Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực cho Khách sạn Thái Thiên 2 tại thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1.1 Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh khách sạn. 4

1.1.1 Các khái niệm cơ bản 4

1.1.1.1 Quản trị là gì? 4

1.1.1.2 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 4

1.1.1.3 Các khái niệm có liên quan. 4

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn 5

1.1.3 Các loại hình dịch vụ trong khách sạn 6

1.1.3.1 Dịch vụ chính 6

1.1.3.2 Dịch vụ bổ sung 6

1.2 Đặc điểm của lao động trong ngành du lịch và trong khách sạn 7

1.2.1 Đặc điểm của lao động trong du lịch nói chung 7

1.2.1.1 Đặc điểm của lao động 7

1.2.1.2 Đặc điểm về cơ cấu lao động 8

1.2.1.3 Đặc điểm về tổ chức và quản lý lao động 8

1.2.2 Đặc điểm của lao động trong khách sạn 8

1.3 Quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn 10

1.3.1 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn 10

1.3.1.1 Xây dựng bản mô tả công việc 10

1.3.1.2 Tổ chức tuyển chọn nhân sự 11

1.3.1.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 15

1.3.1.4 Đánh giá hiệu quả lao động 16

1.3.1.5 Công tác tổ chức lao động, tiền lương 18

1.3.2 Ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN THÁI THIÊN 2 20

2.1 Khái quát về khách sạn Thái Thiên 2 20

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20

2.1.2 Điều kiện sản xuất kinh doanh 20

2.1.2.1 Vị trí địa lý 20

2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 20

2.1.2.3 Vốn kinh doanh 21

2.1.3 Cơ cấu tổ chức 21

2.1.3.1 Cơ cấu quản lý của khách sạn Thái Thiên 2 21

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn 22

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thái Thiên 2. 25

2.1.4.1 Cơ cấu doanh thu của khách sạn 25

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của khách sạn trong 2 năm gần đây (2008-2009) 25

2.1.4.3 Tình hình khách của khách sạn Thái Thiên 2 26

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Thái Thiên 2 28

2.2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực 28

2.2.2. Thực trạng về quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn Thái Thiên 2 33

2.2.2.1 Công tác tuyển chọn sử dụng nguồn nhân lực tại khách sạn 33

2.2.2.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 34

2.2.2.3 Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong khách sạn 34

2.2.2.4 Công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng 35

2.2.2.5 Đánh giá - Nhận xét về hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Thái Thiên 2 38

