MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 3
1.2 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.2.1. Với chủ đầu tư. 4
1.2.2. Với nước thu hút đầu tư. 5
1.2.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển. 5
1.2.2.2. Góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ. 5
1.2.2.3. Thúc đẩy quá trình làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 5
1.2.2.4. Tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động. 6
1.3. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam . 6
1.3.1. Đối sử bình đẳng quốc gia. 6
1.3.2. Cải cách về thủ tục hành chính. 6
1.3.3. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI 7
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 8
2.1. Mối quan hệ Việt - Hàn và vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 8
2.1.1. Mối quan hệ Việt – Hàn. 8
2.1.1.1. Lịch sử quan hệ Việt – Hàn. 8
2.1.1.2. Xu hướng đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam hiện nay. 9
2.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Hàn Quốc với Việt Nam. 9
2.1.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển 10
2.1.2.2. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 10
2.1.2.3. Góp phần tạo việc làm 10
2.1.2.4. Góp phần tăng thu ngân sách 11
2.2. Thực trạng về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam . 11
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành. 11
2.2.1.1. Ngành Công nghiệp - Xây dựng 12
Đầu tư vào công nghiệp nhẹ 13
Đầu tư vào công nghiệp nặng 14
Đầu tư vào xây dựng 15
Đầu tư vào dầu khí 16
2.2.1.2. Ngành dịch vụ 16
Xây dựng văn phòng - căn hộ 17
Khách sạn - du lịch 19
Văn hoá - Y tế - Giáo dục 19
2.2.1.3. Ngành Nông-lâm-ngư nghiệp 19
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương. 21
2.3. Phân tích tình hình thu hút vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam 23
2.3.1. Những kết quả đạt đã đạt được. 23
2.3.1.1. Về các dự án 23
2.3.1.2. Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ 24
2.3.2. Những tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc và nguyên nhân 25
2.3.2.1. Những tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 25
Vốn thực hiện thấp 25
Phân bổ dự án đầu tư chưa đồng đều. 25
Bất cập trong quan hệ giữa chủ đầu tư và người lao động 25
2.3.1.2. Nguyên nhân 26
Sự tăng giá của những yếu tố sản xuất 26
Vấn đề về thủ tục hành chính 26
Vấn đề về xúc tiến đầu tư của ta 26
Vấn đề về cơ sở hạ tầng 27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM 28
3.1. Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách 28
3.1.1. Tránh chồng chéo, xung đột giữa các Luật 28
3.1.2. Tạo sự nhất quán và ổn định trong Luật 28
3.1.3. Có những chính sách ưu đãi, khuyến khích nhà đầu tư 29
3.2. Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 29
3.2.1. Thủ tục hành chính đơn giản và minh bạch 29
3.2.2. Chỉ dẫn cụ thể về thực hiện thủ tục hành chính 30
3.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng 30
3.3.1. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng trước khi thu hút đầu tư 30
3.3.2. Chú trọng các yếu tố của sản xuất. 30
3.3.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng 31
3.4. Nâng cao công tác xúc tiến đầu tư. 31
3.4.1. Xác định lĩnh vực thu hút đầu tư trọng điểm 31
3.4.2. Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư 31
3.4.3. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan xúc tiến 32
Kết luận . 33
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây:
2.1.2.1. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển
Nguồn vốn thu được từ đầu tư trực tiếp Hàn Quốc đang trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế Việt Nam, góp phần thực hiện đưa đất nước theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn vốn này đang ngày một tăng lên. Chỉ tính riêng năm 2007, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký của Hàn Quốc vào Việt Nam đã xấp xỉ 5 tỷ USD chiếm 25% tổng số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký của hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, trở thành quốc gia dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu tính chung quãng thời gian từ 1988 tới nay, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Hàn Quốc vào Việt Nam chiếm 16%. Đây là những con số có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước khi mà nước ta còn nghèo, nhiều dự án phát triển sẽ không đủ vốn nếu chỉ huy động nguồn vốn trong nước.
