo khách hàng và nâng cao uy tín của mình.
Nghiệp vụ tự doanh: Được triển khai từ những ngày đầu thành lập, tự doanh là nghiệp vụ được AGRISECO chú trọng khai thác với mục tiêu chủ yếu là gắn kết hoạt động kinh doanh với NHNO&PTNT Việt Nam, tham gia huy động vốn cùng ngân hàng mẹ, tạo thu nhập cho công ty.
Tự doanh chứng khoán chưa niêm yết: Công ty đã thực hiện đề án mua giấy nhận nợ mía đường của Hiệp hội Trung Quốc ngay sau khi nhận được giấy phép hoạt động kinh doanh một tháng với tổng giá trị là 11.617.404 USD, công ty đã thanh toán được toàn bộ 9 hối phiếu còn lại của các tập đoàn Trung Quốc, mang lại thu nhập 4,2 tỉ đồng, chiếm 33,6% Tổng thu. Tiếp sau đó, công ty thực hiện đề án kinh doanh công trái xây dựng Tổ quốc với mệnh giá 50 tỉ đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm, đến hạn 19/5/2003, trả lãi một lần khi đến hạn.Với đề án này mang lại 1,99 tỉ đồng tiền lãi cho công ty, chiếm 15,84% Tổng thu. Đến tháng 5/2002 công ty nhận làm đại lý phát hành kỳ phiếu NHNO&PTNT Việt Nam với tổng giá trị phát hành 178 tỉ đồng, trong đó 67,25 tỉ đồng công ty thực hiện dưới hình thức tự doanh, đạt 118% kế hoạch được giao (không chính thức qua Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam) và là đơn vị huy động đứng thứ hai trong toàn hệ thống NHNO&PTNT Việt Nam.
Tự doanh cổ phiếu, trái phiếu niêm yết: Ngược lại với Tự doanh chứng khoán chưa niêm yết, do điều kiện cán bộ và thị trường, qui mô tự doanh chứng khoán niêm yết của công ty rất hạn chế, chủ yếu là thử nghiệm và dự phòng. Số chứng khoán niêm yết hiện công ty đang nắm giữ là 32.000 cổ phiếu và 200 trái phiếu, với tổng giá trị đầu tư là 1,1 tỷ đồng. Tổng cổ tức thu được là 50,4 triêu đồng, trích dự phòng giảm giá 147,1 triệu đồng.
Nghiệp vụ môi giới: Cùng với thời gian hoạt động AGRISECO đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành được quy trình môi giới riêng cho công ty của mình, hoàn thiện chương trình phần mềm, đảm bảo cung cấp số liệu giao dịch của khách hàng nhanh chóng và chính xác. Đồng thời triển khai dịch vụ cung cấp thông tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho khách hàng của công ty qua email, cung cấp bản cáo bạch, số liệu về các công ty niêm yết trên mạng thông tin chứng khoán cho quảng đại người đầu tư, thực hiện chính sách ưu đãi về phí môi giới chứng khoán. Cho đến nay số tài khoản giao dịch được mở tại công ty là 310 và công ty đã thu được 352 triệu đồng phí môi giới trong năm 2002.