2.2.3 Nhận xét chung 46

2.2.3.1 Ưu điểm 47

2.2.3.2 Nhược điểm 48

2.2.3.3 Nguyên nhân yếu kém 49

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN THÁI THIÊN 2 .50

3.1 Định hướng về quản trị nguồn nhân lực của khách sạn 50

3.2 Một số giải pháp 51

3.2.1 Cơ cấu quản trị nguồn nhân lực 51

3.2.2 Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động 51

3.2.3 Hoàn thiện công tác đào tạo lao động 52

3.2.4 Cần áp dụng một số chính sách khen thương, kiểm tra 53

3.2.5 Hoàn thiện công tác tiền lương 54

3.2.6 Chế độ đãi ngộ thỏa đáng với người lao động 54

3.3 Kiến nghị 55

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 55

3.3.2 Kiến nghị với khách sạn 56

KẾT LUẬN 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

PHỤ LỤC 60

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực cho Khách sạn Thái Thiên 2 tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chéo nhau. Nó phân định rõ ràng nhiệm vụ của mỗi bộ phận, mỗi nhân viên. Người có quyền quyết định cao nhất trong khách sạn là giám đốc khách sạn, với mô hình này giám đốc nắm bắt được các thông tin kinh doanh của các bộ phận một cách kịp thời, ra quyết định chính xác, nhanh chóng. 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong khách sạn Thái Thiên 2 + Bộ phận lễ tân: * Chức năng: Là nơi mở đầu cuộc tiếp xúc chính thức giữa khách du lịch và khách sạn. Thực hiện các quy trình công nghệ gắn liền giữa khách và khách sạn. Là cầu nối giữa khách với các dịch vụ khác trong khách sạn và ngoài khách sạn. * Nhiệm vụ: Lập bảng kê khai số phòng ở, số phòng khách đi và số phòng khách sẽ đến để thông báo cho các bộ phận khác có kế hoạch bố trí sắp xếp công việc và nhân lực. Giữ chìa khoá, thư từ, đồ khách gửi… Làm thủ tục giấy tờ cho khách đến và đi, điều phối phòng cho khách nghỉ trong thời gian dài hay ngắn. Tính toán, thu chi phí khách phải trả cho các dịch vụ mà khách sạn cung ứng trong suốt thời gian khách lưu trú. Chuyển giao các yêu cầu dịch vụ của khách với các dịch vụ tương ứng. Nhận hợp đồng lưu trú, đặc biệt, tổ chức hội nghị nếu được giám đốc uỷ quyền đại diện… Ngoài các nhân viên làm thủ tục đăng ký ra thì còn có nhân viên thu ngân, có nhiệm vụ đổi tiền và thanh toán cho khách. Tóm lại, lễ tân là một bộ phận quan trọng của khách sạn, nó là nơi tạo ấn tượng ban đầu của khách. * Phân công lao động: Tổ trưởng tổ lễ tân quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và điều hành lao động trong tổ. Tổ được chia làm 3 ca: sáng, chiều, đêm. Ca sáng từ 6 giờ đến 14 giờ: làm các thủ tục thanh toán khách trả phòng sau khi tập hợp các thông tin từ các dịch vụ khách sạn sau khi thanh toán thì tiễn khách. Ca chiều từ 14 giờ đến 22 giờ: Chủ yếu thực hiện các công việc thủ tục cho khách nhập phòng. Thông báo đến các bộ phận để chuẩn bị các thủ tục cần thiết để đón khách. Ca đêm từ 22 giờ đến 6 giờ: nhân viên lễ tân tiếp tục công việc của ca chiều bàn giao lại. Làm các thủ tục thanh toán với các đoàn trả phòng sớm. + Bộ phận phục vụ lưu trú: * Chức năng: Là tổ phục vụ trực tiếp nơi khách nghỉ ngơi và làm việc, là một trong những nghiệp vụ chính quan trọng hàng đầu trong kinh doanh khách sạn. * Nhiệm vụ: Thông qua việc phục vụ phản ánh được trình độ văn minh, lịch sự của ngành du lịch, từ đó khách hiểu được phong tục, tập quán lòng hiếu khách. Kiểm tra các trang thiết bị, thay thế nếu hỏng hóc. Làm vệ sinh hàng ngày phòng khách nghỉ. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ tài sản trong phòng nghỉ. Phản ánh ý kiến của khách tới bộ phận có liên quan để nâng cao chất lượng phục vụ khách. * Phân công lao động: - Chia làm 2 ca chính: Sáng và chiều, phục vụ 24/24 giờ. Tổ trưởng tổ buồng chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý điều hành nhân viên trong tổ. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Thái Thiên 2 2.1.4.1 Cơ cấu doanh thu của khách sạn Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu của khách sạn Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu lưu trú 3.115 100 3.398 100 2.913 100 Tổng doanh thu 3.115 100 3.398 100 2.913 100 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) Nhận xét: Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 9,1% tương đương 283 triệu nhưng doanh thu năm 2009 so 2008 lại giảm 14,3% tương đương 85 triệu. Do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đại dịch cúm lan tràn, cùng với sự xuất hiện ngày hàng nhiều các đối thủ cạnh tranh. Qua tình hình doanh thu, ta thấy khách sạn cần trú trọng nhiều đến việc nâng cao chất lượng phục vụ để nhằm giữ chân du khách. 2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của khách sạn trong 2 năm gần đây (2008-2009) Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của khách sạn trong 2 năm 2008 – 2009 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu Triệu đồng 3.398 2.913 Tổng chi phí kinh doanh Triệu đồng 1.869 1.602 Lãi thuần kinh doanh Triệu đồng 1.529 1.311 Tổng số lao động Người 21 21 Công suất sử dụng % 70 60 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) So năm 2009 với năm 2008 ta thấy lãi thuần kinh doanh của khách sạn giảm 14% tương đương 218 triệu, và ở đây ta thấy công suất phòng giảm 10%. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhân viên khách sạn, đòi hỏi ban lãnh đạo khách sạn cần có chiến lược cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp cải thiện đời sống cán bộ nhân viên trong khách sạn. 2.1.4.3 Tình hình khách của khách sạn Thái Thiên 2 Đối tượng khách chính của khách sạn là khách công vụ, du lịch. Bảng 2.5: Tình hình khách của khách sạn trong 3 năm gần đây Đối tượng khách 2007 2008 2009 Số lượng (Lượt khách) Ngày khách (Ngày) Số lượng (Lượt khách) Ngày khách (Ngày) Số lượng (Lượt khách) Ngày khách (Ngày) Khách du lịch Khách công vụ Khách Việt kiều 5.897 6.941 3.950 4.010 2.890 1.975 6.986 7.895 3.863 4.590 3.310 1.609 4.989 5.997 2.087 3.574 3.047 1.702 Tổng số 16.788 8.875 18.744 9.509 13.073 8.223 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) So với năm 2007, số lượng khách trong năm 2008 tăng: Lý do: Khách sạn có những biện pháp chỉnh lý về kinh doanh, mở rộng quan hệ với các đại lý du lịch, các mối quan hệ với các Công ty. Ngoài ra còn phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của nhân viên khách sạn, đã tạo ra 1 uy tín về chất lượng sản phẩm của khách sạn mình. So với năm 2008, số lượng khách trong năm 2009 giảm: Lý do: Do các sự tác động của các yêu tố vi mô và vĩ mô đã ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của khách sạn. 2.2 Thực Trạng Nguồn Nhân Lực Và Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Khách Sạn Thái Thiên 2 2.2.1 Thực trạng về nhân sự Tổng số lao động của khách sạn là 21 người. Số lượng lao động này được phân theo các chỉ tiêu sau: Bảng 2.6: Tình hình nguồn nhân lực của khách sạn năm 2009 Chỉ tiêu Đơn vị (người) Đại học Cao đẳng Trung và sơ cấp Là hợp đồng dài hạn 6 1 2 3 Là hợp đồng ngắn hạn 3 0 0 3 Lao động trực tiếp 10 0 4 6 Là cán bộ quản lý, lao động gián tiếp 2 2 0 0 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) Tình hình nhân sự của khách sạn thì lao động hợp trực tiếp chiếm tỷ lệ, họ thực sự là những người làm hết mình, là đội ngũ lao động trẻ khoẻ có trình độ học vấn và có tay nghề. Số người có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đa số tốt nghiệp các chuyên ngành khác thì sẽ được theo học các lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ Khách sạn - Du lịch do các trường đào tạo chuyên ngành Khách sạn - Du lịch tổ chức. Nhìn chung trình độ lao động trong khách sạn chưa đồng đều giữa