Luận văn Thực trạng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC

 

ĐỀ MỤC Trang

LỜI CẢM ƠN 2

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ 5

LỚI MỞ ĐẦU 6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM 8

1.1 Định nghĩa, vai trò FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nói chung 8

1.1.1 Định nghĩa, đặc điểm và các hình thức FDI 8

1.1.1.1 Định nghĩa FDI 8

1.1.1.2 Đặc điểm của FDI 9

1.1.1.3. Các hình thức FDI 9

1.1.2 Vai trò của nguồn vốn FDI nói chung 10

1.1.2.1 Đối với nước tiếp nhận đầu tư 10

1.1.2.2 Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư 11

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI 12

1.1.3.1 Các nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư 12

1.1.3.2 Nhân tố quốc gia, địa phương nơi tiếp nhận vốn đầu tư 12

1.2 Các lý thuyết về FDI 16

1.2.1 Mô hình cái vòng luẩn quẩn của NUSKSE 16

1.2.2 Mô hình MacDouglall-Kempt 18

1.3 Vai trò của khu vực FDI với nền kinh tế Việt Nam 20

1.3.1 FDI đối với vốn đầu tư xã hội và tăng trưởng kinh tế 21

1.3.2 FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu 21

1.3.3 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực 22

1.3.4 FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô 22

1.4 Tình hình thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 23

1.4.1 Đặc điểm hoạt động và xu hướng FDI của Hoa Kỳ hiện nay 23

1.4.1.1 Đặc điểm hoạt động FDI của Hoa Kỳ hiện nay 23

1.4.1.2 Về địa bàn đầu tư 25

1.4.1.3 Về cơ cấu đầu tư 26

1.4.1.4 Về hình thức đầu tư 28

1.4.2 Tình hình FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam qua các năm gần đây 31

1.4.2.1 Năm 2006 31

1.4.2.2 Năm 2007 33

1.4.2.3 Năm 2008 36

1.4.3 Chiến lược FDI của Hoa Kỳ trong những năm tới 37

1.4.3.1 Một số điều chỉnh trong chính sách đầu tư của Hoa Kỳ 37

1.4.3.2 Chiến lược FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam 39

1.5 Kinh nghiệm thu hút FDI từ Hoa Kỳ của một số nước 42

1.5.1 Kinh nghiệm của Thái Lan 42

1.5.2 Kinh nghiệm của Indonesia 43

1.5.3 Kinh nghiệm của Malaysia 44

1.5.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc 45

1.6 Bài học của Việt Nam trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ 48

1.6.1 Mở cửa thu hút FDI nước ngoài từng bước, theo khu vực 48

1.6.2 Phương pháp thu hút công nghệ tiên tiến của nước ngoài 48

1.6.3 Về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI nước ngoài 48

1.6.4 Nhưng nâng cao hiệu quả đầu tư còn quan trọng hơn tăng lượng vốn 49

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 50

2.1 Thế mạnh của tỉnh Hà Tây 50

2.1.1 Hà Tây có vị trí địa lí rất thuận lợi 50

2.1.2 Tiềm năng văn hoá-du lịch cực kỳ phong phú 51

2.1.3 Cơ sở hạ tầng rất thuận lợi cho đâu tư 54

2.1.4 Tiềm năng phát triển làng nghề và tiểu thủ công nghiệp 55

2.1.5 Tiềm năng phát triển công nghệ cao 56

2.1.6 Hà Tây đón nhận vận hội mới 57

2.2 Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây trong những năm qua 57

2.2.1 Đánh giá số liệu 57

2.2.1.1 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây giai đoạn 2005-2006 58

