LỜI CAM ĐOAN . 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 2
PHẦN MỞ ĐẦU. 3
1. Tính cấp thiết của đề tài . 3
2. Mục đích nghiên cứu . 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
4. Phương pháp nghiên cứu . 4
5. Đóng góp mới của Luận văn. 5
6. Kết cấu của luận văn. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
1. 1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư. 6
1.1.1. Quan niệm về đầu tư. 6
1.1.2. Đầu tư trực tiếp . 7
1.1.3. Đầu tư gián tiếp. 9
1.1.4. Đầu tư nước ngoài - Khái niệm và phân loại. 10
1.1.5. Khái niệm, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 11
1.2. Tác động của thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 16
1.2.1. Tác động tích cực. 17
1.2.2. Những tác động tiêu cực. 20
1.3. Các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết thu hút đầu tư . 21
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư. 21
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư . 23
1.3.3. Sự cần thiết khách quan thu hút đầu tư. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I. 29
Chương 2: PHÂN TÍCHTHỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nam Định có ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư . 30
109 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nước và thành phần kinh tế có vốn ĐTNN. Hai luật mới
thay thế các luật: Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
46
Luật ĐTNN 1996, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN 2000, Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước 1998. Ngày 21 và 22/9/2006, Thủ tướng Chính
phủ đã ký ban hành hai nghị định được giới đầu tư rất quan tâm: Nghị định
101/2006/NĐ-CP quy định việc doanh nghiệp có vốn ĐTNN đăng ký lại, chuyển
đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Đây chính là môi
trường pháp lý bình đẳng cho hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó
mặc dù trong các năm này khủng hoàng tài chính toàn cầu bắt đầu từ Mỹ và bắt đầu
tác động đến hầu hết các nền kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam
nhưng số dự án trong nước đăng ký đầu tư vào tỉnh vẫn đạt kết quả rất ấn tượng.
Tổng số dự án đăng ký đầu tư của 2 năm này là 144/223 dự án của cả giai đoạn
(bằng 64,5%); số vốn đăng ký 11.807 tỷ đồng (bằng 71% tổng số vốn đăng ký của
cả giai đoạn).
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI bắt đầu vào Nam Định từ năm 1997, nhìn chung nhịp độ thu hút FDI
trên địa bàn tỉnh Nam Định biến động thất thường, không đồng đều qua các năm.
Bảng 2.6b: Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép qua các năm
trên địa bàn tỉnh Nam Định (các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011)
Năm Số dự án cấp mới Vốn đầu tư đăng ký ( Triệu USD)
1997 01 4,550
2002 01 4,100
2003 01 53,200
2004 - -
2005 01 4,000
2006 06 22,192
2007 06 46,101
2008 07 19,625
2009 - -
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
47
Năm Số dự án cấp mới Vốn đầu tư đăng ký ( Triệu USD)
2010 06 15,090
2011 06 27,310
Tổng số 34 196,168
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định.
ĐTNN vào tỉnh có thể chia làm 2 thời kỳ từ năm 1997 đến năm 2005 và từ
năm 2006 đến nay. Cụ thể như sau:
Giai đoạn từ 1997 - 2005:
Cả giai đoạn này, tỉnh Nam Định chỉ thu hút được 4 dự án ĐTNN, quy mô
vốn đầu tư đăng ký khoảng hơn 4 triệu USD một dự án. Thành công lớn nhất giai
đoạn này là năm 2003 thu hút được sự đầu tư của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Youngone - Hàn Quốc hoạt động trong lĩnh vực may mặc với tổng số vốn đăng ký
là 53,2 triệu USD. Đây là dự án FDI có quy mô lớn nhất tỉnh Nam Định cho đến
thời điểm hiện tại.
Giai đoạn này do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực
Châu Á Thái Bình Dương đã làm giảm tiến độ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói
chung và Nam Định nói riêng. Ngoài ra cơ sở hạ tầng của địa phương thời gian này
rất yếu kém, không hấp dẫn được các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cơ chế chính
sách cũng chưa thật ổn định và đội ngũ cán bộ quản lý, xúc tiến FDI còn thiếu. Do
đó nếu so sánh với các tỉnh đồng bằng sông Hồng như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng
Yên, thì rõ ràng khoảng cách về thu hút FDI của Nam Định còn rất lớn, môi
trường đầu tư của Nam Định kém hấp dẫn hơn và tính cạnh trạnh không cao.