những người lao động. Nhưng so với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn vừa và nhỏ thì Khách sạn Thái Thiên 2 có đội ngũ lao động với trình độ cao và đây là một lợi thế của khách sạn. + Cơ cấu lao động theo độ tuổi Vấn đề xác định độ tuổi để tuyển chọn đội ngũ lao động phù hợp gặp nhiều khó khăn: Các độ tuổi trung bình quá trẻ thì rất thích hợp với tính chất công việc phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp. Ngược lại độ tuổi trung bình quá cao, có kinh nghiệm nghề nghiệp song lại không phù hợp với tính chất công việc phục vụ. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu lao động theo độ tuổi của khách sạn Thái Thiên 2 ta phân tích và xem xét bảng sau: Bảng 2.7: Số lượng lao động theo độ tuổi của khách sạn Thái Thiên 2 Các tổ bộ phận Số lượng (người) Độ tuổi trung bình Ban lãnh đạo 2 45 Lễ tân 3 28 Buồng 8 28 Bảo vệ 4 33,5 Kinh doanh 2 27 Hành chánh 1 28 Kế toán 1 29 Tổng số 21 31,2 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) Qua bảng trên ta thấy độ tuổi trung bình của lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 là 31,2 với độ tuổi này có thể nói, lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 có 1 độ tuổi trung bình là tương đối cao so với tính chất của công việc phục vụ. Tuy vậy khách sạn lại có ưu thế về số nhân viên có tay nghề cao và kinh nghiệm nghề nghiệp. Mặt khó khăn của khách sạn trong quá trình trẻ hoá đội ngũ nhân viên đó là chế độ nghỉ hưu, chế độ này được tuân theo quy định của luật lao động là nữ 55 tuổi, nam 60 tuổi. Tuy nhiên, ở bộ phận lễ tân là phải có ngoại hình đẹp khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ khá. + Cơ cấu lao động theo giới tính Bảng 2.8: Cơ cấu lao động theo giới tính Các chỉ tiêu Nam Nữ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Ban lãnh đạo 1 12,5 1 7,7 Lễ tân 1 12,5 2 15,4 Buồng 8 61,5 Bảo vệ 4 50 Kinh doanh 1 12,5 1 7,7 Hành chánh 1 12,5 Kế toán 1 7,7 Tổng số 8 100 13 100 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) Theo cơ cấu này, số lượng lao động nam là 8 chiếm 38,1%, số lượng nữ là 13 chiếm 61,9% tổng số lao động trong khách sạn. Lao động nam chủ yếu tập trung ở các bộ phận như bảo vệ. Lao động nữ tập trung ở các bộ phận như buồng, lễ tân, tạp vụ. Với tỷ lệ này, thì số lượng lao động nam là tương đối thấp so với các khách sạn khác. + Trình độ học vấn Bảng 2.9: Số lượng lao động trong khách sạn phân theo trình độ học vấn Bộ phận Đại học, Cao đẳng Trung và sơ cấp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Ban lãnh đạo 2 22 Lễ tân 3 33 Buồng 8 66 Bảo vệ 4 34 Kinh doanh 2 22 Hành chánh 1 11,5 Kế toán 1 11,5 Tổng số 9 100 12 100 (Nguồn: Khách sạn Thái Thiên 2) Đội ngũ lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 có trình độ học vấn tay nghề cao: Số lượng nhân viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng kinh doanh khách sạn là 9 người chiếm 43% lao động trong khách sạn. Số lượng nhân viên tốt nghiệp chuyên ngành khách sạn du lịch là 70%, còn 30% tốt nghiệp trường khác, do vậy nó ảnh hưởng đến rất nhiều mặt của hoạt động kinh doanh khách sạn. Tuy nhiên khách sạn đã có những biện pháp khắc phục nhược điểm này bằng cách mở ra những lớp bồi dưỡng kiến thức chung cho nhân viên. Riêng đối với bộ phận lễ tân, có trình độ học vấn cao hơn các bộ phận lao động trực tiếp khác là do tính chất của công việc đòi hỏi. * Nhận xét về cơ cấu lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 Số lượng lao động trong khách sạn là khá hợp lý, tuy nhiên còn một số nhân viên tốt nghiệp chuyên ngành khác, thì khách sạn cần mở những lớp bồi dưỡng về chuyên ngành nghiệp vụ khách sạn - du lịch do các trường tổ chức. Độ tuổi trung bình của nhân viên khách sạn là cao so với tính chất của công việc (31,2 tuổi). Do vậy vấn đề đào tạo