2.2.1.2 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2007 60

2.2.1.3 Hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Hà Tây năm 2008 62

2.2.2 Những thành công trong công tác thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây 65

2.2.2.1 Hoa Kỳ trở thành đối tác FDI quan trọng của Hà Tây 65

2.2.2.2 Thu hút được các dự án lớn về công nghệ cao 67

2.2.2.3 Hà Tây đã cải thiện đáng kể môi trường đầu tư 67

2.2.3 Những hạn chế trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây 73

2.2.3.1 Công tác GPMB còn vướng mắc 73

2.2.3.2 Cơ chế chính sách còn rườm rà 75

2.2.3.3 Quy hoạch manh mún, thụ động và thiếu tầm chiến lược 76

2.2.3.4 Nguồn nhân lực thiếu trầm trọng 77

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 79

3.1 Các cam kết đã đạt được của Việt Nam và Hoa Kỳ về đầu tư 79

3.1.1 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ( BTA) 79

3.1.1.1 Đánh giá chung về tác động của BTA với Việt Nam 79

3.1.1.2 Tác động của BTA tới hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 80

3.1.2 Cam kết WTO của Việt Nam liên quan đến đầu tư 87

3.1.2.1 Danh mục hạn chế đầu tư theo cam kết WTO của Việt Nam 88

3.1.2.2 Lĩnh vực dịch vụ 88

3.1.3 Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư –TIFA 93

3.1.4 Định hướng thu hút FDI của Việt Nam 94

3.1.4.1 Mục tiêu tổng quát 94

3.1.4.2 Mục tiêu cụ thể 95

3.1.4.3 Định hướng thu hút FDI theo ngành, đối tác và vùng lãnh thổ 96

3.2 Định hướng của tỉnh Hà Tây 100

3.2.1 Danh mục 125 dự án đầu tư các lĩnh vực từ năm 2006- 2010 của Hà Tây 100

3.2.2 Về phát triển các khu công nghiệp 102

3.2.3 Quan điểm mục tiêu phát triển du lịch Hà Tây đến năm 2010 và những năm tiếp theo 103

3.2.3.1 Quan điểm phát triển du lịch Hà Tây 103

3.2.3.2 Mục tiêu chung và một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 104

3.3 Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 105

3.3.1 Phát huy và định hướng phát triển các KCN,KCNC 105

3.3.1.1 Phát triển khu công nghệ cao Láng –Hoà Lạc 105

3.3.1.2 Tạo đà thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp khác 109

3.3.2 Quy hoạch và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư 110

3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực 112

3.3.4 Tăng cường xúc tiến đầu tư 112

3.3.5 Về lĩnh vực du lịch, văn hóa ,dịch vụ giải trí 114

3.3.5.1 Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển du lịch 114

3.3.5.2 Tăng cường đầu tư phát triển du lịch 116

3.3.5.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch 118

3.3.5.4 Về tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch 119

3.3.5.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch 120

3.3.5.6 Về huy động vốn đầu tư cho du lịch 120

3.3.6 Hà Tây phát huy những kết quả của BTA ,TIFA,cam kết WTO 121

3.3.6.1 Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư từ Hoa Kỳ 122

3.3.6.2 Thực hiện chính sách tự do hóa FDI 122

3.3.6.3 Vận dụng cam kết với WTO để thu hút FDI Hoa Kỳ vào Hà Tây 123

3.3.7 Giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội 124

KẾT LUẬN 126

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128

PHỤ LỤC 1 129

PHỤ LỤC 2 132

PHỤ LỤC 3 133

PHỤ LỤC 4 134

PHỤ LỤC 5 135

PHỤ LỤC 6 136

PHỤ LỤC 7 144

PHỤ LỤC 8 145

PHỤ LỤC 9 146

 