- Giai đoạn từ 2006 đến nay:
Năm 2006 được coi là giai đoạn cột mốc trong thu hút đầu tư FDI của tỉnh.
Tỉnh đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, đặc biệt là Khu công
nghiệp Hoà Xá - Thành phố Nam Định với vị trí thuận lợi, nằm trên trục Quốc lộ
10, bên cạnh đó là việc xây dựng các khu công nghiệp Mỹ Trung, Bảo Minh và một
số cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện như cụm Công nghiệp An Xá (thành
phố Nam Định), Nam Hồng (Huyện Nam Trực), Trung Thành (HuyệnVụ Bản), Yên
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
48
Xá, La Xuyên, Thị trấn Lâm (HuyệnÝ Yên), Xuân Hùng (Huyện Xuân Trường),
Nghĩa Sơn (Huyện Nghĩa Hưng), Thịnh Long, Hải Minh (Huyện Hải Hậu), Cổ Lễ
(Huyện Trực Ninh), Thịnh Lâm (Huyện Giao Thuỷ) ...
Tỉnh Nam Định cũng đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài như tăng cường xúc tiến, cải thiện môi trường đầu tư, đơn
giản hoá thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục
cấp phép, hỗ trợ, giảm giá thuê đất, thực hiện một số ưu đãi cho nhà đầu tư. Mặt
khác cũng như thu hút đầu tư trong nước, những năm này Luật Đầu tư 2005 và Luật
Doanh nghiệp 2005 bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Với những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan trên cùng với sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị, tỉnh Nam Định đã đạt được những kết quả khả quan
trong thu hút đầu tư nước ngoài. Giai đoạn 2006-2010, có 24 dự án đầu tư với tổng
vốn đăng ký lên tới 103 triệu USD. Giai đoạn này, bình quân mỗi năm tỉnh cấp mới
từ 6-7 dự án. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 2008 khởi nguồn
từ Mỹ, sau đó lan toả ra toàn cầu đã có ảnh hưởng không nhỏ đến thực trạng thu hút
FDI của Việt Nam nói chung và của Nam Định nói riêng. Và đó cũng là lý do chủ
yếu cho việc năm 2009, tỉnh Nam Định không thu hút được dự án FDI nào.
Năm 2011, toàn tỉnh có 06 dự án FDI được cấp mới với tổng số vốn đăng ký
27,31 triệu USD. Như vậy, đến nay toàn tỉnh đã có 34 dự án đầu tư nước ngoài đến
từ 8 quốc gia và các vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký đạt 196,168 triệu USD,
vốn thực hiện đạt 61,5% vốn đăng ký và hiện nay có 29 dự án đã đi vào hoạt động
(theo Báo cáo số 862/SKHĐT-KTDV&ĐN ngày 25/11/2011 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Nam Định về tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh).
Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến
hết năm 2011, Nam Định xếp thứ 10/11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng
và thứ 34/63 tỉnh, thành phố trong cả nước về tổng số dự án, thứ 11/11 tỉnh đồng
bằng sông Hồng và xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố cả nước về tổng số vốn FDI của
các dự án còn hiệu lực. Như vậy trong số các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông
Hồng, có thể nói Nam Định là tỉnh có số dự án và quy mô thấp nhất.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
49
Các dự án có quy mô vốn đầu tư nhỏ, lẻ chiếm chủ yếu trong tổng số dự án
FDI trên toàn tỉnh. Nguyên nhân là do đa phần các dự án đầu tư vào lĩnh vực may
mặc và nguyên phụ liệu may, trong khi đó các dự án may mặc thường quy mô vốn
đầu tư không lớn, đóng góp ngân sách không nhiều, mà chủ yếu giải quyết vấn đề
việc làm cho người lao động tại địa phương.
Nhìn chung số lượng và quy mô của các dự án cả trong nước và FDI thu hút
đầu tư vào tỉnh giai đoạn vừa qua còn nhỏ; dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ
cao chưa nhiều; ngoài các nguyên nhân về cơ chế, chính sách, chế độ ưu đãi, hoạt
động xúc tiến đầu tư thì chất lượng nguồn nhân lực của địa phương còn thấp cũng là
cản trở lớn để thu hút được các dự án này.