2.1.2.2. Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Là một bộ phận của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, FDI Hàn Quốc nói riêng đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Trước đây, FDI Hàn Quốc trong thời gian tìm hiểu thị trường, chủ yếu tập trung đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ để tận dụng lợi thế lao động Việt Nam rẻ, đông và khéo léo, thì nay, bên cạnh duy trì việc đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, có một sự chuyển đổi tích cực trong luồng vốn FDI Hàn Quốc khi nhiều doanh nghiệp đầu tư ở lĩnh vực công nghiệp nặng và xây dựng, đặc biệt là xây dựng khu chung cư - văn phòng.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào ngành Công nghiệp - Xây dựng ở Việt Nam đã có 1.472 dự án, đạt tỷ lệ 76,42% số vốn đầu tư, chiếm phần lớn số vốn đầu tư tính theo ngành. Điều đó cho thấy, ngành Công nghiệp - Xây dựng đã được các nhà đầu tư Hàn Quốc hết sức chú trọng và tập trung khai thác.
2.1.2.3. Góp phần tạo việc làm
Một vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam là tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, nhất là trong các lĩnh vực dệt, may mặc, sản xuất giầy dép…giải quyết bài toán cho hàng nghìn lao động ở điạ phương và các vùng lân cận khác. Tính đến nay, FDI Hàn Quốc đang tạo công ăn việc làm cho hơn 500 nghìn lao động trực tiếp và gián tiếp của Việt Nam. Đồng thời, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc cũng mở ra những cơ hội cho người lao động Việt Nam được tiếp xúc với cách quản lý mới và máy móc thiết bị hiện đại. Nhiều người lao động nước ta đã được tuyển dụng vào các vị trí quản lý của các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc và công nhân làm việc ở đây có tay nghề kỹ thuật ngày càng được nâng cao.
2.1.2.4. Góp phần tăng thu ngân sách:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng tăng. Riêng 2 năm 2006 và 2007, khu vực này đã nộp ngân sách trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996 – 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001- 2005.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QuỐC VÀO VIỆT NAM
2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành.
Biểu 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam phân
theo ngành (từ 1988 đến 4 tháng đầu năm 2008)
NGÀNH
DỰ ÁN
VỐN ĐẦU TƯ
ĐĂNG KÝ
VỐN ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN
Số lượng
(dự án)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Công nghiệp -
Xây dựng
1.472
76,42
8.931.218.521
59,70
4.060.286.377
67,25
Nông – lâm - ngư nghiệp
108
5,60
216.290.868
1,45
129.048.475
2,14
Dịch vụ
346
17,98
5.812.503.182
38,85
1.847.479.873
30,61
Tổng số
1926
100
14.960.012.571
100
6.036.814.725
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhìn chung, sau 20 năm thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, FDI Hàn Quốc có nhiều biến chuyển đáng mừng: tăng nhanh về tổng vốn đăng ký và cơ cấu cũng có sự biến động theo hướng tích cực. Hiện nay, Hàn Quốc đang đầu tư ở Việt Nam với 3 ngành chính: Công nghiệp - Xây dựng, Nông - lâm - ngư nghiệp, và Dịch vụ.
2.2.1.1. Ngành Công nghiệp - Xây dựng.
Công nghiệp - Xây dựng là ngành thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc lớn nhất Việt Nam hiện nay với 1.472 dự án và số vốn đăng ký đầu tư là 8,93 tỷ USD. Như vậy trong tổng số vốn đầu tư của Hàn Quốc ở cả 3 ngành, Công nghiệp - Xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất của các dự án đầu tư, xấp xỉ 76,42% và với số vốn đầu tư cũng dẫn đầu khoảng 59,7%. Rõ ràng, ngành Công nghiệp - Xây dựng đang đóng góp cho Việt Nam một lượng vốn đáng kể. (Xem biểu 2)
Một vài năm gần đây, số lượng các dự án đầu tư trong ngành Công nghiệp -Xây dựng đang tăng dần. Thời kỳ từ 1988-1995, số lượng các dự án đầu tư vào công nghiệp còn ít, do đây là thời kỳ đầu Việt Nam mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách, luật pháp của ta chưa đồng bộ, chưa thông thoáng và còn nhiều điều làm cho các nhà đầu tư nước ngoài nghi ngờ và thăm dò. Đến thời kỳ từ 1996-2000, mặc dù đã có nhiều năm thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài, song số lượng dự án cũng như số vốn đầu tư vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực năm 1997, nên số lượng dự án thời kỳ này dù có tăng so với thời gian trước, song cũng chưa nhiều. Đặc điểm nổi bật của các dự án thời kỳ trước năm 2000 là quy mô các dự án đầu tư của Hàn Quốc chủ yếu là vừa và nhỏ. Sau năm 2000, với nhiều chính sách thông thoáng hơn, cùng với dòng vốn đổ vào đầu tư của nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam bắt đầu tăng lên cả về số dự án, cả về lượng vốn cho mỗi dự án. Đặc biệt riêng năm 2007 đã có 297 dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam (xem biểu 3).