doc148 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 300.000 ft2 sẽ được xây dựng ở Khu Công nghệ cao Hoà Lạc và sẽ có tổng số công nhân là 1.500 người. V- Caps cũng sẽ cân nhắc việc xây dựng thêm hai nhà máy tương tự như vậy nữa. Công ty sẽ tiến hành đóng gói và kiểm tra chip điện tử để cung cấp cho các công ty bán dẫn trong một loạt các sản phẩm như điện thoại di động, máy tính cá nhân... Dự án sản xuất vật liệu mới trong ngành công nghiệp sử dụng năng lượngmặt trời với tổng số vốn đầu tư 1.472 tỷ đồng do Công ty TNHH SilliconThái Dương Hằng Chính Việt Nam (Hoa Kỳ) làm chủ đầu tư. Ngày 15/03/2008, Công ty TNHH Thái dương Hằng chính Việt Nam (APSS Vietnam) đã tổ chức lễ động thổ xây dựng “Nhà máy sản xuất nguyên liệu và các bán thành phẩm chế tạo sản phẩm sử dụng năng lượng mặt trời” tại KCNC Hòa Lạc. Đến dự buổi Lễ có Thứ trưởng Bộ KH&CN kiêm Trưởng ban Ban quản lý KCNC Hoà Lạc, lãnh đạo UBND Tỉnh Hà Tây, đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban quản lý KCNC Hoà Lạc, công ty FPT Hoà Lạc, các đối tác của APSS và các quan khách. Công ty APSS có trụ sở tại thung lũng Silicon- Hoa Kỳ, sở hữu nhiều bằng sáng chế, bản quyền trong lĩnh vực năng lượng mặt trời. APSS đã phát triển thành công một công nghệ mới cho phép công ty có thể cung cấp nguyên liệu polysilicon, một nguyên liệu thiết yếu trong ngành công nghiệp năng lượng mặt trời, với giá cạnh tranh tốt nhất trên thế giới. Các khách hàng lớn của APSS là những tập đoàn tên tuổi hàng đầu thế giới như Sharp, Q-Cells, Suntech, Kyocera, Motech, Mitsubishi, Sanyo, SunPower… Dự án “Nhà máy sản xuất nguyên liệu và các bán thành phẩm chế tạo sản phẩm sử dụng năng lượng mặt trời” tại KCNC Hòa Lạc với tổng vốn đầu tư 92.000.000 USD, dự kiến sẽ mang lại doanh số cho giai đoạn hoàn chỉnh là 400 triệu USD/năm và sẽ sử dụng khoảng 900 lao động . Với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía Ban quản lý KCNC Hoà Lạc và Công ty FPT  Hoà Lạc, lãnh đạo công ty APSS tin tưởng một kết quả tốt đẹp khi triển khai nhà máy sản xuất tại KCNC Hoà Lạc. Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ KH&CN chúc mừng Ban lãnh đạo công ty APSS, chúc công ty sẽ có nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Thứ trưởng nhấn mạnh Ban quản lý sẽ hỗ trợ hết mức để các nhà đầu tư có thể triển khai dự án của họ một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Cũng tại buổi lễ, Trưởng Ban quản lý KCNC Hoà Lạc quyết định ký Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty cổ phần truyền thông Kim Cương, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ truyền thông và các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền mạng Internet, ngay sau khi Doanh nghiệp hoàn thiện Hồ sơ theo tiêu chí của một dự án công nghệ cao. Đây là bước đột phá về việc cải cách thủ tục hành chính đang được Ban Quản lý KCNC Hòa Lạc thực hiện, đó là cơ chế “một cửa, một dấu và một chữ ký”, điều này làm các đối tác Hoa Kỳ rất hài lòng khi đầu tư vào Hà Tây. 2.2.2. Những thành công trong công tác thu hút FDI từ Hoa Kỳ của tỉnh Hà Tây 2.2.2.1. Hoa Kỳ trở thành đối tác FDI quan trọng của Hà Tây Trước năm 2005, các dự án của Hoa Kỳ rất ít và có vốn nhỏ. Nhưng từ năm 2005 đến năm 2008 các dự án của Hoa Kỳ tăng lên nhiều cả về số dự án và số vốn. Nguyên nhân là do chính sách thu hút FDI của Hà Tây đã thay đổi tích cực. Trước năm 2005, tình hình GPMB của Hà Tây thuộc loại tồi tệ nhất Việt Nam với sự chậm trễ về thủ tục hành chính và công tác bồi thường, thêm nữa lại do sự không đồng tình của người dân đại phương và tệ quan liêu tham nhũng của cán bộ phụ trách các dự án đầu tư. Điều này làm chỉ số cạnh tranh của Hà Tây rất thấp và môi trường đầu tư của Hà Tây trong giai đoạn này phải nối là rất ảm đạm. Bước sang năm 2005, Hà Tây đã giải quyết được một bước về thủ tục hành chính và mặt bằng lại thêm chính sách ưu đãi tốt hơn cho các dự án FDI nên luồng FDI vào Hà Tây bắt đầu khôi phục. Đặc biệt năm 2006 là năm đột phá của FDI Hà Tây, Hoa Kỳ cũng trở thành một đối tác lớn của Hà Tây trong các dự án FDI vào địa phương này, tạo nên bức tranh FDI sáng sủa cho Hà Tây. Đặc biệt về vốn đầu tư, các dự án trung bình có vốn dăng ký 100 triệu USD, đưa Hoa Kỳ thành đối tác số 3 của Hà Tây trong lĩnh vực FDI sau Nhật Bản và Hàn Quốc. Dự án lớn nhất của Hoa Kỳ là dự án điện tử của Vcaps (200 triệu USD) sánh