2.2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn đầu tư:
Đặc điểm tương đối nổi bật và cũng giống như các địa phương khác trong cả
nước, các dự án đầu tư tập trung chủ yếu vào các KCN, CNN và một số địa bàn có
ưu thế, có vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo điều kiện
triển khai dự án, điều kiện sản xuất và sinh hoạt của nhà đầu tư. Nếu phân theo địa
bàn thì các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào khu vực Thành phố Nam Định và các
huyện có lợi thế về vị trí địa lý, về giao thông, về lao động...
Bảng 2.7a: Cơ cấu đầu tư trong nước theo địa bàn
STT Địa bàn Số dự án Vốn đăng ký (tỷ đồng)
1 TP Nam Định 115 4.750,4
TĐ: - KCN Hòa Xá 54 2.118,5
- KCN Mỹ Trung 10 1.394,2
2 Giao Thủy 9 809,1
3 Hải Hậu 20 4.624,9
TĐ: KCN Tàu thuỷ
vinashin
5 3.870,4
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
50
STT Địa bàn Số dự án Vốn đăng ký (tỷ đồng)
4 Mỹ Lộc 4 573,8
5 Nghĩa Hng 11 823,8
6 Nam Trực 4 145,0
7 Trực Ninh 11 946,5
8 Vụ Bản 9 1.410,3
TĐ: KCN Bảo Minh 2 818,6
9 Xuân Trường 32 2.243,6
10 Ý Yên 6 287,5
Tổng số 221 16.614,9
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh
Nam Định.
Bảng 2.7b: Cơ cấu đầu tư FDI theo địa bàn
STT Huyện, TP Số dự án
Tổng vốn đầu tư
đăng ký
(triệu USD)
1 TP Nam Định 26 175,219
2 Mỹ Lộc 2 2,990
3 Nam Trực 2 15,484
4 Nghĩa Hưng 2 1,400
5 Vụ Bản 1 1,000
6 Hải Hậu 1 0,075
Tổng 34 196,168
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Phòng Kinh tế Dịch vụ và Đối ngoại - Sở Kế
hoạch Đầu tư Nam Định
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
51
Như các bảng số liệu ở trên có thể thấy rằng thu hút đầu tư vào tỉnh Nam
Định những năm qua là không đồng đều giữa các vùng, địa phương trong tỉnh. Trên
địa bàn tỉnh có 10 huyện, Thành phố nhưng chỉ có một số địa phương thu hút được
nhiều các nhà đầu tư. Đặc biệt là đối với ĐTNN, các dự án FDI tập trung nhiều vào
các địa bàn thành phố, thị trấn những vùng có điều kiện thuận lợi. Tại các địa bàn
khó khăn, những huyện xa hầu như chưa được các nhà đầu tư quan tâm, vẫn trong
tình trạng “trắng” về đầu tư FDI hoặc có số dự án rất ít.
Thành phố Nam Định theo số liệu thống kê là nơi thu hút được nhiều dự án
cũng như tổng vốn đăng ký lớn nhất với 117 dự án đầu tư trong nước, vốn đăng ký
4.750 tỷ đồng; 26 dự án FDI, vốn đăng ký 175,2 triệu USD. Nguyên nhân là do đây
là địa bàn hội tụ đầy đủ các điều kiện để thu hút các nhà đầu tư. Thành phố Nam
Định nằm tại trung tâm của tỉnh, có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua, nằm trên
trục giao cắt của các tuyến quốc lộ lớn như quốc lộ 21, quốc lộ 10, quốc lộ 38. Đặc
biệt Thành phố Nam Định là địa bàn có KCN được xây dựng đầu tiên của cả tỉnh.
KCN Hoà Xá với tổng diện tích 286 ha được xây dựng với cơ sở hạ tầng tốt nhất tại
Nam Định, có vị trí thuận lợi giáp quốc lộ 10, quốc lộ 21 và gần với Ga Nam Định.
Ngoài KCN Hòa Xá, Thành phố Nam Định còn có KCN Mỹ Trung, CCN An
Xá đã được đầu tư xây dựng và cũng là một trong những điểm rất hấp dẫn các nhà
đầu tư.