Biểu 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong ngành Công nghiệp – Xây dựng (1988-2007)
Năm
1988-1995
1996-2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án
122
127
75
144
160
147
189
201
297
Tổng VĐT
(1000USD)
1.314.661
1251930
159562
410609
460277
436518
552811
2057276
2173978
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đầu tư vào công nghiệp nhẹ.
Trong ngành Công nghiệp - Xây dựng, tổng số dự án của lĩnh vực công nghiệp nhẹ là 900 dự án, chiếm 61,14% tổng số dự án với số vốn đầu tư đăng ký chiếm 38,85%, vốn thực hiện là 828 triệu USD, chiếm 36,90% (xem biểu 4).Riêng năm 2007, số vốn đầu tư trong công nghiệp nhẹ (708 triệu USD), gấp đôi số vốn đầu tư trong năm 2006 (370 triệu USD). Trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, Hàn Quốc đầu tư nhiều vào may mặc, dệt, sản xuất giầy dép. Thời kỳ đầu, các doanh nghiệp Hàn Quốc vào Việt Nam chủ yếu để thăm dò thị trường và hầu hết các dự án đều có quy mô vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp này muốn tận dụng nguồn lao động của nước ta là đông, rẻ, cần cù và khéo léo để giảm chi phí trong sản xuất. Sau một thời gian kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của mình: như tập đoàn Teachang - một liên doanh giữa tập đoàn hàng đầu của Hàn Quốc trong lĩnh vực may mặc với tập đoàn Dệt may Việt Nam và công ty TNHH Thiên Nam - sau thời gian ổn định kinh doanh ở khu công nghiệp Phố Nối (Hưng Yên) nay tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất sang tỉnh Nam Định với tổng công suất 30 triệu mét vải/ năm và tổng vốn đầu tư là 40 triệu USD.
Tuy nhiên trong một vài năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam có chuyển hướng tích cực: tiếp tục duy trì đầu tư ở lĩnh vực Công nghiệp nhẹ, tăng cường đầu tư nhiều hơn trong các lĩnh vực công nghiệp nặng, năng lượng và những lịch vực đòi hỏi công nghệ cao.
Biểu 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong ngành
Công nghiệp – Xây dựng (từ 1988-4/2008)
LĨNH VỰC
SỐ DỰ ÁN
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ ĐĂNG KÍ
VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
Số lượng
(dự án)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
CN Dầu khí
3
0,20
134.000.000
1,50
250.928.719
11,18
CN Nhẹ
900
61,14
3.470.603.607
38,85
828.083.736
36,90
CN Nặng
426
28,94
3.797.658.108
42.52
1.095.476.985
48,82
CN Thực phẩm
36
2,44
204.788.486
2,29
26.248.041
1,18
Xây Dựng
107
7,28
1.324.168.320
14,84
42.884.176
1,92
Tổng
1.472
100
8.931.218.521
100
2.243.621.657
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đầu tư vào công nghiệp nặng.
Nếu trước kia, công nghiệp nhẹ là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư Hàn Quốc, thì gần đây, những nhà đầu tư này tỏ ra quan tâm hơn tới đầu tư trong các lĩnh vực: công nghiệp nặng, năng lượng, lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao với sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn và quy mô đầu tư lớn. Điển hình là dự án sản xuất gang thép của tập đoàn Posco (Hàn Quốc) với số vốn đăng ký là 1,12 tỷ USD.
