Luận văn Thực trạng và giảI pháp về rủ ro tín dụng trong ngân hàng Indovina

 Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết mọi ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế, nhưng do rất nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh, gây những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại IVB chủ yếu là do rủi ro nợ quá hạn, nợ khó đòi mà nguyên nhân chủ yếu là từ khách hàng. Trên cơ sở đảm bảo tín dụng, IVB giao vốn cho khách hàng sử dụng với cam kết sẽ trả cả vốn và lãi đúng thời hạn thoả thuận.

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giảI pháp về rủ ro tín dụng trong ngân hàng Indovina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi ro tổn thất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi người sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không ai tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi dẫn tới tình trạng mất vốn do thua lỗ sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn. Đó là lý do vì sao ngân hàng phải xem xét kỹ lưỡng phương án sản xuất của người vay có hiệu quả hay không, mục đích là để giảm thiểu rủi ro tín dụng. 1.4.3.Thực hiện phân tán rủi ro Trong một số trường hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế rủi ro khi xét thấy không đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay vốn tuy hấp dẫn nhưng ngân hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy ra.Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài trợ, nó được biểu hiện dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một khách hàng vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều ngân hàng tham gia đồng tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay sẽ hạn chế và phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập trung lớn vào một ngân hàng. Bởi nếu một ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hưởng tới môi trường kinh tế. Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay Đây là giải pháp tối ưu trong đầu tư tín dụng, vì để có thể hạn chế rủi ro không trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn. Đảm bảo tiền vay có nhiều loại : đảm bảo bằng cầm cố, thế chấp tài sản của người vay, đảm bảo bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và đảm bảo bằng chính sự tín nhiệm của người vay. Trong trường hợp xấu nhất khách hàng không có khả năng trả vốn và lãi thì những tài sản đảm bảo đó được bán hoặc thanh lý để hoàn trả cho ngân hàng. Tham gia bảo hiểm tín dụng Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã được áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam g ần đây mới được thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn chưa áp dụng nhiều. Sở dĩ vì phát sinh thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù còn chưa cao. Chỉ mở rộng khối lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng Việc mở rộng khối lượng tín dụng là hoạt động cần thiết đối với mỗi ngân hàng nhằm tăng thu nhập thông qua lãi suất cho vay, song vấn đề chất lượng tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của ngân hàng. Nếu một ngân hàng gia tăng khối lượng tín dụng mà không chú ý đến chất lượng của nó thì chẳng khác nào “xây nhà trên cát”. Chất lượng tín dụng chính là kết quả của các khoản tín dụng được thực hiện trọn vẹn, người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Nâng cao chất lượng tín dụng được thực hiện thông qua phân tích và đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của người vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lượng vốn tín dụng. CHƯƠNG II Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina Vài nét về ngân hàng Indovina Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Indovina Indovina bank là ngân hàng liên doanh đầu tiên ở Việt Nam được thành lập ngày 21 tháng 11 năm 1990. Các đối tác liên doanh gồm Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICBV) và Ngân hàng Cathay United Bank ở Đài Loan (CUB) Indovina bank có cơ cấu tổ chức theo mô hình hội đồng quản trị nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như để nâng cao tính năng động của tổ chức trong hoạt động. Đặc tính nổi bật của Indovina bank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng. IVB với hội sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và 5 chi nhánh ở Hà