ngang với dự án của MEIKO, Nhật Bản (300 triệu USD), và khu chung cư Quốc tế của Hàn Quốc (400 triệu USD). Dự án lớn nhất của Vcaps cũng đưa Hoa Kỳ thành nhà đầu tư lớn của khu Công nghệ cao Hoà Lạc. Đồ thị 2.2 : FDI đăng ký và thực hiện của Hoa Kỳ vào Hà Tây tới năm 2008 so với một số địa phương (kể cả qua nước thứ 3) Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu tư Các dự án của Hoa Kỳ trong những năm gần đây giúp Hà Tây rất nhiều trong việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp. 2.2.2.2. Thu hút được các dự án lớn về công nghệ cao Hoa Kỳ là đối tác rất mạnh trong lĩnh vực công nghệ cao như điện tử, viễn thông, năng lượng của Việt Nam cũng như Hà Tây. Đồ thị 2.3: Hà Tây đứng thứ 2 trong 3 dự án công nghệ cao của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2.2.2.3. Hà Tây đã cải thiện đáng kể môi trường đầu tư Chính vì vậy mà tình hình FDI của Hà Tây trong những năm gần đây rất sáng sủa và góp phần thu hút các nhà đầu tư Hoa Kỳ đến đầu tư. Với sự bứt phá rất ngoạn mục, Hà Tây đã triển khai các biện pháp đồng bộ tạo ra sự tăng tốc cho công tác thu hút FDI. Những giải pháp mới về công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho DN, giảm thủ tục “tiền kiểm” chuyển sang “hậu kiểm” công khai ban hành các danh mục dự án mời gọi đầu tư, tổ chức nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư Hà Tây đã lấy lại mối quan hệ thân thiện và sự tin tưởng của cộng đồng DN các nhà đầu tư. Hà Tây đã thành lập Ban quản lý các KCN huy động các nguồn vốn để GPMB, xây dựng cơ sở hạ tầng rồi mới chính thức mời gọi các nhà đầu tư tạo ra những thuận lợi cơ bản hấp dẫn các nhà FDI đến với Hà Tây ngày càng nhiều hơn. Dưới đây là một số chuyển biến cụ thể giúp tỉnh thu hút thành công FDI của Hoa Kỳ trong các năm qua: Một là về công tác cải cách tổ chức, bộ máy và thủ tục hành chính. Ngay từ đầu đã được coi là một trong nhưng giải pháp trọng tâm để nâng cao năng lực cạnh tranh về môi trường đầu tư của tỉnh. Do đó trong 2 năm qua, tỉnh đã chỉ đạo sắp xếp, thu gọn đầu mối các sở, các phòng ở các huyện, thị xã, thành phố theo quy định của Nhà nước và ban hành các quyết định xác định rõ các chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của các sở, ban ngành tạo cơ sở pháp lý cho công tác cải cách thủ tục hành chính phục vụ công tác nói chung và nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh môi trường của tỉnh nói riêng. Năm 2007, Hà Tây đã gặt hái được nhiều thành công trong phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là thu hút FDI các đối tác lớn và Hoa Kỳ. Hà Tây đã thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 200- 2010 của Chính Phủ, Nghị quyết số 01 của Tỉnh uỷ Hà Tây về “Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính nhà nước”, Nghị quyết 14 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về nâng cao năng lực cạnh tranh môi trường đầu tư. UBND tỉnh coi cải cách hành chính là nhiệm vụ trong tâm, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết các thủ tục hành chính theo phương châm: rõ ràng, đơn giản, minh bạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Hà Tây rất quyết liệt trong cải cách hành chính, thể hiện ở hai nhóm thủ tục về cấp phép đầu tư và nhóm thủ tục liên quan đến đất đai, thuê đất, GPMB- những lĩnh vực mà xưa nay vốn là rào cản với đầu tư vào Hà Tây. Kết quả là tốc độ cấp phép, thời gian cấp phép và sự thuận tiện trong cấp phép đã giúp cho nhà đầu tư giảm rất nhiều thời gian, công sức và thậm chí là cả tiền bạc để hoàn thiện các thủ tục này. Cụ thể, thời gian nhanh nhất để cấp phép 1 dự án từ năm 2005 về trước là 1 tháng, đến nay, thời gian bình quân chỉ còn 15 ngày, đặc biệt có dự án chỉ cần 5 ngày. Đồ thị 2.4: Vốn FDI của Hoa Kỳ so với các đối tác khác đầu tư vào Hà Tây tính đến năm 2008 Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tây Hai là về việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm thuận lợi hoá hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp. Trong hai năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành tiến hành rà soát toàn bộ các quy định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thậm chí bãi bỏ một số quy định để giảm thiểu các bất cập trở ngại, tạo môi trường mới thuận lợi và thông thoáng cho các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Ba là về công tác