lại là khó khăn. Nhưng bên cạnh đó có những thuận lợi là sau nhiều năm hoạt động, khách sạn đã có một đội ngũ nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm và tận tâm với công việc. Điều này không phải khách sạn nào cũng có được cùng với đội ngũ công nhân có trình độ cao, đây cũng là một ưu điểm để thu hút khách. Hầu hết các nhân viên đều tận tâm, tận lực với công việc luôn sẵn sàng giúp đỡ khách và để lại những ấn tượng đẹp khó phai trong lòng khách. Như vậy qua các số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu của khách sạn trong năm 2008 và 2009 giảm xuống một cách rõ rệt so với các Khách sạn khác. Điều này không có nghĩa là công tác quản lý lao động ở đây kém hiệu quả mà là do một số nguyên nhân sau: Do xuất hiện nhiều khách sạn kinh doanh mới ra đời trên địa bàn. Nhu cầu không tăng mà khách sạn vẫn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng loạt các khách sạn mới xây dựng. Thị trường khách du lịch có nhiều biến động, số lượng khách đến TP.HCM không tăng như dự kiến, số khách công vụ đến tìm kiếm cơ hội làm ăn ít. Trên đây là một số nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của khách sạn, do vậy trong thời gian tới khách sạn cần có phương hướng kinh doanh mới, đặc biệt cần quan tâm đến việc tổ chức nhân lực trong khách sạn sao cho hợp lý. Đây là vấn đề rất quan trọng, quyết định đến chất lượng phục vụ của khách sạn. 2.2.2 Thực trạng về quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn Thái Thiên 2 2.2.2.1 Công tác tuyển chọn sử dụng nguồn nhân lực tại khách sạn Thái Thiên 2 Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty TNHH Thái Thiên đã có những đổi mới trong công tác quản trị nhân sự, một trong số đó là công tác tuyển chọn, sử dụng lao động. Cũng như các khách sạn khác, việc tuyển chọn lao động ở khách sạn Thái Thiên chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn, sau một thời gian làm việc, hết hạn hợp đồng cũ nếu xét thấy người được tuyển dụng có năng lực thì khách sạn sẽ ký hợp đồng dài hạn. Sự đổi mới trong hình thức tuyển chọn này là ưu việt và tiến bộ. Nó giúp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong khách sạn, ngoài ra nó còn giảm chi phí đào tạo lại nguồn lao động. Tuy nhiên, nhiều khi tuyển dụng lao động có những hạn chế, tuy khách sạn có uy tín nhưng không thể giữ chân một số cán bộ, lao động giỏi, họ tới những cơ sở có điều kiện làm việc tốt hơn. Vì vậy, bên cạnh vấn đề tuyển dụng, khách sạn phải có những vấn đề khuyến khích và đãi ngộ một cách thoả đáng nhằm ổn định tình hình nhân lực cũng như tạo chất lượng cao cho nguồn nhân lực của mình. * Phương pháp tuyển dụng Đối với các bộ phận khác nhau thì áp dụng phương pháp tuyển dụng khác nhau, hầu hết lao động ở bộ phận lễ tân đều được tuyển dụng qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp. Đây là phương pháp hiện đại và có hiệu quả cao được nhiều khách sạn áp dụng. Ngoài ra khách sạn có liên hệ với nhiều trung tâm đào tạo chuyên ngành du lịch, có chính sách thu hút những lao động có trình độ cao. Nhìn chung, tuy có những vấn đề còn tồn tại trong công tác tuyển chọn sử dụng nhân sự nhưng khách sạn đã có nhiều sự tiến bộ rõ rệt so với năm 2008 và 2009. Hiện nay khách sạn đang cố gắng hoàn thiện công tác này, góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên khách sạn. 2.2.2.