Nội, HảI phòng, Cần Thơ, Bình Dương và Đồng Nai đã và đang trở thành một trong những đầu mối tài chính đứng đầu của các công ty nước ngoàI đầu tư vào Việt Nam. IVB tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế Việt Nam bằng việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất lượng tốt cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Indovina Là một ngân hàng liên doanh, IVB thụ hưởng được mạng lưới của cả hai bên đối tác là Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Cathay United, Đài Loan. Cũng giống như một ngân hàng với đầy đủ các dịch vụ ở các nước, IVB cung cấp cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng và tài chính đa dạng sau đây: + Nhận tiền gửi ngoại tệ và tiền Việt Nam. + Cho vay ngoại tệ và tiền Việt Nam. + Phát hành bảo lãnh ngân hàng. + Mở tín dụng thư nhập khẩu. + Thông báo và xác nhận tín dụng thư. + Nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu. + Dịch vụ chiết khấu hối phiếu. + Chuyển tiền trong nước và quốc tế. + Dịch vụ ngoại hối. + Dịch vụ ngân hàng đại lý. + Thanh toán chi phiếu lữ hành, thẻ Visa, Master. + Các dịch vụ khác khi được ngân hàng nhà nước cho phép. IVB có một nguồn nhân lực đa dạng và nhiều kinh nghiệm quốc tế và nội địa. Ngoài tiếng Anh và tiếng Việt, đội ngũ nhân viên IVB còn sử dụng tốt tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông, tiếng Pháp, tiếng Nga. Cán bộ nhân viên người Việt Nam được đào tạo tốt và quen thuộc với các khái niệm thiết yếu về ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế đẻ có thể cung cấp dịch vụ với tiêu chuẩn cao cho khách hàng. Đứng đầu một cơ cấu cân đối như vậy là ban Tổng giám đốc điều hành được thụ huấn về các nguyên tắc kế toán quốc tế, quản trị ngân hàng, tài trợ thương mại quốc tế và hối đoái. Hỗ trợ cho ban Tổng giám đốc là các giám đốc và cán bộ với những kinh nghiệm tài trợ dự án , tài trợ thương mại và cung ứng dịch vụ cho mọi đối tượng khách hàng. Tính đến cuối năm 2005, tổng số nhân viên IVB là 191 người, tăng 17 người so với năm 2004, trong đó 75 người ở hội sở, 46 ở chi nhánh Hà Nội, 26 ở chi nhánh Hải Phòng, 23 ở chi nhánh Cần Thơ và 21 ở chi nhánh Bình Dương. Mới gần đây, Indovina bank mới mở thêm chi nhánh tại 91 Nguyễn Chí Thanh, Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội nên số nhân viên IVB tại Hà nội tăng lên 13 người. 2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Indovina trong thời gian vừa qua. 2.1.3.1. Điểm lại tình hình hoạt động năm 2005 Năm 2005 là 1 năm rất thành công của ngân hàng liên doanh Indovina với các mức tăng trưởng trên mọi mặt hoạt động. Tổng tài sản có của ngân hàng đến cuối năm đạt 223 triệu USD, tăng 11% so với cuối năm 2004. Trong hoàn cảnh cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt, IVB đã tích cực chủ động đẩy mạnh tiếp thị, chú trọng nhiều đến chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiệp vụ và đạt được mức lợi nhuận trước thuế trên 4,7 triệu USD, tăng 55% so với năm 2004. Với kết quả này, IVB được đánh giá là một trong những ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh hiệu quả nhất ở Việt Nam. a. Tăng cường huy động vốn Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng là 1 trong những nhiệm vụ trọng tâm của IVB trong năm 2005. Trong hoàn cảnh chưa có những thuận lợi về mạng lưới hoạt động như phần lớn các ngân hàng Việt Nam để huy động vốn, IVB đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả để thu hút tiền gửi khách hàng, bao gồm: * Tích cực đẩy manh hoạt động tiếp thị trực tiếp đến khách hàng là tổ chức kinh tế với các dịch vụ ngân hàng trọn gói và hấp dẫn để thu hút nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của những tổ chức này. * Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng như để giúp cho khách hàng trong việc quản lý và diều hành tài khoản một cách thuận lợi và hiệu quả. * Thường xuyên duy trì phong cách dịch vụ chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ nhân viên ngân hàng. * áp dụng chính sách lãI suất linh hoạt với chế độ ưu đãi hợp lý…. Nhờ đó Ngân hàng đã đạt được kết quả huy động vốn rất khả quan với tổng số dư tiền gửi cuối năm 2005 đạt 151 triệu USD, tăng 35% so với số dư tiền gửi bình quân năm 2004, vượt kế hoạch 4%. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy đọng của IVB trong điều kiện thị trường đầy cạch tranh đã cho thấy tính năng động và hiệu quả của ngân hàng IVB trên thị trường qua việc xây dựng và củng cố lòng tin của khách hàng tong thời gian qua. Tính đến cuối năm 2005 tổng số lượng tàisản tiền gửi tại IVB đã đạt khoảng 17.000 tài khoản, Đạt mức tăng bình quân trên 10% mỗi năm trong 5 năm qua. b. Tăng trưởng tín dụng với nguyên tắc hiệu quả Trong xu thế tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành, hoạt động cho vay của IVB tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong năm 2005. IVB đã chủ động tăng trưởng tín dụng bằng việc củng cố và tăng cường quan hệ tín dụng với các khách hàng truyền thống đồng thời tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. Hoạt động tín dụng vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp, khách hàng Đài Loan có dư nợ chiếm 33% tổng dư nợ cho vay, phần còn lại là các doanh nghiệp Việt Nam và các nước khác. NgoàI cho vay doanh nghiệp, gần đây IVB đã phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua xe, đầu tư chứng khoán…. Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc trong công tác điều hành, tiếp thị, hoạt động tín dụng của IVB đã đạt mức tăng trưởng cao với chất lượng tốt. Dư nợ cho vay cuối năm 2005 đạt 176,4 triệu USD, vượt kế hoạch 7%, tăng 31,2% so với cuối năm 2004. Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 9.9 triệu USD, tăng 32% so với năm 2004. Công tác quản lý tín dụng vẫn luôn được chú trọng nhằm hạn chế thấp nhất các rủ ro trong hoạt động cho vay. Ngân hàng chủ động lựa chọn các khách hàng có uy tín tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định chi tiết các hồ sơ xin vay theo quy trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chỉnh, với sự tham gia của bộ phận tái thẩm định vá sự giám sát của kiểm soát viên nội bộ. Nhờ thế, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối năm 2005 chỉ ở mức 0,38%. Tỉ trọng dư nợ ngắn hạn so với trung và dài hạn cũng thay đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng 61/39 so với 52/48 vào cuối năm 2004. c. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý và đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế. Đến cuối năm 2005, Ngân hàng Indovina có quan hệ đại lý với 220 ngân hàng trên thế giới, trong đó IVB có mở tài khoản tại 20 ngân hàng. Các ngân hàng đại lý chủ yếu tập trung tại các nước Asean, Đông á, Châu úc, Châu Âu và Bắc Mỹ. Việc thiết lập mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới đã tạo thuận lợi cho IVB trong hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng trong và ngoàI nước. Tổng khối lượng thanh toán quốc tế trong năm 2005 đạt 837 triệu USD, tăng 22% so với năm 2004. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tăng trưởng, trong đó L/C nhập khẩu đạt 122 triệu USD, tăng 42%, Thanh toán L/C xuất khẩu đạt 45 triệu USD, tăng 29%, chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài đạt 238 triệu USD, tăng 13%, chuyển tiền đến đạt 258 triệu USD, tăng 20%. Sự tăng trưởng đáng kể nói trên là kết quả của : Sự ra tăng lượng khách hàng nhờ đẩy mạnh tiếp thị, sự tăng trưởng hoạt động tín dụng, sự năng động và tích cực trong việc khai thác ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu của khách hàng. d. Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng : Trên cơ sở hệ thống phần mềm hiện có, IVB đã phát triển các chương trình phục vụ một cách hiệu quả cho quá trình sử lý nghiệp vụ, hạch toán kế toán và bước đầu cung cấp các tiện ích phục vụ từ xa cho khách hàng. Tuy nhiên, để duy trì thế cạnh tranh hiện nay và đáp ứng các yêu cầu của nghành ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế trong những năm sắp tới, IVB đã quyết định nâng cấp hệ thống mạng, hệ thống phần mềm nghệp vụ, quản lý … Bộ phận kế toán- điện toán đã tiến hành nhiều đợt khảo sát trong nước cũng như cử cán bộ ra nước ngoàI tham quan tìm hiểu thêm công việc hiện đại hoá ngân hàng để có thể sớm áp dụng trong năm 2006 hoặc 2007. Đây là bước căn bản sẽ dẫn đến sự thay đổi hàng loạt trong các quy trình nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của ngân hàng như : Thanh toán liên chi nhánh theo chế độ trực tuyến, cải tiến dịch vụ tiền gửi và thanh toán, cải tiến công tác giải ngân và thu nợ, quản lý rủi ro, quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý và báo cáo số liệu thống kê tín dụng, tập trung và kiểm soát các khoản thu nhập và chi phí về hội sở. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ là cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và quản lý rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế. e. Đội ngũ cán bộ nhân viên tận tâm và chuyên nghiệp : Với tổng số cán bộ nhân vien trong toàn hệ thống là 225 người trong trụ sở chính và 4 chi nhánh, có thể nói lực lượng nhân sự của IVB khá tinh gọn và hiệu quả. Ban lãnh đạo rất chú trọng việc bố trí và sử dụng nhân viên một cách linh hoạt, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên phát huy hết năng lực hoạt động. Về đào tạo, các cơ sở vẫn tiếp tục duy trì công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học thêm để nâng cao trình độ tiếng anh, tiếng hoa và kiến thức nghiệp vụ chuyên môn. Ngân hàng cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao nghiệp vụ quản lý theo yêu cầu của ngân hàng hiện đại. Trong năm 2005 ngân hàng IVB đã tổ chức gửi một số cán bộ sang đào tạo tại ngân hàng đối tác cathay United. Chương trình đào tạo này sẽ được duy trì thường xuyên để tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên ngân hàng có được cơ hội học tập và trao đổỉ kinh nghiệm với các đồng nghiệp ĐàI Loan. Có thể khẳng định rằng, một trong những điểm mạnh của cán bộ nhân viên IVB là phong cách làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với tinh thần phục vụ khách hàng tận tâm. Điều này đã làm hàI lòng khách hàng tới giao dịch tại bất kỳ cơ sở nào trong hệ thống IVB. f. Tổng kết lại quá trình hoạt động Sau 1 năm hoạt động với những nỗ lực có hiệu quả của cả tập thể ban điều hành và cán bộ, nhân viên IVB đã kết thúc năm tàI chính 2005 với kết quả đạt được rất khả quan: * Tổng thu nhập đạt 16 triệu USD, tăng 37% so với năm 2004. * Tổng chi phí là 11,3 triệu USD, tăng 31,4% so với năm 2004. * Tổng lợi nhuận trước thuế đạt hơn 4,7 triệu USD, vượt kế hoạch 38%, tăng 56,4%, so với năm 2004. Một số chỉ tiêu tàI chính chủ yếu: Lợi nhuận trên vốn tự có: 18,2% so với 14,4% của năm 2004. Lợi nhuận trên tổng tài sản: 2,1% so với 1,5% của năm 2004. Chi phí hoạt động trên tổng thu nhập: 17,6% so với 20,5% của năm 2004 Hệ số an toàn vốn: 12,8% so với mức tối thiểu theo quy định là 8% 2.1.3.2. Những điểm nổi bật về tài chính Năm 2005 US$ 2004 US$ 2003 US$ 2002 US$ 2001 US$ Tổng tài sản có 222.288.727 201.452.996 102.511.223 102.594.713 76.070.721 Cho vay 176.372.068 134.413.761 101.128.622 79.202.391 37.868.268 Tiền gửi 150.600.290 148.186.153 79.578.931 61.698.896 44.131.329 Vốn tự có 31.663.299 25.321.831 24.640.518 23.756.598 18.045.629 Lợi nhuận trước thuế 4.751.555 3.014.266 2.917.914 2.255.376 1.093.787 *, Tăng trưởng tài sản có 2001 - 2005 Năm 2001 : 76 Năm 2002 : 103 Năm 2003 : 123 Năm 2004 : 201 Năm 2005 : 222 *, Tăng trưởng tiền gửi 2000-2004 Năm 2001: 44 Năm 2002: 62 Năm 2003: 80 Năm 2004: 148 Năm 2005: 151 *, Tăng trưởng dư nợ Năm 2001: 38 Năm 2002: 79 Năm 2003: 101 Năm 2004: 134 Năm 2005: 176 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina 2.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Indovina Là một ngân hàng liên doanh giữa hai ngân hàng lớn, ngân hàng Indovina cho vay phục vụ tất cả các lĩnh vực phát triển, lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ. hoạt động tín dụng của ngân hàng không ngừng được mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển và đổi mới kinh tế. Có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của IVB qua biểu dưới đây: *** Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2005 Tài Sản Ghi chú 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Tiền mặt và chứng từ có giá 3 3.862.143 3.802.222 Tiền gửi tại các ngân hàng nhà nước 4 10.893.501 13.727.003 Tiền gửi tại các to chức tín dụng khác 5 18.288.835 42.426.602 Cho vay các tổ chức tín dụng khác 6 2.545.926 1.351.778 Các khoản cho vay và ứng trước * Số dư các khoản cho vay và ứng trước * Trừ dự phòng các khoản nợ khó đòi 7 173.12.671 173.826.142 (313.471) 133.061.983 133.105.194 (43.211) Trái phiếu chính phủ 8 11.017.309 5.278.383 Tài sản cố định hữu hình 9 917.784 994.874 Tài sản cố định vô hình 10 399.879 213.574 Tài sản khác * Thiết bị văn phòng * Các khoản phảI thu và chi phí trả trước * Các