Kết quả công tác môi giới thể hiện qua bảng sau
Chỉ tiêu
Tháng 12/2001
Tháng 7/2002
Tháng 12/2002
Số tài khoản của KH
85
222
300
Số lệnh giao dịch
145
511
750
Số lệnh thực hiện
95
287
320
Giá trị giao dịch (tỷ đ)
1,6
8,67
72,5
Phí môi giới (triệu đ)
8,3
66,78
352
Thị phần ( GTGD)
3,01%
4%
Thị phần (KLGD)
4,16%
6,2%
(Nguồn: Báo cáo tổ chức và hoạt động của AGRISECO)
Phí môi giới giao dịch chứng khoán mà công ty thu được phụ thuộc vào lượng hàng hoá được giao dịch trên sàn. Công ty có thể áp dụng linh hoạt tuỳ vào tình hình hoạt động và mục tiêu của công ty. Từ tháng 6/2002 AGRISECO đã áp dụng chính sách giảm phí môi giới nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng của mình. Ta có thể thấy được mức phí giao dịch của AGRISECO thấp hơn so với mức phí của các công ty chứng khoán khác trên thị trường qua bảng sau:
Tên CTCK
Tổng giá trị giao dịch (tr.đ)
Mức phí giao dịch (%)
CTCK Bảo Việt
(BVSC)
100-200
0,45
200-400
0,4
400-500
0,35
500 trở lên
0,3
CTCK Ngân hàng Công thương (IBS)
100-200
0,45
400-500
0,35
500 trở lên
0,3
CTCK Ngân hàng No&PTNT(AGRISECO)
100-200
0,4
200-500
0,3
500 trở lên
0,2
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Công ty lưu ký tất cả các loại cổ phiếu niêm yết cho khách hàng đến giao dịch, đảm bảo an toàn và thực hiện đầy đủ các quyền của người sở hữu chứng khoán, quy trình lưu ký, rút chứng chỉ chứng khoán với thủ tục đơn giản nhanh chóng và không tốn kém cho khách hàng. Hiện công ty đang nghiên cứu triển khai dịch vụ quản lý cổ đông cho các công ty cổ phần như là một dịch vụ hỗ trợ cho việc tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá. Việc thu phí có thể chưa cần thiết đặt ra nhưng công ty sẽ có lợi ở chổ hầu hết cổ đông của các đơn vị này sẽ lưu ký chứng khoán tại công ty và tiến hành giao dịch khi cổ phiếu của họ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trên thị trường đã có IBS triển khai nghiệp vụ lưu ký đối với các loại cổ phiếu chưa niêm yết. Nghiệp vụ này đã đóng góp vào việc triển khai các hoạt động khác trong công ty.
Số chứng khoán được lưu ký tại công ty tăng song chậm. Tính đến 31/12/2002, số chứng khoán lưu ký tại công ty là 1.087.910.
Nghiệp vụ tư vấn: Công ty hiện tại vẫn thực hiện việc cung cấp các thông tin chính thức do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán phát hành. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các thông tin hướng dẫn cho các khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán. Khách hàng khi được công ty tư vấn sẽ không phải trả bất kỳ một khoản phí nào. Công ty đang triển khai nghiệp vụ tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hoá. Các hoạt động này đang từng bước được thực hiện. Công ty đã ký biên bản ghi nhớ làm tư vấn niêm yết với công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn và công ty XNK Nhà Bè.
Ngoài ra công ty cũng kết hợp với công ty tư vấn tài chính TVH và công ty tư vấn đầu tư tài chính Mezfin nhằm tăng cường năng lực của công ty trong việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Trên thực tế, hoạt động của nghiệp vụ này chỉ thực hiện đối với trường hợp chứng khoán được phát hành ra công chúng, trong khi các nhà đầu tư cũng như nhà phát hành, không phân biệt đối với trường hợp phát hành ra công chúng hay phát hành riêng lẻ đều có nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn với hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Chính vì những hạn chế đó, mà nghiệp vụ này chưa mang lại kết quả tích cực đối với hầu hết các công ty chứng khoán trên thị trường chứ không riêng gì AGRISECO, các nhà đầu tư vẫn băn khoăn về tính chính xác của thông tin tư vấn của các công ty chứng khoán khi họ đặt niềm tin để tham gia thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, việc chưa hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới các công ty chứng khoán trong việc thực hiện nghiệp vụ này. Thực tế, các công ty chứng khoán chưa mặn mà với nghiệp vụ chưa mang lại lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, để làm được điều này thì các công ty chứng khoán cũng chưa có đội ngũ nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ, vì nghiệp vụ này đòi hỏi phải có cán bộ có chuyên môn sâu, lựa chọn kỹ càng và được đào tạo cơ bản và có khả năng tiếp thị mang lại hiệu quả cao.
Nhìn chung, việc triển khai hoạt động kinh doanh của AGRISECO được thực hiện bài bản, được cụ thể hoá bằng các đề án. Cùng với sự gia tăng doanh thu môi giới, số lượng cổ phiếu lưu ký, số lượng tài khoản và tổng giá trị tiền ký quỹ của khách hàng tại các công ty chứng khoán đang có chiều hướng tăng lên.