Trong công nghiệp nặng, giai đoạn đầu mở cửa thị trường, những năm 1988-1995, lĩnh vực có 30 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 622 triệu USD, chủ yếu là các dự án đầu tư về linh kiện điện tử và sản xuất thép… Một vài năm gần đây, từ năm 2003, số dự án cho công nghiệp nặng tăng lên và cũng theo dòng vốn đầu tư của FDI Hàn Quốc, năm 2007 được coi là năm thu hút thành công các dự án cho công nghiệp nặng với 96 dự án và 532,45 triệu USD vốn đầu tư. Rõ ràng, công nghiệp nặng do FDI Hàn Quốc đang tạo ra những con số có ý nghĩa, góp phần bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và đang được tăng cường tại Việt Nam (xem biểu 5)
Biểu 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong
lĩnh vực Công nghiệp nặng (từ 1988-2007).
Năm
1988 -
1995
1996 -2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án
30
44
25
23
47
57
43
57
96
Tổng vốn đầu tư
(1000USD)
622628
398325
41251
116384
110491
148034
146419
1587050
532449
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đến nay, số dự án đầu tư vào công nghiệp nặng là 426 dự án, chiếm 28,94% số dự án trong toàn ngành với số vốn đầu tư xấp xỉ 3,79 tỷ USD, chiếm 42,52%. So với công nghiệp nhẹ, số lượng dự án đầu tư vào công nghiệp nặng chỉ chiếm một nửa số dự án, song số vốn đầu tư vào lĩnh vực đã phản ánh hiện trạng của đầu tư FDI Hàn Quốc hiện nay: đầu tư lớn về quy mô cho công nghiệp nặng.
Vốn đầu tư thực hiện của công nghiệp nhẹ chiếm 36,90% và công nghiệp nặng chiếm 48,82% so với toàn ngành Công nghiệp - Xây dựng. Tỷ lệ vốn thực hiện khá cao, nó thể hiện việc đầu tư đang tiến triển tốt đẹp và cho thấy các nhà đầu tư ngày càng tin tưởng hơn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Đây là một tín hiệu đáng mừng trước những nỗ lực của nước ta trong việc thu hút đầu tư nước ngoài (xem biểu 4).
Đầu tư vào Xây dựng (xem biểu 4).
Lĩnh vực xây dựng thời gian từ 1988- 4/2008 có 107 dự án đầu tư chiếm 7,28% số dự án toàn ngành Công nghiệp - Xây dựng và số vốn đầu tư là 1,32 tỷ USD chiếm 14,84%. Hiện nay, không chỉ công nghiệp nặng đang thu hút nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc, mà xây dựng cũng đang tạo ra những chú ý đáng kể. Nhiều công ty có quy mô lớn đầu tư lớn trong xây dựng: Dự án xây dựng khu trung tâm Văn hoá - Thương mại Giảng Võ và khu triển lãm Mễ Trì (Hà Nội) với số vốn 2,5 tỷ USD do tập đoàn Kumho Asiana - một trong 7 tập đoàn xây dựng lớn của Hàn Quốc hay dự án xây dựng tổ hợp văn phòng khách sạn Lanmark Tower với số vốn xấp xỉ 1 tỷ USD.
Đầu tư vào dầu khí:
Một điểm đáng chú ý trong ngành Công nghiệp - Xây dựng là số dự án đầu tư cho dầu khí chỉ chiếm một con số rất nhỏ 3 dự án/ 1.472 dự án toàn ngành với số vốn đầu tư chỉ là 134 triệu USD, nhưng vốn thực hiện lại vượt lên gần gấp đôi là 250 triệu USD. Nguyên nhân là số vốn đầu tư của ngành dầu khí chỉ là số vốn cam kết sẽ đầu tư còn thực tế các nhà đầu tư có thể dành nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh của mình trong lĩnh vực này. (Xem biểu 4)
Nhìn chung, với 76,42% số dự án, cùng số vốn đầu tư chiếm 59,70% trong tổng vốn FDI Hàn Quốc, ngành Công nghiệp - Xây dựng đã thể hiện được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Hàn Quốc. Sự tăng mạnh đầu tư vào công nghiệp nặng trong những năm gần đây đã thể hiện một xu hướng đầu tư kinh doanh mới của các nhà đầu tư Hàn Quốc: sự chuyển dịch đầu tư từ công nghiệp nhẹ sang những lĩnh vực đòi hỏi máy móc công nghệ cao. Sự chuyển dịch đầu tư này góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên, qua tìm hiểu ngành Công nghiệp – Xây dựng, ta cũng thấy một thực trạng: dù đầu tư đang tăng lên cả về số lượng vốn đầu tư và số lượng dự án, song sự gia tăng này ở các lĩnh vực khác nhau đáng kể. Vì vậy, ngành Công nghiệp - Xây dựng cần có những hướng đi để thu hút đồng đều hơn và vào những lĩnh vực mang tính đột phá công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam từ vốn FDI của Hàn Quốc.