khoản lãI cộng dồn dự thu 11 850.679 7.653 429.183 413.838 596.577 5.701 208.396 310.471 Tổng cộng tài sản 222.288.727 201.452.996 Nguồn vốn Ghi chú 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Tiền gửi của các to chức tín dụng khác 12 4.511.101 2.506.031 Vay từ các tổ chức tín dụng khác 13 30.442.055 21.000.000 Tiền gửi của khách hàng 14 150.600.290 148.186.153 Tài sản nợ khác * PhảI trả trước * Các khoản lãI cộng dồn dự trả 15 5.071.982 3.498.775 1.573.207 4.438.981 3.352.373 1.086.608 Vốn và các quỹ * Vốn pháp định * Các quỹ * Lợi nhuận chưa phân phối 16 17 18 31.663.299 25.000.000 3.357.658 3.305.641 25.321.831 20.000.000 3.204.947 2.116.884 Tổng cộng nguồn vốn 222.288.727 201.452.996 *** Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2005 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Thư tín dụng chưa thanh toán 16.524.616 24.704.522 Các khoản chấp nhận thanh toán 0 270.633 Các khoản cam kết bảo lãnh 16.099.212 1.507.622 Các khoản cam kết cho vay chưa dải ngân 70.139.369 63.834.668 Các khoản cam kết dao dịch hối đoái 56.000 2.003.000 102.819.197 92.3473445 2.2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết mọi ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế, nhưng do rất nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh, gây những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại IVB chủ yếu là do rủi ro nợ quá hạn, nợ khó đòi mà nguyên nhân chủ yếu là từ khách hàng. Trên cơ sở đảm bảo tín dụng, IVB giao vốn cho khách hàng sử dụng với cam kết sẽ trả cả vốn và lãi đúng thời hạn thoả thuận. Có thể xem xét tình hình hoạt động kinh doanh tại IVB qua biểu sau: *** Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Cho năm tàichính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005 Phần 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 (USD) 2004 (USD) 1, Thu từ lãi * Thu từ lãI cho vay * Thu lãI tiền gửi Tổng thu tiền lãi 9.981.517 2.247.094 12.165.611 7.466.373 2.497.682 9.964.055 2, Chi trả lãi: * Chi trả lãI tiền gửi * Chi trả lãI tiền đI vay Tổng chi trả lãi (5.772.382) (756.163) (6.528.545) (5.639.864) (327.363) (6.021.227) 3, Thu nhập lãI ròng 5.637.066 3.942.828 4, Thu ngoàI lãi * Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh * Thu phí dịch vụ thanh toán * Thu phí dịch vụ ngân quỹ * LãI từ kinh doanh ngoại hối và chuyển đổi ngoại tệ * Thu từ các dịch vụ khác * Thu nhập khác Tổng thu ngoàI lãi 43.416 1.861.928 1.469 385.972 45.682 61.378 2.399.845 1.227 1.674.998 935 315.119 28.271 9.056 2.029.606 5, Chi phí ngoàI lãI * Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ * Lỗ kinh doanh ngoại hối và chuyển đổi ngoại tệ * Chi phí cho nhân viên * Chi phí quản lý doanh nghiệp * Chi phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi cho khách hàng * Chi phí khác Tổng chi phí ngoàI lãi (95.729) (48.861) (1.325.979) (1.802.164) (31.313) (17.310) (3.321.356) (130.014) (348.218) (1.189.636) (1.163.823) (113.180) (13.297) (2.985.168) 6, Chi phí ngoàI lãI ròng (921.511) (928.562) 7, Lợi nhuận trước thuế 4.715.555 3.014.266 8, Thuế thu nhập doanh nghiệp (943.111) (602.853) 9, Lợi nhuận sau thuế 3.772.444 2.411.413 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Chỉ Tiêu Số còn phảI nộp đầu năm (USD) Số phát sinh trong năm Số còn phảI nộp cuối năm (USD) Số phảI nộp (USD) Số đã nộp (USD) Thuế 134.955 1.266.335 (995.803) 445.487 1, Thuế giá trị gia tăng 16.996 150.049 (154.108) 12.865 2, Thuế thu nhập doanh nghiệp 109.917 943.111 (628.956) 424.072 3, Thuế khác * Thuế thu nhập cá nhân * Thuế lợi tức * Thuế môn bài 8.042 7.802 240 0 173.175 130.208 42.455 512 (172.667) (129.667) (42.488) (512) 8.550 8.343 207 0 Tổng cộng 134.955 1.266.335 955.803 445.487 *** Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 2005 (USD) 2004 (USD) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Điều chỉnh cho các khoản: * Chi phí ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận chưa phân phối * Khấu hao tàI sản cố định * Dự phòng các khoản phảI thu khó đòi * Lỗ/ ( lãI ) thanh lý tàI sản cố định 4.715.555 (36.638) 220.567 270.260 1.302 3.014.266 0 165.687 (386.506) (21.633) Lợi nhuận kinh doanh trứơc những tàI sản và nợ phảI trả * Giảm/(tăng) tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác * Tăng các khoản cho vay và ứng trước * Tăng tàI sản khác * Tăng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác * Tăng tiền gửi của khách hàng * Tăng/(giảm) các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác * Tăng các khoản phảI trả khác * Tăng thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 5.171.001 11.904.142 (40.720.948) (238.923) 2.005.070 2.414.137 9.442.055 1.394.553 (628.956) 2.771.814 (13.134.290) (32.898.633) (21.338) 586.971 72.071.708 (2.763.308) 8.196.215 (657.980) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (9.221.869) (34.178.159) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư * Tiền thu do thanh lý tàI sản cố định * Tiền chi mua tàI sản cố định * Tiền chi mua tráI phiếu chính phủ 11.309 (357.572) (5.738.926) 28.063 (667.452) (5.231.313) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (6.085.189) (5.852.702) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính * Tiền thu từ nhận vốn góp * Chuyển lợi nhuận * Cổ tức trả cho các chủ sở hữu 2.530.000 0 (1.000.000) 0 (50.100) (1.483.000) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính 1.530.000 (1.533.100) Lưu chuyển tiền và các khoản tương ứng tiền thuần trong năm (13.777.058) 26.792.357 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn đầu năm 46.821.537 20.029.180 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn cuối năm * Tiền mặt và chứng từ có giá * Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước * Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác 33.044.479 3.862.143 10.893.501 18.288.835 46.821.537 3.802.222 13.727.003 29.292.312 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn cuối năm 33.044.479 46.821.537 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina 2.2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Với những nỗ lực của mình, năm 2005 IVB đã đạt được một số thành công nhất định trong việc giải quyết nợ quá hạn. Trong năm, ngoài việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũ , IVB luôn tích cực tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ, khả năng xử lý công việc độc lập và năng suất lao động của các cán bộ nghiệp vụ, từ đó nâng cao chất lượng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ được tăng cường và nâng cao chất lượng và đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót phát sinh. Một số giải pháp chủ yếu của IVB như sau: Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng không để phát sinh nợ quá hạn, khó đòi đối với khoản vay mới. Đối với các khoản nợ khó đòi phát sinh từ năm trước nhưng đơn vị có khó khăn tạm thời cần phải có sự hỗ trợ của các ngành có liên quan, NH sẽ sử dụng các biện pháp như giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục đầu tư vốn duy trì sản xuất kinh doanh, có thể trả nợ cho IVB Đối với trường hợp tài sản có thế chấp, kinh doanh gặp khó khăn nhưng chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện ra trước pháp luật, niêm phong tài sản thế chấp để chờ xử lý. IVB cũng thận trọng việc xem xét thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, áp dụng phương thức cho vay vốn đối với các khoản vay, xác định chính xác đối tượng để cho vay, thực hiện đúng nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra IVB còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro tín dụng do khách hàng làm ăn không hiệu quả đồng thời lại tạo ra được mối quan hệ thân thiết giữa IVB và khách hàng. Chính nhờ những biên pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. 2.2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động cho vay dẫn tới rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovia Mặc dù IVB đã tiến hành nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhưng nó vẫn xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Có thể xem xét tới những tồn tại như sau : Trình độ cán bộ còn chưa được đào tạo bồi dưỡng kịp thời dẫn tới những bất cập, không theo diến biến kinh tế nên mắc một số sai lầm trong công tác xử lý tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo hoặc coi nhẹ việc thẩm định tình hình tài chính cũng như phương án kinh doanh trước khi cho khách hàng vay. Do công tác kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng còn chưa kịp thời, nhiều khi lơ là chỉ q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32409.doc
Tài liệu liên quan