Các dịch vụ hỗ trợ khác: Công ty đã phối hợp với NHNO&PTNT chi nhánh 50 Bến Chương Dương cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, ứng trước tiền bán. Ngoài ý nghĩa mang lại thu nhập cho công ty, hiện tuy không đáng kể (tổng doanh thu chỉ đạt khoảng 13 triệu đồng), song việc thực hiện các dịch vụ này đã góp phần mở rộng tiện ích nhằm thu hút khách hàng tham gia giao dịch chứng khoán và thể hiện mối quan hệ gắn kết giữa công ty và NHNO&PTNT Việt Nam trong hoạt động kinh doanh.
Riêng với AGRISECO được thực hiện cả 5 nghiệp vụ nhưng thực tế chỉ có nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh là mang lại nguồn thu đáng kể cho công ty. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và bảo lãnh phát hành hiện công ty chỉ mới đưa vào thực hiện. Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động chưa được 2 năm nhưng với thực trạng hoạt động trên của công ty cho thấy công ty có những thế mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.3.1. Kết quả đạt được.
Tính đến 31/12/2002, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của năm 2002 của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
Chỉ tiêu
6 tháng ĐN
6 tháng CN
Tổng thu
5.231.256.334
7.274.030.998
Thu từ hoạt động kinh doanh
3.214.256.891
2.150.511.374
Lãi tiền gửi
29.234.120
20.787.029
Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
751.365.249
486.658.197
Lãi kỳ phiếu NHNO&PTNT
1.236.400.074
4.616.074.398
Tổng chi
3.526.814.255
5.236.489.533
Chi phí hoạt động kinh doanh
2.722.464.574
3.927.367.149
Chi phí quản lý
797.674.229
1.309.122.384
Chênh lệch thu-chi
1.704.442.079
2.037.541.465
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của AGRISECO)
Bảng tổng kết tài sản
Ngày 31/12/2002
Tài sản
Số dư cuối kỳ
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
61.266.545.400
3.163.636.420
Tổng cộng tài sản
64.430.181.820
Nguồn vốn
Số dư cuối kỳ
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sỏ hữu
2.830.293.080
61.599.888.740
Tổng cộng nguồn vốn
64.430.181.820
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của AGRISECO năm 2002)
Sau gần hai năm hoạt động, công ty chứng khoán AGRISECO đã dần tạo chổ đứng trên thị trường. Việc tham gia thị trường sau khi trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM hoạt động đã giúp công ty có được kinh nghiệm từ các công ty đi trước, từ đó có điều kiện trao đổi dịch vụ, kỹ thuật, đào tạo và nâng dần uy tín của công ty đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thứ nhất, đầu tư trang thiết bị và hệ số hoạt động: Thời gian qua, công ty đã đầu tư bài bản cho trang thiết bị. Tất cả các trang thiết bị phục vụ cho việc giao dịch, kết nối và xử lý thông tin đều đáp ứng nhu cầu hiện tại. Hiệu quả sử dụng từng loại tài sản được phản ánh qua các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn 6 tháng ĐN: 0,0265
Hiệu quả sử dụng vốn 6 tháng CN: 0,0316
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong 6 tháng đầu năm sẽ được 0,0265 đồng lợi nhuận, 6 tháng cuối năm sẽ được 0,0316 đồng lợi nhuận. Hệ số này tăng 19,24% nhưng vẫn thấp, điều này cho thấy lợi nhuận của công ty thấp trong khi vốn bỏ ra thì lớn. Lợi nhuận thấp do công ty chỉ thu lợi nhuận chủ yếu ở nghiệp vụ môi giới và tự doanh. Tình hình này sẽ được cải thiện khi thị trường đi vào ổn định, công ty sẽ mở rộng nghiệp vụ và tăng doanh thu.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh 6 tháng ĐN: 1,483
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh 6 tháng CN: 1,39
Các chỉ tiêu trên cho thấy cứ một đồng chi phí kinh doanh sẽ mang lại 1,483 đồng doanh thu ứng với 6 tháng đầu năm 2002; 1,39 đồng doanh thu ứng với 6 tháng cuối năm 2002.