quy hoạch. Nhận thức được ý nghĩa và vai trò “định hướng và dẫn đường” của công tác quy hoạch đối với việc thu hút đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh, tỉnh đã rất chú trọng chỉ đạo việc lập và phê duyệt các quy hoạch mới đồng thời đẩy mạnh việc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch cũ cho phù hợp với tình hình mới trên cơ sở đó đã tích cự tổ chức công bố và thực hiện các quy hoạch. Với vai trò là công cụ “định hướng” không thể thiếu được cho đầu tư phát triển, sau khi được ban hành, công bố và thực hiện, các quy hoạch trên thực sự đã, đang và sẽ phát huy tác dụng rất tích cực, bền vững và lâu dài cho công tác cải thiện và nâng cáo hơn nữa năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư kinh doanh của địa phương. Bốn là về công tác vận động và xúc tiến đầu tư. Công tác vận động và tuyên truyền xúc tiến đầu tư được đặc biệt quan tâm chỉ đạo từ ban hành và công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Hà Tây giai đoạn 2006- 2010, xây dựng các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư để cung cấp thông tin chính thống cho các nhà đầu tư đến việc tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Tây lần thứ nhất vào cuối năm 2007. Mặt khác, tỉnh cũng đã chỉ đạo các cơ quan báo, đài dành nhiều thời lượng; đồng thời tích cực hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương qua các hình thức tuyên truyền khác nhau bước đầu đã phác hoạ, quảng bá được một “diện mạo mới” về tiềm năng môi trường đầu tư của Hà Tây trong cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước. Năm là về công tác giải phóng và tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư. Hà Tây đã tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đối với các cụm công nghiệp như: CCN Phùng Xá, CCN thị trấn Phùng, cụm công nghiệp Quất Động, CCN Nam Phú Nghĩa, CCN Thanh Oai… để tiếp nhận các dự án đầu tư. Đối với khu công nghiệp Bắc Phú Cát, đã hoàn thành việc kiểm đếm, đền bù giải phóng mặt bằng gần được 200 ha; mặt khác đang tích cực triển khai giải phóng mặt bằng tiếp khu công nghệ cao Hoà Lạc để tiếp nhận dự án đầu tư. Đồ thị 2.5 : Vốn FDI đăng ký của Hoa Kỳ vào Hà Tây và các vùng khác qua các năm Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư Năm 2006 Hà Tây đã có những đột biến về GPMB, những vấn đề gọi là điểm yếu của Hà Tây những năm trước thì năm 2006 đã được khắc phục và lại trở thành điểm mạnh của tỉnh. Cụ thể là vấn đề  nhân sự lãnh đạo cao cấp của tỉnh đã được kiện toàn, ổn định đúng về mặt cơ cấu, cả về mặt con người cụ thể. Đây là nguyên nhân nổi bật nhất. Từ đó, chủ trương chính sách và đặc biệt là những quyết sách điều hành cụ thể của tỉnh Hà Tây trong năm 2006 rất đúng và rất quyết liệt. Trong năm 2006, Hà Tây đã đổi mới cách thu hút đầu tư khác so với năm trước, tức là giải phóng xong mặt bằng mới mời gọi đầu tư và chỉ cấp giấy chứng nhận đầu tư khi có mặt bằng. Năm 2006, Hà Tây đã 3 thay đổi rất lớn là: mặt bằng đồng bộ, thực hiện tốt giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà nước và coi doanh nghiệp là đối tượng phục vụ chứ không phải là đối tượng cai trị. Chẳng hạn trong hoạt động đền bù GPMB, Hà Tây vận dụng tối đa khung chính sách để mang lại lợi ích cho nhân dân. Khi tất cả các yếu tố luật pháp, tuyên truyền đã được đảm bảo thì cũng cương quyết đấu tranh, thậm chí có những biện pháp mạnh. Một bước đột phá có tính chất quyết định trong việc thu hút FDI từ Hoa Kỳ của tỉnh Hà Tây là việc xúc tiến đầu tư vào KCNC Hoà Lạc đã được cải thiện rõ rệt và tạo điều kiện đầu tư thuận lợi hơn nhiều so với trước đây. Điều này làm cho các nhà đầu tư trong đó có các nhà đầu tư Hoa Kỳ yên tâm hơn và quyết định đầu tư vào Hà Tây. Sáu là về công tác phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ phục vụ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hà Tây xác định phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ là một trong những nội dung quan trọng nhât đối với việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và cải thiện năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư kinh doanh nói riêng. Ngoài ra, Hà Tây cũng rất chú trọng đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ doanh nghiệp, công tác đào tạo nguồn lao động, công tác tập huấn phổ biến các văn bản pháp luật nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ các cấp và đối thoại với các nhà đầu tư. Bảy là nét mới trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Định hướng phát triển công nghiệp theo tinh thần: chủ động đi tìm và mời gọi nhà đầu tư chứ không thụ động chờ đợi nhà đầu tư tìm đến như trước đây. Công tác GPMB, xây dựng nhanh các KCN và CCN, cải cách thủ tục hành chính nhanh gọn, bộ phận một cửa liên thông ra đời, hoạt động hiệu quả đã đánh một dấu mốc quan trọng trong bước chuyển về thủ tục hành chính, giúp các nhà đầu tư rút ngắn được tối đa thủ tục, từng bước giải quyết được nỗi băn khoăn của nhiều nhà đầu tư trước đây. 2.2.3. Những hạn chế trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ của Hà Tây Có thể nói trong thời gian vừa qua, Hà Tây đã gặp không ít khó khăn trở ngại, thách thức cả khách quan và chủ quan mang lại. Mặc dù tiềm năng của Hà Tây là rất lớn nhưng kết quả, hiệu quả đầu tư còn quá khiêm tốn. Những bức xúc, bế tắc, những phàn nàn về thủ tục hành chính, về đền bù, về giải phóng mặt bằng phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư là hoàn toàn có  thật. Đánh giá về yếu kém của môi trường đầu tư, UBND tỉnh đã đưa ra các hạn chế, thiếu sót trên các mặt: nhận thức, nghiên cứu và ban hành cơ chế chính sách, công tác quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng, công tác thông tin xúc tiến đầu tư, chỉ đạo, điều hành sự thiếu chặt chẽ, bài bản khi tiếp nhận các dự án đầu tư của một số cơ quan tham mưu của tỉnh. Cụ thể là: 2.2.3.1. Công tác GPMB còn vướng mắc Việc GPMB các KCN, CCN ở Hà Tây còn chậm, có những vướng mắc phức tạp và đặc biệt là cơ cấu vốn đầu tư vào Hà Tây đang thiên lệch về đầu tư bất động sản (năm 2006, vốn đầu tư bất động sản chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh) nên hiệu quả đầu tư chưa bền vững. Khu CNC Láng Hòa Lạc Chính phủ đã đặt ra yêu cầu dự án đường cao tốc Láng- Hòa Lạc phải hoàn thành trong năm 2009. Thế nhưng, các chuyên gia cho rằng điều này thật khó thành hiện thực. Ngày 23/10/2007, tổng thầu Vinaconex đã chuẩn bị 5 tỷ đồng đền bù cho người dân xã Thạch Hòa- Thạch Thất (Hà Tây) trong diện GPMB của dự án. Vậy mà, trong buổi sáng 23/10/2007 đã không chi trả được một đồng nào cho 147 hộ dân. Lý do là vị cán bộ địa chính của xã này bận việc.  Nút giao thông Láng- Hòa Lạc được coi là một trong những nút giao thông lớn nhất Việt Nam với diện tích chiếm đất 30ha và khoảng 700 hộ dân có đất. Thế nhưng nhà thầu chưa hề nhận được một mét vuông mặt bằng nào. Và đây cũng là điểm đầu của nút cổ chai dài 4km. Bắt đầu nút cổ chai (chiều Hà Nội- Hòa Lạc) là đất của doanh nghiệp Kim Đỉnh, dài trên 400m. Tiếp đó, Công ty HTI vẫn án ngữ 250m đường, công ty  Lisohaka cũng vẫn đang yên vị với chiều dài 300m. Góp phần quan trọng tạo nên nút thắt này còn có trên 100 hộ dân (dọc theo tuyến trên 2,2km) chưa được GPMB trong đó nhiều hộ dân không hợp tác trong kiểm đếm, nhiều hộ dân khác “vướng” do mua bán trao tay. Những khó khăn trong công tác GPMB tại nút thắt này xuất phát từ giá trị đền bù lớn, hồ sơ của các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ tính pháp lý. Hơn nữa, đối với nhiều hộ dân, đơn giá đền bù cũng như nhà tái định cư đang là điều quan ngại khiến họ chưa hợp tác. Tại huyện Hoài Đức, 500m đường hiện cũng đang bế tắc vì chưa có mặt bằng. Các khu vực thu hút FDI khác Nhận thức và ý thức trách nhiệm là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của tỉnh. Tư tưởng phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kể cả đối với doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa, từ đó đặt yêu cầu các đối tượng này phải thực hiện nhiều nghĩa vụ hơn và được hưởng quyền lợi ít hơn so với doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực như: giá đền bù, chi phí hỗ trợ, thời hạn được thuê đất, quyền được thuê đất... Đây chính là những nguyên nhân gây nên những vướng mắc về mặt bằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại một số cụm, điểm công nghiệp ở An Khánh- Hoài Đức, Biên Giang- Thanh Oai, Phụng Châu, Ngọc Hoà- Chương Mỹ. Bên cạnh đó, một số cán bộ ở một vài nơi có tiềm năng du lịch đã tự coi đó là “sở hữu” của riêng ngành, địa phương mình. Cho nên không mặn mà, không ủng hộ, thậm chí có các biểu hiện ngăn cản các dự án đầu tư của cấp trên. Điều đó đã cản trở các nhà đầu tư Hoa Kỳ quyết định đầu tư vào lĩnh vực du lịch, giải trí ở Hà Tây. Đây