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Để tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, khách sạn Thái Thiên 2 đã trú trọng đầu tư đến công tác đào tạo lao động, đây là một hoạt động đầu tư đem lại những lợi ích lớn và lâu dài. Các hình thức đào tạo mà khách sạn đã và đang tiến hành: Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho nhân viên thông qua các khoá học ngắn ngày, chuyên sâu ở các trung tâm hay thuê các chuyên gia tới trực tiếp giảng dạy tại khách sạn. Với hình thức này, khách sạn đã có nhiều thành công, đã đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, có nghiệp vụ và thái độ hoàn thành tốt công việc. Ngoài ra khách sạn còn áp dụng nhiều hình thức khác để nâng cao tay nghề cho nhân viên như cho họ đi thực tập tại một số khách sạn lớn làm ăn có hiệu quả để có thể có những nhận thức khách quan và có kinh nghiệm cho bản thân công việc của khách sạn cũng như nhân viên. 2.2.2.3 Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong khách sạn Theo mô hình tổ chức: Giám đốc, phó giám đốc khách sạn là người quản lý chung toàn bộ khách sạn và chỉ đạo trực tiếp các tổ, các bộ phận sản xuất. Lao động trong khách sạn được chia làm 3 phòng, mỗi phòng gắn liền với từng chức năng hoạt động của nó, từ đó tạo nên một cơ cấu quản lý kinh doanh hiệu quả. Ở các bộ phận, lao động được bố trí vào những chức vụ khác nhau gắn với từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể dưới sự giám sát của giám đốc, phó giám đốc, tổ trưởng các bộ phận. Lao động được phân công theo công việc với thời gian biểu rõ ràng, ca làm việc hợp lý với từng lĩnh vực khác nhau. Như bộ phận lễ tân về thời gian cần bố trí lao động làm việc 24/24 giờ trong ngày chia làm ba ca (sáng, chiều, đêm). Bộ phận lưu trú: thời gian được chia làm hai ca chính phục vụ 24/24 giờ, tổ trưởng chịu trách nhiệm về tất cả các việc xảy ra ở bộ phận mình, có sự quan tâm động viên, khuyến khích nhân viên tổ mình làm việc tốt hơn, nhiệt tình. Nhìn chung việc bố trí lao động và sử dụng lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 đã đạt được một số thành công thể hiện ở sự bố trí hợp lý phân công lao động hiệu quả ở mỗi bộ phận. Các bộ phận này có khả năng hoạt động tương đối tốt, ít gặp phải những vướng mắc về quản lý, cơ cấu, về công việc, về cường độ lao động và về quan hệ giữa các nhân viên trong khách sạn. 2.2.2.4 Công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng + Tổ chức tiền lương Tổng quỹ lương là tổng số tiền lương mà khách sạn phải trả cho người lao động do đã hoàn thành công việc trong một thời kỳ nhất định. Quỹ lương được xem như là một khoản mục trong tổng chi phí của khách sạn. Quỹ lương phụ thuộc vào khối lượng và hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh. Quỹ lương hàng năm của khách sạn Thái Thiên 2 được xác định trên cơ sở phần trăm lợi nhuận đặt ra. + Phương án trả lương Trước hết quỹ lương, thưởng được phân phối cho nhân viên, cán bộ khách sạn theo các khoản sau: - Lương cơ bản: Lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên hợp đồng dài hạn theo bảng lương cơ bản. - Lương hợp đồng gắn hạn. - Tiền trách nhiệm: Chi cho những người đảm nhiệm các trách nhiệm quan trọng như giám đốc, lễ tân. - Tiền chi cho bồi dưỡng trực đêm. - Tiền bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên làm việc trong ngày nghỉ. Tiền lương trả cho người lao động trong khách sạn từng tháng được tính dựa trên số công lao động của người đó trong tháng, bao gồm: - Công lao động trong giờ hành chính. - Công lao động thuộc ngày nghỉ do Nhà nước quy định như chủ nhật, lễ tết. - Đơn giá của một công lao động = tổng quỹ lương/tổng số công lao động . - Trong đó số công lao động của mỗi người lao động cũng bao gồm hai loại: - Công lao động trong giờ hành chính. - Công lao động thuộc ngày nghỉ. - Công lao động trong giờ hành chính là công được trả phụ thuộc vào cấp bậc, bậc lương, đây là lương cơ bản. Việc phân phối tiền lương dựa trên hệ số. Cách hệ số như sau: Lương bình quân của nhân viên khách sạn = Tổng số nhân viên Tổng quỹ lương Đối với khách sạn Thái Thiên 2 hệ số lương của bộ phận lễ tân là cao nhất 2,8, buồng hệ số 2, hệ số lương toàn Công ty là 2,5. Tính hệ số thành tích riêng của từng nhân