2.2.1.2. Ngành Dịch vụ.
Kinh tế phát triển đã tạo ra thu nhập ngày càng cao của đại bộ phận dân cư, kéo theo yêu cầu có một cuộc sống đầy đủ khá giả hơn với những dịch vụ đa dạng và chất lượng cao. Nhận thức được vấn đề đó, dịch vụ gần đây đang là một trong những ngành thu hút vốn đầu tư lớn của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hàn Quốc đã đầu tư vào dịch vụ với 346 dự án, chiếm 17,98% và số vốn đầu tư là 5,81 tỷ USD chiếm 38,85 % trong toàn ngành, đã đưa dịch vụ thành ngành có sức thu hút đầu tư hấp dẫn lớn thứ 2 sau Công nghiệp - Xây dựng (xem biểu 2).
Giai đoạn 1988-1995 là những năm đầu mở cửa thị trường, hoạt động dịch vụ của ta vẫn chưa thực sự được quan tâm nhiều, do vậy Hàn Quốc mới chỉ đầu tư vào Việt Nam 21dự án trong vòng 8 năm. Song, một trong những nguyên nhân chủ yếu vẫn là cơ sở hạ tầng yếu kém sau chiến tranh, nhiều lĩnh vực dịch vụ khác như du lịch, xây dựng - căn hộ, giao thông vận tải…chưa có cơ hội phát triển. Phải đến những năm đầu của thế kỷ 21, các hoạt động dịch vụ ở nước ta mới bắt đầu phát triển mạnh, tạo sức thu hút vốn FDI vào ngành này. Số dự án đầu tư trong ngành dịch vụ liên tục tăng lên đáng kể. Nhất là hai năm gần đây, số dự án của ngành dịch vụ năm sau tăng gấp đôi so năm trước. Như, năm 2005 có 33 dự án, thì năm 2006, số dự án đã tăng gấp đôi là 67 dự án và năm 2007 là 128 dự án (xem biểu 5). Tổng vốn đầu tư vào ngành Dịch vụ tính đến tháng 4/2008 là 5,8 tỷ USD chiếm 38,85% tổng số vốn FDI Hàn Quốc tại Việt Nam (xem biểu 2).
Biểu 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong ngành Dịch vụ trong thời gian từ 1988 - 2007
Năm
1988 -1995
1996 -2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số dự án
21
30
11
14
18
20
33
67
128
Tổng vốn đầu tư
(1000USD)
169327
863799
18418
23411
39745
64259
290154
1137476
3186386
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế Hoạch và Đầu tư)
Xây dựng văn phòng - căn hộ.
Trong ngành dịch vụ, xây dựng văn phòng - căn hộ hiện đang có 33 dự án với số vốn đầu tư là 2,99 tỷ USD chiếm 51,59% và số vốn thực hiện là 812, 18 triệu USD chiếm 43,96% so với toàn số vốn FDI Hàn Quốc đầu tư vào ngành dịch vụ. Hiện nay, khi tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rất nhiều, nhu cầu về nhà ở và văn phòng tăng đột biến trong một vài năm gần đây. Trong khi đó, nhiều nhà đầu tư Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu của dân cư về một không gian có chất lượng và thẩm mỹ, thì nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đã làm được điều đó. Nên khi cung từ phía doanh nghiệp FDI Hàn Quốc gặp cầu về nhà ở của người dân Việt, kết quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đang rất thành công khi tham gia đầu tư ở lĩnh vực này
Biểu 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong các lĩnh vực của ngành Dịch vụ (1988 – 4/2008)
LĨNH VỰC
DỰ ÁN
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
VỐN THỰC HIỆN
Số lượng (dự án)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
Dịch vụ
170
49,13
431658365
7,42
145.737.327
7,88
GTVT-Bưu điện
43
12,42
351.697.028
6,05
175.313.590
9,48
Khách sạn-du lịch
37
10,69
680.363.183
11,70
246.004.738
13,32
Tài chính-ngân hàng
7
2,02
85,000,000
1,46
80.000.000
4,33
Văn hoá-Y tế-Giáo dục
49
14,16
319.489.398
5,49
125.154.860
6,77
XD khu đô thị mới
3
0,87
776.090.672
13,35
204.237.500
11,05
XD văn phòng –
căn hộ
33
9,53
2.998.754.536
51,59
812.178.733
43,96
XD hạ tầng KCN-KCX
4
1,18
169.450.000
2.94
58.853.125
3,21
Tổng
346
100
5.812.503.182
100
1.847.479.873
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Khách sạn - du lịch.