Tiếp sau Thành phố Nam Định, các huyện thu hút được nhiều các nhà đầu tư
là các huyện có các KCN, CCN lớn như Hải Hậu, Xuân Trường, Vụ Bản, Trực
Ninh
Điều kiện về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội là nguyên nhân chính dẫn đến sự
bất cấp trong cơ cấu đầu tư giữa các vùng miền trên địa bàn cả tỉnh. Với hạ tầng
giao thông, điện, nước, bưu chính, viễn thông tương đối hoàn chỉnh thì các địa
phương ở trung tâm và gần trung tâm của tỉnh có số lượng các nhà đầu tư tới đầu tư
nhiều hơn, quy mô của các dự án đầu tư lớn hơn. Các địa phương triển khai tốt
trong xây dựng hạ tầng KCN, CCN, có điều kiện tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu
tư có kết quả thu hút đầu tư khả quan hơn. Ngược lại các địa phương còn hạn chế về
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
52
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, chưa chủ động trong công tác giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch sẽ không hấp dẫn được các nhà đầu tư.
2.2.2.3. Về đối tác đầu tư (đối với ĐTNN):
Liên tục trong nhiều năm Hàn Quốc và Trung Quốc là hai quốc gia có nhiều
vốn đầu tư vào tỉnh Nam Định nhất, đặc biệt, số lượng dự án đầu tư từ Hàn Quốc là
14 dự án, chiếm 44,18 % tổng số dự án trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp đó là Trung
Quốc với 9 dự án đầu tư, chiếm 26,5% tổng số dự án. Ngoài ra còn có các dự án
FDI từ Đài Loan, Nhật Bản, Pháp, Ý, Hà Lan, NewZealand.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp EU, Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc đều có cái nhìn khả quan, luôn đánh
giá và xếp hạng cao về môi trường đầu tư Việt Nam, do đó Nam Định cũng nằm
trong xu hướng chung của cả nước về đối tác đầu tư.
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Nam Định
Số
thứ tự Tên Quốc gia Số dự án
Tổng số vốn
đăng ký
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
1 Hàn Quốc 14 127,656 65,07
2 Trung Quốc 9 18,733 9,55
3 Đài Loan 3 14,475 7,38
4 Nhật Bản 3 12,150 6,19
5 Pháp 2 8,500 4,33
6 New Zealand 1 5,500 2,81
7 Hà Lan 1 5,000 2,55
8 Ý 1 4,154 2,12
Tổng 34 196,168 100,00
Nguồn : Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định 2011
Doanh nghiệp FDI đầu tiên vào Nam Định là một doanh nghiệp đầu tư dây
chuyền chế biến hàng nông sản xuất khẩu của Trung Quốc với số vốn đầu tư đăng
ký là 4,55 triệu USD (năm 1997). Tuy đây không phải là dự án quy mô lớn nhưng
cũng đã đánh dấu việc nước láng giềng Trung Quốc đã đặt bước chân đầu tiên vào
Nam Định.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
53
Giai đoạn năm 2000-2005, đối tác đầu tư của Nam Định về đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hai quốc gia Hàn Quốc và Trung Quốc với tổng vốn đầu tư đăng ký là
61,3 triệu USD, trong đó đối tác Hàn Quốc có dự án dệt may lớn nhất Nam Định
(53,2 triệu USD) là Công ty Yongone có truyền thống nhiều năm trong ngành dệt
may của Hàn Quốc.
Như vậy có thể thấy cơ cấu FDI về đối tác đầu tư của Nam Định chưa đa
dạng, chủ yếu là những quốc gia châu Á truyền thống. Riêng với đối tác Hàn Quốc,
Nam Định duy trì mối quan hệ thường xuyên với Tổ chức xúc tiến thương mại của
Hàn Quốc (KOTRA) tại Hà Nội, liên tục cập nhật thông tin về môi trường đầu tư
của tỉnh, về nhu cầu dự án đầu tư,... KOTRA đã trở thành cầu nối giữa Nam Định
và một số doanh nghiệp Hàn Quốc về lĩnh vực dệt may. Tuy nhiên đối tác Hàn
Quốc chưa có một dự án nào về một số lĩnh vực như điện tử, cơ khí, là những
ngành truyền thống của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là những đối
tác chính của Nam Định. Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư theo đối tác của Nam Định đã đa
dạng hơn và có sự chuyển dịch theo hướng tích cực từ các nước quốc gia và vùng
lãnh thổ thuộc châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, sang các nước châu
Âu như Pháp, Ý, Hà Lan,). Mặc dù số lượng dự án từ các đối tác ở khu vực này
còn rất khiêm tốn, nhưng đây cũng là một tín hiệu rất đáng mừng.
Hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực là một trong những cản trở lớn ảnh
hưởng đến việc thu hút các nhà đầu tư từ các quốc gia có thế mạnh về khoa học kỹ
thuật đến từ Châu Âu, Châu Mỹ đầu tư vào các lĩnh vực cơ khí, điện tử, công nghệ
sinh học, y học Đây là một trong những hạn chế mà tỉnh phải tập trung khắc phục
trong thời giai tới để sớm thu hút được nguồn lực từ các dự án đầu tư đến từ các
quốc gia này.
2.2.2.4. Cơ cấu theo hình thức đầu tư (đối với ĐTNN):
Hình thức đầu tư chủ yếu của các dự án trên địa bàn tỉnh Nam Định là Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài với 27 dự án đầu tư, chiếm 79,4% tổng số dự án, vốn
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
54
đầu tư đăng ký là 136,66 triệu USD, chiếm 69,66% tổng số vốn đăng ký của các dự
án FDI trên toàn tỉnh.
Ngoài ra chỉ có 04 dự án liên doanh; 01 hợp đồng hợp tác kinh doanh và 01
công ty cổ phần và 01 chi nhánh. Đây cũng là phù hợp với xu hướng của cả nước
trong giai đoạn hiện nay (Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 77,43% tổng
số dự án FDI trong cả nước và chiếm 62,39% tổng vốn đăng ký tính đến thời điểm
năm 2011- Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Bảng 2.9: Cơ cấu đầu tư phân theo hình thức đầu tư năm 2011
STT Hình thức đầu tư Số dự án
Vốn đầu tư đăng ký
(tr. USD)
Tỷ trọng
(%)
1 Doanh nghiệp 100% vốn NN 27 136,661 69,66
2 Doanh nghiệp liên doanh 04 52,630 26,80
3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 01 0,287 0,15
4 Công ty cổ phần 01 1,290 0,66
5 Chi nhánh 01 5,300 2,73
Tổng số 34 196,168 100,00
Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định 2011
Một trong những tác động lớn nhất của điều chỉnh chính sách đầu tư nước
ngoài của Việt Nam chính là thay đổi về hình thức đầu tư. Luật đầu tư nước ngoài
năm 1987 chỉ cho phép ba hình thức đầu tư là liên doanh, thành lập xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Sau 5 lần sửa đổi, các qui định về
hình thức đầu tư đã dần được mở rộng, trở nên linh hoạt hơn rất nhiều và các nhà
đầu tư có thể chuyển đổi hình thức đầu tư. Luật đầu tư năm 2005 đã mở rộng nhiều
hình thức đầu tư, đặc biệt là cho phép nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp và tham gia quản lý theo qui định của Luật Doanh nghiệp.
Những điều chỉnh chính sách đó cũng đã có tác động đến hình thức đầu tư của dự
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
55
án có vốn đầu tư nước ngoài của Nam Định. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay, hình
thức đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đã đa dạng hơn với 1 Công
ty cổ phần và 1 Chi nhánh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp đầu tư 100% vốn nước ngoài vẫn là chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các hình thức đầu tư. Điều đó cho thấy hình thức sở hữu toàn bộ nguồn
vốn thường được xem xét đầu tiên khi đầu tư trực tiếp nước ngoài. Qua đó chứng tỏ
nhà đầu tư nước ngoài đã tin tưởng hơn vào môi trường luật pháp của Việt Nam, có
xu hướng hoạt động độc lập hơn, tự chủ trong điều hành doanh nghiệp, không cần
phải dựa vào đối tác trong nước để khai thác những yếu tố thuận lợi như trong giai
đoạn đầu mới thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, họ cũng không muốn phụ thuộc
vào ý kiến đối tác nước chủ nhà, không muốn cho những người nước ngoài xen vào
quyết định của nội bộ của doanh nghiệp; đồng thời vẫn tận dụng được lao động rẻ,
tài nguyên phong phú và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Tuy vậy, có một vấn đề đó là chuyển giao công nghệ, kỹ năng học hỏi, liên
kết ngang và liên kết dọc giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong
tỉnh. Thực tế cho thấy Nam Định chưa tạo được mạng liên kết giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn nước ngoài và đây cũng là hạn chế trong công
tác cải cách hành chính và năng lực quản lý nhà nước.