là thiệt thòi lớn cho một tỉnh có nhiều tiềm năng to lớn với điều kiện tự nhiên phong phú, đẹp đẽ và nền văn hóa đặc sắc lâu đời và riêng có như Hà Tây. 2.2.3.2. Cơ chế chính sách còn rườm rà Số lượng các cơ chế chính sách được ban hành không nhiều, nhất là những cơ chế đặc thù riêng của tỉnh. Phần nhiều các văn bản mới dừng lại ở mức hướng dẫn, cụ thể hoá thực hiện các chủ trương chung của Nhà nước. Các chính sách được ban hành chưa đảm bảo tính đồng bộ, một số văn bản quy định còn chồng chéo, có trường hợp còn mâu thuẫn nhau, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện, nhất là trong lĩnh vực đất đai, thẩm định cấp phép đầu tư, quy hoạch và xây dựng.Thời gian qua, hầu như chưa có một khu, cụm, điểm công nghiệp nào được đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh, làm kéo dài tình trạng doanh nghiệp vào Hà Tây phải chờ mặt bằng. Thời gian qua, Hà Tây đều tập trung cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính. Nhưng các quy định về xây dựng điểm CN còn có những bất cập, cơ quan chức năng nào cũng ngại chịu trách nhiệm làm kéo dài thời gian. Thực tế, không có khâu nào thực hiện xong trước thời gian 1 tháng, kể cả không có gì vướng mắc. Bên cạnh đó là những khó khăn trong GPMB nên thời gian triển khai xây dựng điểm CN làng nghề rất lâu. Một số xã có thế mạnh trong việc xây dựng điểm CN làng nghề. Lãnh đạo tỉnh cũng nhìn thấy tiềm năng ấy và đã đưa vào chương trình nghị sự cách đây 4-5 năm nhưng khi triển khai xây dựng mới thấy nhiều khó khăn, phức tạp. Ngay những khâu công việc giữa các cơ quan Nhà nước với nhau mà thủ tục còn rườm rà, mất rất nhiều thời gian. Một địa phương muốn xây dựng điểm CN làng nghề thì phải thực hiện một số bước. Bước một là khảo sát, đánh giá nhu cầu và khả năng GPMB điểm CN. Bước 2 là “lập đề án xin chủ trương đầu tư”. Đây là bước Hà Tây mất nhiều thời gian và có những thủ tục không cần thiết lắm. Theo quy định hiện hành, đề án đầu tư bao gồm bản vẽ quy hoạch điểm công nghiệp kèm theo bản thuyết minh. Để có được bản vẽ quy hoạch, ngoài việc tổ chức họp dân, các địa phương phải thuê các đơn vị chuyên môn khảo sát thực hiện. Thuê là liên quan đến kinh phí. Giả sử như đề án khả thi thì kinh phí địa phương bỏ ra không có gì đáng ngại nhưng đề án không được chấp nhận thì kinh phí này không có, trong khi nguồn ngân sách rất eo hẹp. Không những thế, thời gian dành cho việc làm bản vẽ quy hoạch khá lâu, chưa kể đến thời gian phải chờ các ngành của tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt. Cơ chế chính sách còn rườm rà là trở ngại lớn đối với nhà đầu tư Hoa Kỳ trong việc triển khai dự án ở Hà Tây, là nguyên nhân dẫn tới dòng FDI của Hoa Kỳ chưa cao ở Hà Tây. 2.2.3.3. Quy hoạch manh mún, thụ động và thiếu tầm chiến lược Về quy hoạch khu công nghiệp thời gian qua, hầu như chưa có một khu, cụm, điểm công nghiệp nào được đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh, làm kéo dài tình trạng doanh nghiệp vào Hà Tây phải chờ mặt bằng. Sở dĩ việc thu hút đầu tư các cụm, điểm CN còn chậm là do hệ thống giao thông còn nhiều khó khăn. Hiện nay, quốc lộ 32, con đường “huyết mạch” cho phát triển CN- TTCN của Hà Tây mới đang được nâng cấp, mở rộng, đường giao thông vào các điểm CN làng nghề còn chưa được đầu tư tương xứng để đáp ứng với nhu cầu thực tế phát triển CN làng nghề. Vì vậy, chưa thu hút được các dự án lớn vào đầu tư. Bên cạnh đó, cấp ủy, chính quyền một số xã còn chưa thật nhiệt tình với việc triển khai xây dựng, phát triển CN- TTCN, có tâm lý e ngại mất đất, hoặc gặp khó khăn trong công tác GPMB. Đồng thời với việc đó là các hộ SXKD của các làng nghề còn chưa thật thiết tha, mong muốn đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tại các điểm CN làng nghề, một phần vì thiếu vốn, mặt khác, họ còn có tư tưởng e ngại về vấn đề liên quan đến quản lý thuế và hơn hết là các hộ chưa có sự chuẩn bị về phát triển quy mô ngành nghề, đáp ứng kịp thời trong lộ trình CNH- HĐH của thời kỳ hội nhập. Một nguyên nhân cơ bản khiến cho việc thu hút đầu tư vào các cụm, điểm CN làng nghề còn hạn chế là: do cùng một lúc, huyện xây dựng quy hoạch quá nhiều các cụm, điểm CN dàn trải trên địa bàn, dự liệu về năng lực thu hút đầu tư từ ngoài địa phương vào, cũng như khả năng thực tế của các DN, chủ hộ SXKD trên địa bàn chưa sát với thực tế. Vì thế, các dự án vào các cụm, điểm CN