viên. Khách sạn phân loại lao động ra làm 5 loại như sau: Lao động được khen thưởng Hệ số thành tích là 1,2 Lao động loại A Hệ số thành tích là 1 Lao động loại B Hệ số thành tích là 0,8 Lao động loại C Hệ số thành tích là 0,4 – cảnh cáo Lao động loại D Hệ số thành tích là 0 – kỷ luật Đối với loại lao động này thì hình thức kỷ luật là buộc nghỉ việc là 15 ngày. Tóm lại, khi xem xét các phương án phân phối lương, thưởng ở khách sạn. Một nhận xét chung có thể rút ra là: Tất cả các phương án phân phối đều dựa trên các yếu tố số ngày công, lương cơ bản, cấp bậc trình độ, tính chất lao động, hiệu quả công việc. Đây là những yếu tố có tác dụng khuyến khích người lao động trong công việc được giao. + Chế độ khen thưởng - kỷ luật cho người lao động Hầu hết các khách sạn đều có những hình thức khen thưởng hay kỷ luật riêng theo quy định của từng khách sạn. Trong quản lý lao động ngoài những biện pháp hành chính mang tính chất bắt buộc, người lao động phải tuân theo những nội quy lao động. Ngoài ra còn có những hình thức khen thưởng bằng vật chất để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động. Ở chế độ khen thưởng tại khách sạn Thái Thiên 2 ngoài việc căn cứ vào việc khách sạn hoàn thành vượt mức về doanh thu, về lợi nhuận, còn có hình thức thưởng đột xuất chẳng hạn thưởng cho nhân viên có sáng kiến cải tạo lao động, nâng cao năng suất lao động, những nhân viên phục vụ tốt được khách khen ngợi, những nhân viên làm tốt công tác tiếp thị đem lại cho khách sạn những nguồn khách lớn. Tất cả những khoản thưởng này tuy không nhiều nhưng nó có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn. Những khoản thưởng này trích từ quỹ khen thưởng của khách sạn. Bên cạnh đó còn có hình thức kỷ luật căn cứ về tiền lương. + Tổ chức và quản lý lao động Lao động trong khách sạn Thái Thiên 2 được tổ chức theo kiểu phòng, tổ: Mỗi phòng làm những công việc khác nhau tuỳ theo tính chất của từng nghiệp vụ. Việc quản lý nhân sự có phó giám đốc và phòng hành chánh. Riêng các bộ phận mỗi tổ thì có tổ trưởng mỗi tổ. Nói chung, việc tổ chức lao động làm theo ca là hợp lý đối với những người lao động trong khách sạn. Hàng ngày, hàng ca các tổ trưởng thực hiện chấm công lao động. Trong quản lý tổ chức lao động khách sạn cho phép mọi người lao động có quyền đóng góp ý kiến hoặc chất vấn về các chủ trương, công tác, chỉ tiêu kế hoạch, các mặt quản lý của khách sạn nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: có tổ chức, đúng nơi, đúng quy định. * Quản lý lao động theo biện pháp hành chính Ngoài những quy định của Nhà nước ban hành, trong quy chế về lao động, khách sạn Thái Thiên 2 có đưa ra quy định của giám đốc khách sạn. Quy định được đề ra nhằm giáo dục cán bộ nhân viên nghiêm chỉnh, tự giác, chấp hành những quy định, có ý thức cao đối với trách nhiệm được giao. Nội quy của quy định bao gồm: Qui định về phạm quy trách nhiệm (kỷ luật lao động, kỷ luật quản lý tài chính, tài sản). Điều khoản thi hành: Trong đó đối với trường hợp vi phạm nhẹ hoặc vi phạm lần đầu thì nhắc nhở, phê bình. Tái phạm hoặc vi phạm nặng thì sẽ sử phạt có thể trừ vào tiền lương. Nếu lỗi nặng thì xử lý kỷ luật tuỳ theo mức vi phạm. Tuy nhiên trong thời gian thực tế tại đây tôi thấy việc quản lý lao động của khách sạn vẫn chưa chặt chẽ, các cán bộ quản lý chưa thật sự nghiêm khắc với nhân viên cho nên tác phong làm việc của nhân viên phục vụ trong khách sạn chưa được tốt. 2.2.2.5 Đánh giá - Nhận xét về hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Thái Thiên 2 + Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn Cuộc khảo sát tại Khách sạn Thái Thiên 2 được thực hiện theo phương pháp định lượng trên cơ sở khảo sát 10 mẫu trên tổng số 21 nhân viên của khách sạn. Câu hỏi khảo sát trong phiếu dựa trên những tiêu chí