Các biện pháp và tổ chức thi công của gói thầu được thể hiện qua bản thuyết minh các biện pháp thi công. Bản thuyết minh các biện pháp thi công thường bao gồm các nội dung chính sau:
• Giới thiệu chung về công trình
Ở phần này Công ty tóm tắt phần giới thiệu chung về công trình trong hồ sơ mời thầu, phần giới thiệu chung thường có những nội dung chính sau:
- Vị trí địa lý
- Nhiệm vụ công trình và các thông số kỹ thuật
- Hiện trạng công trình và nội dung sửa chữa( nếu là công trình sửa chữa và nâng cấp)
• Yêu cầu kỹ thuật
- Các quy định chung về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm xây lắp.
- Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại vật tư.
- Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công việc.
- Các yêu cầu về nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình, xử lý chất thải môi trường, bảo hành công trình.
• Các biện pháp tổ chức thi công
Căn cứ vào các yêu cầu và bản vẽ kỹ thuật của công trình mà Công ty đưa ra các biện pháp tổ chức thi công phù hợp và hiệu quả nhất
81 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1912 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động cho sản xuất và công tác đảm bảo chất lượng lao động và đúng chế độ chính sách như Bộ Luật lao động Nhà nước đã ban; quản lý hồ sơ, lý lịch, sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên đảm bảo đầy đủ theo quy định để làm cơ sở giải quyết chế độ cho CBCNV, làm thủ tục tiếp nhận người về cũng như làm thủ tục cho người chuyển đi đúng nguyên tắc.
3.2.2. Phòng kế hoạch kỹ thuật
Chức năng: Phòng kế hoạch kỹ thuật là phòng nghiệp vụ của Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động, giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lỷ trên các lĩnh vực công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị, đấu thầu. Tổ chức và giám sát kỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tiến độ thi công, xác định chi phí sản xuất, giá thành xây dựng công trình và các dự án, quản lý xe máy thiết bị thi công
Nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu cho giám đốc: Lập kế hoạch SX - KD ngắn hạn và dài hạn; lập báo cáo kết quả SX - KD chi tiết trên mọi mặt; lập kế hoạch tiếp thị trong và ngoài nước, hoàn thành tốt các công trình do công ty đảm nhận, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường trong nước và quốc tế; Lập và đôn đốc tiến độ thi công, quản lý giá, định mức, công nghệ trên các công trường;lập các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ, thay đổi xe máy thiết bị; kết hợp với phòng tổ chức cán bộ thi nâng cấp bậc công nhân, có nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân.
3.2.3. Phòng tài vụ.
Chức năng: Phòng tài vụ là phòng nghiệp vụ trong bộ máy quản lý của công ty Xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, giúp Giám đốc công ty thực hiện chức năng về quản lý công tác Tài chính, kế toán.
Phòng tài vụ có những quyền hạn sau:
- Quản lý và theo dõi toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, vốn góp đất đai liên doanh hiện có của công ty. Mở sổ sách ghi chép đầy đủ các hoạt động tăng giảm tài sản, tiền vốn và có chế độ báo cáo hàng năm trên lĩnh vực này.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập chung của công ty, có phân cấp hạch toán cho các xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc theo tính chất, quy mô sản xuất trên cơ sở bản điều lệ của Công ty phân cấp hạch toán đối với các xí nghiệp trực thuộc.
- Tổ chức hạch toán kế toán đầy đủ và chính xác trên các lĩnh vực SX - KD của công ty để biết kết quả lỗ lãi để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
- Cùng với phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng tổ chức cán bộ xây dựng định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm trình bộ duyệt làm cơ sở để tính tổng tiền lương được phép chi hàng năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra đối với các xí nghiệp, trung tâm thực hiện quy chế của công ty phân cấp về hạch toán, quản lý về tài chính. Đưa công tác hạch toán vào nề nếp. Thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của nhà nước ban hành.
3.2.4. Phòng hành chính quản trị y tế
Chức năng: Phòng Hành chính quản trị y tế là: Bộ máy làm việc của Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động có chức năng chủ yếu: Giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ hồ sơ đi đến; Quản trị về mặt tài sản như: Trụ sở làm việc, nhà ở đất đai của các khu tập thể thuộc Công ty; Đảm bảo các điều kiện thông tin liên lạc cho mọi hoạt động của cơ quan ; bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV trong Công ty .