vừa ít lại vừa dàn trải. Vấn đề huy động vốn để đầu tư xây cơ sở hạ tầng và hỗ trợ, bồi thường GPMB, tạo quỹ đất sạch, nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư còn nhiều nan giải. Trên thực tế, có một số dự án ở các điểm CN làng nghề đã được phê duyệt, nhưng tình trạng GPMB còn chưa giải quyết xong cho nên dự án chưa triển khai được, gây tâm lý chờ đợi mệt mỏi cho nhà đầu tư. Có thể nói việc quy hoạch các khu công nghiệp khu công nghệ cao khu đô thị còn chưa có chiến lược định hướng cụ thể, thiếu tầm nhìn dẫn tới cơ sở hạ tầng không xây dựng kịp tiến độ, các nhà đầu tư trong đó có các nhà đầu tư Hoa Kỳ không biết rõ được định hướng đầu tư của mình và rất khó lập, triển khai các dự án đầu tư. Ví dụ điển hình là Intel ban đầu định đầu tư ở Hoà Lạc nhưng lại chuyển vào Thành phố Hồ Chí Minh vì ở đấy có quy hoạch rõ ràng và cơ sở hạ tầng tốt hơn. Hà Tây hiện chưa có chiến lược, qui hoạch tổng thể để ứng dụng những lĩnh vực then chốt, tạo sự đột phá trong phát triển công nghệ cao cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ. Tại KCNC Láng Hoà Lạc, số dự án đầu tư từ Hoa Kỳ và các đối tác khác còn ở mức độ khiêm tốn, chủ yếu thuộc các ngành bán dẫn, tin học, viễn thông, sinh học và cơ khí, tự động hoá. Sự gắn kết giữa đào tạo- nghiên cứu- sản xuất chưa thực sự hiệu quả, các kết quả nghiên cứu chậm được đưa vào ứng dụng và thương mại hoá, trang thiết bị cho nghiên cứu và đào tạo cũng còn khá lạc hậu. 2.2.3.4. Nguồn nhân lực thiếu trầm trọng Đây là điều đau đầu không của chỉ Hà Tây mà còn của nhiều địa phương khác trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ đa số đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao mà lĩnh vực này rất cần có nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này ở Hà Tây chưa có đủ nên chỉ có 3 dự án của Hoa Kỳ đầu tư vào công nghệ cao ở Hà Tây. Đặc biệt là KCNC Láng Hoà Lạc dự kiến sẽ thành trung tâm đô thị công nghệ của miền Bắc Việt Nam mà chưa đủ nhân lực nên còn rất nhiều khoảng trống trong các dự án đầu tư của Hoa Kỳ, Nhật Bản. Nếu không giải quyết được vấn đề nguồn nhân lực cho phát triển công nghệ cao, Hà Tây sẽ bị tụt hậu so với các khu vực như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng. CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO TỈNH HÀ TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1. CÁC CAM KẾT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ VÊ ĐẦU TƯ 3.1.1. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA) 3.1.1.1. Đánh giá chung về tác động của BTA với Việt Nam Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA) đã được ký kết vào ngày 13/7/2000 tại Washington và có hiệu lực vào tháng 12/2001 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế- thương mại và đầu tư. Kim ngạch buôn bán hai chiều năm 2005 đạt 8,7 tỉ USD, tăng gấp 5 lần năm 2001 và năm 2006 kim ngạch đã đạt 9,7 tỉ USD, đưa Hoa Kỳ trở thành bạn hàng lớn của Việt Nam. Hiện Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và có hơn 1.000 doanh nghiệp Hoa Kỳ đang hoạt động tại Việt Nam. Cho tới cuối năm 2007, FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt 9 tỉ USD đứng thứ 6  trong 75 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. BTA chính thức có hiệu lực ngày 10 tháng 12 năm 2001 đã đưa quan hệ hợp tác Việt Nam- Hoa Kỳ lên một bước mới. Tại sao BTA sẽ có lợi đối với Việt Nam. Chúng ta sẽ làm rõ ở những điểm sau: Về tăng trưởng kinh tế: Các ngành công nghiệp mới sẽ phát triển nhảy vọt để đáp ứng nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ khổng lồ. Các dự báo trình lên Ngân hàng thế giới cho rằng Việt Nam có thể tăng số lượng hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ lên gần tám trăm triệu USD. Ngoài ra còn có các tác động tích cực khác đối với nền kinh tế Việt Nam. Bằng cách khuyến khích cạnh tranh và các cải cách trong nước kèm theo, BTA sẽ giảm chi phí và khuyến khích hiện đại hoá. Khi BTA có hiệu lực, Hoa Kỳ áp dụng quy chế MFN đối với Việt Nam. Sau khi được hưởng quy chế này, thuế suất cho hàng xuất khẩu từViệt Nam sang Hoa Kỳ giảm trung bình từ 40% xuống còn 4%. Điều này cũng có nghĩa là Hiệp định đã mở cửa thị trường khổng lồ Hoa Kỳ cho các nhà xuất khẩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào tỉnh Hà Tây trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.DOC
Tài liệu liên quan