2.2.2.5. Cơ cấu theo lĩnh vực đầu tư:
Bảng 2.10a: Cơ cấu đầu tư trong nước phân theo lĩnh vực đầu tư
STT Lĩnh vực đầu tư Số dự án
Vốn đầu tư đăng ký
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
1 Công nghiệp 173 13.894,3 83,6
2 Nông, lâm, thuỷ sản 21 1.184,0 7,2
3 Dịch vụ, thương mại 27 1.536,6 9,2
Tổng số 221 16.614,9 100,0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh
Nam Định.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
56
Bảng 2.10b : Cơ cấu đầu tư FDI phân theo lĩnh vực đầu tư
STT Lĩnh vực đầu tư Số dự án
Vốn đầu tư đăng ký
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
1 Công nghiệp 29 182,193 92,88
2 Nông, lâm, thuỷ sản 03 5,475 2,79
3 Dịch vụ, thương mại 02 8,500 4,33
Tổng số 34 196,168 100,00
Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định 2011
Qua các số liệu thống kê ở trên cho thấy các dự án được cấp phép đầu tư vào
Nam Định chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, kể cả đầu tư trong nước và ĐTNN;
dự án đầu tư trong nước chiếm tới 78,3% về số dự án và 83,6% về vốn đăng ký đầu
tư; dự án FDI chiếm 85,3% về số dự án và 92,8% về vốn đăng ký đầu tư. Các lĩnh
vực đầu tư khác như nông nghiệp, lâm, thủy sản; dịch vụ thương mại còn rất khiêm
tốn cả về số dự án và vốn đăng ký.
Nam Định nổi tiếng với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp như đúc đồng, cơ
khí, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, phát triển từ rất lâu đời. Khi tỉnh mở ra các
KCN, CCN ở các địa phương và di chuyển các làng nghề này vào sản xuất tập trung
thì các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào khu vực này chủ yếu là các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đối với ĐTNN, Nam Định trước kia được coi là cái nôi của ngành dệt may
truyền thống. Số lượng công nhân may đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt ở
các vùng nông thôn. Bên cạnh đó, một số nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào tỉnh
Nam Định đã tìm kiếm đối tác là các doanh nghiệp may mặc của tỉnh đang gặp khó
khăn trong sản xuất kinh doanh. Họ thuê lại nhà xưởng, máy móc, thậm chí cả nhân
công của các doanh nghiệp này. Như vậy các nhà đầu tư có thể triển khai dự án một
cách nhanh chóng vì không phải làm thủ tục về đất đai, lại có cơ sở hạ tầng, nhân
công sẵn có. Còn các doanh nghiệp may mặc trong tỉnh cũng tránh được nguy cơ
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
57
phá sản, có thể giải quyết khó khăn trước mắt và người lao động thì vẫn tiếp tục
được làm việc. Đây là nguyên nhân cho thấy các dự án FDI thuộc lĩnh vực công
nghiệp chủ yếu là về may mặc, dệt nhuộm và sản xuất nguyên phụ liệu ngành may.
Với thế mạnh là một tỉnh sản xuất nông nghiệp, sản lượng lương thực bình
quân hàng năm đạt 940-950 ngàn tấn, ngành chăn nuôi với sản lượng thịt hơi hàng
năm đạt 100-120 ngàn tấn và ngành thủy sản với sản lượng nuôi trồng, đánh bắt
hàng năm đạt 90-100 ngàn tấn; đây là một vùng nguyên liệu dồi dào đối với ngành
công nghiệp chế biến nông sản, thế nhưng dự án đầu tư vào lĩnh vực này lại rất ít,
chỉ có 24 dự án (21 dự án đầu tư trong nước, 03 dự án FDI). Đây là một nút thắt
trong thu hút đầu tư của Nam Định, không có nhà đầu tư vào lĩnh vực này đồng
nghĩa với việc không phát huy được thế mạnh của tỉnh, sản phẩm nông sản chỉ dừng
lại ở mức sản phẩm thô không được tinh chế dẫn đến giảm giá trị kinh tế; không
thúc đẩy được sản xuất quy mô lớn và ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Mặt
khác Nam Định với 80% dân số là nông dân; việc thu hút, phát triển các dự án công
nghiệp thái quá dẫn đến việc lấy đất của khu vực nông nghiệp, thậm chí lấy đất cư
trú của những khu vực cận công nghiệp, tạo ra một sự rối loạn xã hội.