trong công tác quản trị nguồn nhân lực mà khách sạn đề ra. Đối tượng khảo sát được chọn ngẫu nhiên và rải rác trong tất cả các bộ phận của khách sạn. Kết quả thu được là 10/10 phiếu điều tra, được phản hồi trở về và trả lời hợp lệ (đạt 100%). Phiếu khảo sát và cơ cấu đối tượng phỏng vấn được ghi ở phụ lục với kết quả thu được như sau: - Nhận xét về Nguồn tuyển dụng – Hình thức làm việc – Thời gian công tác tại khách sạn Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về Nguồn tuyển dụng – Hình thức làm việc – Thời gian công tác tại khách sạn Nội dung Nguồn Tuyển Dụng Lễ tân Buồng Khác Có người quen giới thiệu  50% 100%   66,67% Thi tuyển 33,33%  Sinh viên thực tập tại khách sạn  50% Hình Thức Làm Việc Cộng tác viên/Lao động thời vụ  50% Hợp đồng ngắn hạn  50%  50%  33,33% Hợp đồng dài hạn  50%  66,67% Thời Gian Công Tác Tại Khách Sạn Dưới 1 năm  50% Từ 1 đến 3 năm  50%  50%  50% Trên 3 năm  50%  50% (Nguồn: Khảo sát thực tế nhân viên tại khách sạn Thái Thiên 2 năm 2010) Về nguồn tuyển dụng: Phần lớn là do người quen giới thiệu nhất là ở bộ phận buồng (chiếm tỉ lệ 100%). Cũng như theo mặt bằng chung của các khách sạn vừa và nhỏ thì hầu như ở bộ phận buồng đều được tuyển dụng theo hình thức này. Nhưng ở các bộ phận khác đòi hỏi chuyên môn cao như lễ tân, hành chánh, kinh doanh, kế toán thì khách sạn nên lực chọn một hình thức tuyển dụng khác nhằm hướng tới sự minh bạch và thu hút được những nhân viên có tay nghề tốt hơn. Về hình thức làm việc: Theo kết quả khảo sát ở bộ phận lễ tân và các bộ phận khác thì số lượng nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn chiếm tỉ lệ cao (66,67%), điều này thể hiện được sự ổn định trong cách quản trị nguồn nhân lực tại khách sạn. Nhưng ở bộ phần buồng với đặc thù công việc nên thường chỉ kí những hợp đồng ngắn hạn và đó cũng là một đích nhằm giảm bớt chi phí nhân công của khách sạn. Về thời gian công tác tại khách sạn: Thái Thiên là khách sạn có quy mô tương đối nhỏ nên việc giữ chân nhân viên gắn bó lâu dài với khách sạn là một bài toán khó đối với ban lãnh đạo nhưng qua khảo sát ta có thể thấy được ở những vị trí then chốt đều có những nhân viên tận tâm gắn kết lâu năm với khách sạn. - Nhận xét về công việc đang thực hiện: Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về khối lượng công việc tại khách sạn (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý) Đơn vị: % Nội dung 1 2 3 4 5 Nhận xét về công việc mà quý Anh/Chị đang thực hiện 1 Công việc tạo nên sự kích thích sang tạo trong thực hiện  60  40 2 Đặc điểm công việc này phù hợp với khả năng của Anh/Chị  80 20 3 Khối lượng công việc phù hợp với thời gian lao động  50  30  20 4  Anh/Chị hiểu rõ yêu cầu công việc của mình  40  60 5  Anh/Chị làm việc tốt sẽ được đánh giá tốt   60 40  6  Anh/Chị yêu thích công việc  30  60 10  (Nguồn: Khảo sát thực tế nhân viên tại khách sạn Thái Thiên 2 năm 2010) Qua cuộc khảo sát cho thấy theo ý kiến của nhân viên thì công việc phù hợp với khả năng của họ, họ hiểu họ cần phải thực hiện công việc như thế nào và khối lương công việc thì không làm cho họ cảm thấy quá tải khi thực hiện. Tỉ lệ phần trăm của từng bộ phận đối với nhận xét về công việc là: Lễ tân: 3 điểm chiếm 40%, 4 điểm chiếm 180%, 5 điểm chiếm 20%. Buồng: 3 điểm chiếm 100%, 4 điểm chiếm 140%. Khác: 3 điểm chiếm 120%, 4 điểm chiếm 320%, 5 điểm chiếm 280%. - Nhận xét về chất lượng giám sát: Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về chất lượng giám sát tại khách sạn (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: không có ý kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý) Đơn vị: % Nội dung 1 2 3 4 5 Nhận xét về ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvantn.doc
  • docbiamucluclv.doc
  • pptpplv.ppt
  • docphuluclv.doc
Tài liệu liên quan