Bên cạnh văn phòng - căn hộ, khách sạn - du lịch cũng thể hiện được sức hẫp dẫn của mình với nhà đầu tư Hàn Quốc, với 37 dự án chiếm 10,69%, cùng số vốn đầu tư là 680,36 triệu USD tương đương 11,7%. Gần đây, lĩnh vực khách sạn -du lịch đã tạo được bước tiến lớn khi thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư lớn và có tiếng tăm của Hàn Quốc tham gia lĩnh vực này tại Việt Nam. Đó là: tập đoàn Keangnam, xây dựng cụm tháp đôi khách sạn 5 sao Hà Nội Plaza, xây dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng Landmark Tower với tổng số vốn 1 tỷ USD, công ty TNHH Deaha xây dựng khách sạn Daewoo tại Hà Nội với vốn đầu tư là 177,4 triệu USD… Vì tính hấp dẫn của lĩnh vực du lịch, các doanh nghiệp Hàn Quốc đăng ký vốn đầu tư là 11,7% trong tổng số vốn đầu tư cho ngành dịch vụ, song thực tế thực hiện lại chiếm 13,32%, cao hơn so với tổng vốn đầu tư. Có được điều này là do sự tích cực cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam: nâng cấp các khu và dịch vụ du lịch, tổ chức nhiều hoạt động ở các điểm thu hút du lịch…và gần đây là chính sách miễn thị thực vào Việt Nam cho công dân Hàn Quốc, nên số lượng khách du lịch tăng đáng kể và thúc đẩy nhà đầu tư Hàn Quốc tham gia đầu tư và triển khai nhiều hơn vào các dự án thuộc lĩnh vực này.
Văn hoá - Y tế - Giáo dục:
Văn hoá - Y tế - Giáo dục có số dự án khá lớn 49 dự án (chiếm 14,16% so với toàn ngành), song số vốn đầu tư còn hạn chế với 319,48 triệu USD chiếm 5,49%. Nguyên nhân là do các dự án đầu tư vào lĩnh vực này chịu nhiều quy định nghiêm ngặt của nhà nước về đầu tư.
2.2.1.3. Ngành Nông – lâm - ngư nghiệp.
Với 108 dự án, chiếm 5,6% số dự án và số vốn đầu tư đăng ký là 216,29 triệu USD chiếm 1,45% so với số vốn đầu tư của cả 3 ngành Công nghiệp – Xây dựng, Dịch vụ và Nông - lâm - ngư nghiệp, ta thấy rằng, đây chưa phải là một ngành hấp dẫn với các nhà đầu tư Hàn Quốc (xem biểu 2). Mặt khác, hầu hết các dự án đầu tư trong ngành này chỉ dừng lại mức vừa và nhỏ. Quy mô dự án bình quân là 2 triệu USD/ dự án. Đây là điểm cần phải suy nghĩ trong thu hút đầu tư vì một trong những thế mạnh của nước ta là Nông – lâm - ngư nghiệp với truyền thống hàng nghìn năm trồng lúa nước, những cánh đồng thích hợp cho cây lúa và hàng nghìn hecta đồi trồng cây, có nhiều điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho nuôi trồng thuỷ hải sản.
Biểu 7: Đầu tư FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong các lĩnh vực của ngành Nông – lâm - ngư nghiệp (1988 - 4/2008).