Thu hút đầu tư trong ngành dịch vụ thương mại vào tỉnh cũng rất khiêm tốn,
duy chỉ có năm 2010, Nam Định đã thu hút được nhà đầu tư Tập đoàn Big C của
Pháp mở Trung tâm thương mại và siêu thị Thiên Trường, với số vốn đầu tư đăng
ký là 3,2 triệu USD, đã góp phần tạo bước đột phá cho Nam Định trong lĩnh vực
thương mại, mà cụ thể là bán lẻ hàng hoá. Hơn một năm qua, dự án được thực hiện
theo đúng tiến độ cam kết và triển khai rất hiệu quả. Mặc dù vậy, siêu thị của Tập
đoàn Big C đặt chân tại Nam Định đã dẫn đến việc phá sản của một số siêu thị nhỏ
đã được mở ra trước đó do không thể cạnh tranh nổi về giá cả, chất lượng và chiến
lược marketing của một Tập đoàn lớn.
Ngoài ra, Nam Định cũng chưa thu hút được dự án đầu tư vào các lĩnh vực
cơ sở hạ tầng, văn hoá, du lịch, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, hàm lượng chất
xám, đào tạo lao động, ...
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
58
Sự mất cân đối này cho thấy sự thiếu và yếu trong công tác quy hoạch nhất là
các quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu. Công tác xúc tiến đầu tư
chưa có chiến lược rõ ràng, thụ động trong thu hút đầu tư, chưa thống nhất trong
việc lập danh mục các ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư. Ngay trong từng ngành cũng
không có sự tập trung của các nhà đầu tư trong cùng lĩnh vực để có thể hỗ trợ nhau,
phát triển công nghiệp phụ trợ.
2.2.2. Hiện trạng thực hiện vốn đầu tư
Trong việc thu hút vốn đầu tư, vốn đăng ký là chỉ tiêu biểu hiện tổng số vốn
của các dự án mới và bổ sung, điều chỉnh hàng năm, thể hiện xu thế phát triển của
công tác thu hút đầu tư, còn vốn thực hiện là chỉ tiêu quan trọng nhất, thể hiện số
vốn thực mà nhà đầu tư đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm; mang tới doanh thu cho
nhà đầu tư đồng thời đóng góp và sự phát triển của nền kinh tế, tạo việc làm và thu
nhập cho người lao động.
Bảng 2.11 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
(các dự án trong KCN)
N¨m Vèn ®¨ng ký (tû ®ång)
Vèn thùc hiÖn
(tû ®ång) Tû lÖ (%)
2007 3.006 1.997 66,4
2008 2.819 1.428 50,7
2009 572 369 64,5
2010 343 58 16,8
2011 1.461 546 37,4
Tæng sè 8.202 4.398 53,6
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định.
Bảng 2.12 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
(các dự án ngoài KCN)
N¨m Vèn ®¨ng ký (tû ®ång)
Vèn thùc hiÖn
(tû ®ång) Tû lÖ (%)
2007 2.215 1.018 45,9
2008 3.767 1.297 34,4
2009 758 664 87,6
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Phạm Văn Long Khóa học 2010
59
N¨m Vèn ®¨ng ký (tû ®ång)
Vèn thùc hiÖn
(tû ®ång) Tû lÖ (%)
2010 863 563 65,2
2011 810 417 51,5
Tæng sè 8.413 3.959 47,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định.
Bảng 2.13 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh Nam Định
N¨m Vèn ®¨ng ký (Tr.USD)
Vèn thùc hiÖn
(Tr.USD) Tû lÖ (%)
1997 4,550 4,550 100,0
2002 4,100 4,100 100,0
2003 53,200 24,750 46,5
2004
2005 4,000 4,000 100,0
2006 22,192 17,653 79,5
2007 46,101 36,905 80,1
2008 19,625 12,872 65,6
2009
2010 15,090 9,230 61,2
2011 27,310 6,640 24,3
Tæng sè 196,168 120,700 61,5
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định
- Đối với đầu tư trong nước: Các dự án đầu tư trong nước giai đoạn 2007-
2011 có tỷ lệ vốn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271334_0466_1951890.pdf