Sức sinh lời của chi phí kinh doanh 6 tháng ĐN: 0,48
Sức sinh lời của chi phí kinh doanh 6 tháng CN: 0,39
Như vậy cứ một đồng chi phí kinh doanh chứng khoán bỏ ra thì thu được 0,48 đồng lợi nhuận ở 6 tháng đầu năm 2002 và 0,39 đồng lợi nhuận ở 6 tháng cuối năm 2002. Con số này cho thấy mặc dù tỉ lệ không thấp nhưng có xu hướng giảm, chứng tỏ chi phí kinh doanh công ty bỏ ra thì lớn và tăng nhưng lợi nhuận thu được tăng với tốc độ thấp hơn
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản lưu động:
Khả năng sinh lời của TSLĐ 6 tháng đầu năm 2002: 0,0278
Khả năng sinh lời của TSLĐ 6 tháng cuối năm 2002: 0,033
Theo tính toán trên cứ một đồng tài sản lưu động 6 tháng đầu năm sẽ tạo ra 0,0278 đồng lợi nhuận, 6 tháng cuối năm tạo ra 0,033 đồng lợi nhuận, tăng 18,7%. Mặc dù tỉ lệ này còn thấp nhưng có chiều hướng tăng lên, điều này cho thấy công ty ngày càng sử dụng vốn có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Sức sản xuất của TSCĐ 6 tháng ĐN: 1,667
Sức sản xuất của TSCĐ 6 tháng CN: 2,3
Mức sinh lời của TSCĐ 6 tháng ĐN: 0,54
Mức sinh lời của TSCĐ 6 tháng CN: 0,64
Như vậy cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 1,667 đồng doanh thu tương ứng với 6 tháng đầu năm 2002. Với 6 tháng cuối năm 2002 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 2,6 đồng doanh thu, tăng 0,933 đồng so với 6 tháng đầu năm 2002. Với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu là dịch vụ mà sức sản xuất của tài sản cố định như trên là vừa phải. Mặt khác, mức sinh lời của tài sản cố định lại tăng biểu hiện ở cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định sẽ đem lại 0,54 đồng lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm 2002 và tăng lên 0,64 đồng lợi nhuận ở 6 tháng cuối năm. Điều này phản ánh công ty dần dần khai thác tốt tài sản cố định, đồng thời phản ánh sự kinh doanh phát đạt của công ty.
Thứ hai, hệ số cơ cấu tài chính: Hệ số nợ / tổng tài sản là 0,044, hệ số nợ / vốn chủ sở hữu là 0,46. Như vậy các hệ số nợ này đều rất thấp, một mặt thể hiện công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tính an toàn cho công ty cũng như khách hàng, mặt khác lại cho thấy: nhu cầu sử dụng vốn chưa cao, khách hàng chưa nhiều về số lượng cũng như khối lượng giao dịch của khách hàng còn ít.
Tỷ trọng tài sản lưu động của công ty chiếm tới 95% tổng tài sản, AGRISECO có thể tham khảo cơ cấu tài sản của các công ty chứng khoán khác để xác định mức độ hợp lý về cơ cấu tài sản của mình.
Trong năm 2002, công ty đã làm ăn có lãi và được UBCKNN nhận định là công ty có kết quả tài chính cao. Điều này khẳng định thành công bước đầu của công ty vì mục tiêu chính của công ty trong giai đoạn này không phải là lợi nhuận. Kết quả đã đánh dấu sự cố gắng trong việc chỉ đạo, quản lý điều hành và thực hiện công tác hạch toán kinh doanh của công ty.
Bộ máy công ty được tổ chức quá gọn nhẹ. Số nhân viên trong công ty không nhiều, lại phải đảm nhiệm công việc hoàn toàn mới mẻ, chưa có kinh nghiệm. Nhưng do công ty có phương pháp sắp xếp công việc cụ thể cho từng người, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm với công việc nên các cán bộ luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đem lại những thành tích đáng kể cho công ty và sự tin cậy của khách hàng.