LĨNH VỰC
DỰ ÁN
VỐN ĐẦU TƯ
ĐĂNG KÝ
VỐN THỰC HIỆN
Số lượng (dự án)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
Nông - Lâm nghiệp
81
75
176.121.118
81,43
30.710.816
68,72
Thuỷ sản
27
25
40.169.750
18,57
13.981.010
31,28
Tổng
108
100
216.290.868
100
44.691.826
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Trong cơ cấu đầu tư vào ngành Nông - lâm - ngư nghiệp, đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của các nhà đầu tư Hàn Quốc trong thời gian qua có 81 dự án chiếm 75% số dự án với số vốn đăng ký là 176,12 triệu USD chiếm 81,43%, số vốn đầu tư thực hiện chỉ đạt 30,71 triệu USD chiếm 68,72% số vốn đầu tư trong ngành này. Vốn thực hiện của ngành nông - lâm nghiệp còn thấp do đây là ngành chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết, nên tính rủi ro trong đầu tư cao; thêm vào đó, các doanh nghiệp FDI nhận được ít khuyến khích hỗ trợ từ phía chính phủ của chính các doanh nghiệp này; cộng thêm giá thành của nông sản thấp chưa tạo được sức hấp dẫn với nhà đầu tư. Về thủy sản, số dự án đầu tư trong lĩnh vực này bằng 1/3 số dự án của nông - lâm nghiệp, với 27 dự án và số vốn đầu tư là 40,17 triệu USD chiếm 18,57% bằng nửa số vốn của nông - lâm nghiệp. Điều đó được giải thích là: đây cũng là một lĩnh vực chịu chi phối của yếu tố thời tiết, chưa có nhiều chính sách khuyến khích thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Hàn Quốc.
Tuy nhiên, nhìn toàn ngành này thấy rằng, đầu tư FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam còn nhiều hạn chế vì đây là một ngành chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém, sản xuất chưa chuyên môn hoá… Nông nghiệp chưa có những dự án ưu tiên FDI cho các ngành trọng điểm. Với hai vựa lúa lớn của cả nước là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long cùng nhiều năm canh tác trồng lúa nước và kinh nghiệm trồng cây ăn quả, cũng như hệ thống kênh rạch sông ngòi nội địa thích hợp cho ngư nghiệp, tiềm năng của ngành Nông - lâm- ngư nghiệp của ta còn rất lớn và cần có những biện pháp để thu hút đầu tư của nước ngoài.
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tích cực, tình hình đầu tư nước ngoài vào các địa phương ở Việt Nam cũng có những thay đổi đáng mừng (xem biểu 8).
Các nhà đầu tư FDI Hàn Quốc đã xâm nhập ở hầu hết các tỉnh thành Việt Nam, không còn hiện tượng “ trắng” đầu tư ở các các tỉnh thành nữa. Dẫn đầu về thu hút đầu tư FDI Hàn Quốc là Thành phố Hồ Chí Minh với 576 dự án được đăng ký với số vốn là 3,12 tỷ USD (chiếm 20,83%). Đứng thứ 2 về thu hút đầu tư FDI Hàn Quốc là tỉnh Đồng Nai với 218 dự án và số vốn đầu tư là 2,39 tỷ USD (chiếm 15,97%). Và sau đó là Hà Nội với 206 dự án và số vốn đầu tư là 2,21 tỷ USD (tương đương 14,79%). Tổng số vốn đầu tư thực hiện của 3 địa phương lần lượt là Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 18,50%, Đồng Nai là 17,04% và Hà Nội hiện đang chiếm 15,72% số vốn đầu tư thực hiện của toàn quốc. Tính riêng 3 địa phương trên, số vốn đầu tư của FDI Hàn Quốc đã chiếm 51,6% so với tổng số vốn FDI Hàn Quốc cả nước.
Bình Dương là tỉnh có số dự án lớn (333 dự án), chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh, song số vốn đầu tư của tỉnh dưới 1 tỷ USD. Vì hầu hết các dự án đầu tư vào tỉnh có quy mô vốn trung bình và nhỏ lẻ.
Bà Rịa - Vũng Tầu mới thu hút được 31 dự án đầu tư của Hàn Quốc vào tỉnh, song số vốn đầu tư rất lớn 1,22 tỷ USD. Chỉ riêng dự án đầu tư của tập đoàn thép Posco Hàn Quốc vào tỉnh năm 2006 đã là 1,12 tỷ USD.
Tính đến cuối tháng 4/ 2008, các tỉnh phía Nam từ Ninh Thuận trở vào đã thu hút được 1.347 dự án với 8,98 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 70% số dự án và 60% số vốn đầu tư. Các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tầu…cũng tạo thành trọng điểm thu hút đầu tư lớn FDI Hàn Quốc tại phía Nam.
Biểu 8: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào các tỉnh thành Việt Nam (1988- 4/2008)
ĐỊA PHƯƠNG
DỰ ÁN ĐĂNG KÝ
VỐN ĐẦU TƯ ĐĂNG KÝ
VỐN THỰC HIỆN
Số lượng
(dự án)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
(USD)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (USD)
Tỷ trọng (%)
TP Hồ Chí Minh
576
29,90
3.116.614.376
20,83
508.376.334
18,50
Đồng Nai
218
11,32
2.389.715.937
15,97
468.292.905
17,04
Hà Nội
206
10,69
2.213.803.459
14,79
431.975.583
15,72
Bà Rịa-Vũng Tầu
31
1,61
1.224.254.667
8,18
14.470.908
0,53
Bình Dương
333
17,28
888.165.877
5,94
176.927.608
6,44
Hải Phòng
43
2,23
480.214.411
3,21
400.000
1,46
Hưng Yên
60
3,12
291.581.174
1,95
36.247.558
1,32
Hải Dương
30
1,55
121.360.520
0,81
23.699.234
0,86
Dầu khí
3
0,16
134.000.000
0,89
250.928.719
0,09
Sơn La
2
0,10
4.500.000
0,03
1.863.000
0,07
Lai Châu
1
0,05
12.710.000
0,85
-
_
Tổng (cả nước)
1.926
100
14.960.012.571
100
2.747.964.393
100
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài-Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Các tỉnh phía Bắc đã thu hút được hơn 474 dự án đầu tư chiếm 24,6% số dự án và tổng vốn đầu tư là 4,46 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn đầu tư cả nước. Dẫn đầu về đầu tư FDI Hàn Quốc tại các tỉnh phía Bắc là Hà Nội, với số dự án chiếm 10,7% số dự án của cả nước và số vốn đầu tư chiếm 14,8% số vốn đầu tư FDI Hàn Quốc trên cả nước. Bên cạnh Hà Nội, một số tỉnh phía Bắc khác cũng có một lượng dự án lớn như Hưng Yên (60 dự án), Hải Dương (30 dự án), Hải Phòng (43 dự án)…Các tỉnh này đang tạo thành những khu công nghiệp trọng điểm của phía Bắc. Bên cạnh đó, một số tỉnh thành - nơi có điều kiện địa lý phức tạp và cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chưa thể tạo sức hút với đầu tư FDI Hàn Quốc: như Sơn La (2 dự án), hay Lai Châu (1 dự án).
Năm 2007, Hàn Quốc đã có 416 dự án đầu tư và với số vốn đầu tư là 5,03 tỷ USD trên 30 tỉnh thành Việt Nam, đưa Hàn Quốc là nhà đầu tư số 1 hiện nay tại Việt Nam. Trong một vài năm gần đây, thành phố Hồ Chí Minh luôn dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cả nước. Cũng trong năm 2007 này, số dự án vào bất động sản của thành phố tăng lên đáng kể, với sự tham gia của nhiều các doanh nghiệp “đại gia” từ Hàn Quốc như: Công ty TNHH Yo Woon Vạn Phúc xây dựng văn phòng - căn hộ với vốn đầu tư là 250 triệu USD, hay công ty liên doanh Pien - Đại Tín xây dựng văn phòng cao cấp - khách sạn với vốn đầu tư là 150 triệu USD.
Nhìn chung, hiện nay Hàn Quốc đã tham gia đầu tư ở hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các dự án này tập trung ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, hoặc nơi có cơ sở hạ tầng tốt.
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM.
2.3.1. Những kết quả đạt đã đạt được.
2.3.1.1. Về các dự án:
Số lượng các dự án đầu tư đăng ký đang có những dấu hiệu thay đổi đáng mừng. Từ năm 2000 trở lại đây, số lượng dự án đầu tư Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33409.doc