Doanh số giao dịch công ty thực hiện cho khách hàng qua từng tháng đều tăng. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển, tạo lòng tin cho công chúng đầu tư. Bên cạnh đó, công ty thực hiện nghiệp vụ môi giới một cách bài bản, nhanh chóng, chính xác với độ an toàn cao, từ đó tạo niềm tin nơi khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Số chứng khoán lưu ký được lưu ký tại công ty tăng dù chậm, khách hàng khi mua bán chứng khoán ở công ty đều được lưu ký chứng khoán tại công ty.
Khách hàng đến công ty ngày càng nhiều. Với việc đảm bảo nguyên tắc cơ bản của thị trường chứng khoán cũng như các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, hình ảnh của công ty đã được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn đầu tư hoạt động dần dần có hiệu quả và thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty. Điều quan trọng hơn cả là tất cả các nghiệp vụ mà công ty thực hiện liên quan trực tiếp đến khách hàng đã được khách hàng tin tưởng, hài lòng và hình ảnh của công ty đã được truyền miệng từ người này sang người khác, do đó số khách hàng đến với công ty ngày càng tăng.
Như vậy có thể khẳng định rằng nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán ngày càng hoạt động có hiệu quả và đang từng bước được hoàn thiện. Có được những thành công đáng kể trên là nhờ: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhân viên có trình độ, hiểu biết và được đào tạo cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ một cách an toàn, hiệu quả và tạo được lòng tin ở khách hàng. Ban lãnh đạo công ty là những người có thâm niên trong ngành tài chính, ngân hàng nên dù ở giai đoạn đầu hoạt động nhưng việc điều hành các nghiệp vụ của công ty đều trôi chảy, tất cả các cán bộ kinh doanh chủ chốt đều đã qua các lớp đào tạo của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và có giấy phép hành nghề. Các nhân viên môi giới tài sản của công ty đều đã được lựa chọn kỹ và được trung tâm giao dịch chứng khoán đào tạo. Ngoài ra, một số đã được gửi ra nước ngoài đào tạo chuyên sâu hoặc được chuyên gia nước ngoài sang đào tạo tại chỗ; cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đã góp phần quan trọng trong quá trình hoạt động hiệu quả của công ty. Điển hình là bảng điện tử giúp cho khách hàng theo dõi thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Bảng điện tử giúp cho nhà đầu tư có thông tin cập nhật nhất về giá cả, khối lượng chào bán và đặt mua của từng loại chứng khoán, giá cả và khối lượng dự kiến khớp lệnh của từng loại chứng khoán.
Bên cạnh đó, công ty còn có hệ thống thông tin theo dõi và giám sát khách hàng. Số dư tài khoản của khách hàng, các giao dịch thực hiện trong phiên đều được công ty giám sát chặt chẽ để thông báo cho khách hàng, đảm bảo khi thực hiện các giao dịch, khách hàng đã ký quỹ 100%, cũng như không xảy ra trường hợp mua bán cùng một loại chứng khoán trong một phiên giao dịch. Việc giám sát này không những giúp cho khách hàng luôn tuân theo những quy định của pháp luật trong giao dịch mà còn đảm bảo cho cả uy tín của công ty trong việc thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Hơn nữa, hệ thống thông tin này có khả năng cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Một lý do khác nữa là thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng hoạt động ổn định, đúng theo hướng và mục tiêu đã đề ra ngay từ khi mới thành lập.
2.2.3.2. Những hạn chế
Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam còn sơ khai, có nhiều hạn chế. Hàng hoá trên thị trường tuy đã tăng về số lượng những vẫn còn ít và chưa đa dạng về chủng loại. Quy mô thị trường còn nhỏ bé cả cung và cầu. Hệ thống giao dịch thanh toán còn ở mức ban đầu, chưa bao quát đầy đủ các chức năng của hệ thống. Mặt khác chưa có luật về chứng khoán nên hiệu lực của các văn bản pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán không cao, dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Những hạn chế này đã có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của các công ty chứng khoán nói chung và công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng No&PTNT nói riêng. Mặt khác, việc một số tổ chức niêm yết công bố thông tin không chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của mình đã khiến lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường có sự lung lay. Điều này dẫn đến thị trường hoạt động không sôi động và giảm đi nguồn thu đáng kể của các công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, số người hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng NO & PTNT Việt Nam.doc