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn thư, lưu trữ, đảm bảo tốt hệ thống thông tin liên lạc, phương tịên đi lại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty; Xây dựng nội quy, quy chế việc sử dụng nhà đất, sử dụng điện nước, điện thoại, Fax, internet và các trang bị phương tiện phục vụ cho làm việc của cơ quan, hướng dẫn phổ biến để CNV thực hiện; Thực hiện việc chi tiêu hành chính, tiếp khách, hội họp hợp lý và tiết kiệm đảm bảo đúng chế độ nhà nước cho phép; Tổ chức và bảo vệ trật tự trị an và an toàn Công ty, quản lý và thực hiện công tác lao động nghĩa vụ công ích với địa phương; Sắp xếp bố trí nơi làm việc, hội họp cho các phòng ban; thực hiện việc quản lý toàn bộ tài sản cơ quan Công ty
Công tác y tế:
+ Theo dõi và quản lý sức khoẻ của CBCNV toàn công ty, khám và điều trị kịp thời các bệnh thông thường bằng phương tiện và điều kiện hiện có.
+ Tổ chức kiểm tra định kỳ sức khoẻ cho CBCNV và phân loại sức khoẻ sau mỗi đợt kiểm tra, có quan tâm lưu ý đến những bộ phận, đơn vị, cá nhân đang làm việc có liên quan đến độc hại.
+Vận động CBCNV hưởng ứng công tác phòng chống bệnh, tiêm phòng theo chỉ đạo cuả ngành y tế, đôn đốc, kiểm tra công tác vệ sinh phòng bệnh trong đơn vị và khu tập thể.
+ Hàng năm đăng ký mua bảo hiểm y tế cho CBCNV theo chế độ.
3.2.5. Xí nghiệp Xây lắp I:
- XN có nhiệm vụ thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện , giao thông dân dụng, khai thác vật liệu xây dựng theo nội dung đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề của công ty.
- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phương thức hạch toán báo cáo sổ.
- XN được quyền chủ động SXKD đảm bảo hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao, bảo toàn được vốn nâng cao đời sống CBCNV trong XN. Mọi chi phí cho SXKD XN tự trang trải, hàng tháng XN phải báo cáo lên công ty về khấu hao xe máy,TSCĐ, BHXH, Thuế, lợi tức, 3% quản lý phí cấp trên.
3.2.6. Xí nghiệp Xây dựng 4:
- XN có nhiệm vụ: Thi công bằng cơ giới đắp đê, đắp đập, bóc vỉa than, san lấp mặt bằng các công trình thuỷ lợi và dân dụng theo chứng chỉ hành nghề.
- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phương thức hạch toán báo cáo sổ.
- XN được quyền chủ động SXKD đảm bảo hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao, bảo toàn được vốn nâng cao đời sống CBCNV trong XN. Mọi chhi phí cho SXKD XN tự trang trải, hàng tháng XN phải báo cáo lên công ty về khấu hao xe máy,TSCĐ, BHXH, Thuế, lợi tức, 4% quản lý phí cấp trên.
3.2.7. Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng lao động xuất khẩu
- TT có nhiệm vụ lập kế hoạch về đào tạo, học tập, bồi dưỡng cho nhu cầu trong nước cũng như lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Tổ chức nơi ăn chốn ở cho đối tượng đến TT học, tổ chức đưa đón người lao động từ công ty đến sân bay.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách tốt đối với người lao động...
- Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc Công ty, thực hiện theo chế độ hạch toán báo cáo sổ, chi phí cho hoạt động của TT do TT tự trang trải bằng các nguồn thu.
3.2.8. XN dịch vụ và Hợp tác lao động.
- XN chủ động tìm kiếm, nghiên cứ khảo sát nhu cầu Hợp tác lao động đối với nước ngoài, khi có đối tác công ty đàm phán và ký kết hợp đồng lao động, tổ chức đưa người đi lao động ở nước ngoài theo như hợp đồng đã ký.
Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc Công ty.
4.1. Các nguồn lực của công ty.
Sức mạnh của công ty được thể hiện qua các nguồn lực của nó, các nguồn lực đó ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực đấu thầu đấu thầu của Công ty.
4.1.1. Khả năng tài chính của công ty.
Để đánh giá tiềm lực về tài chính của công ty ta hãy xem xét bảng tình hình tài chính doanh nghiệp trong 3 năm vừa qua.
Bảng 2: Tình hình tài chính trong 3 năm 2000 - 2002
Đơn vị: 1.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng tài sản
32 359 597
36 031 035
32 792 011
2
Tài sản hiện hành
32 359 597
36 031 035
32 792 011
( Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn)
17 777 497
23 451 908
22 234 344
3
Tổng số các khoản nợ phải trả
41 917 501
44 573 200
36 487 622
4
Tổng các khoản nợ hiện hành
(Nợ ngắn hạn)
31 984 972
33 791 216
26 427 021
5
Giá trị tài sản ròng
(Vốn chủ sở hữu)
10 044 837
10 004 837
10 044 837
Vốn lưu động
4 344 198
4 161 089
4 161 089
6
Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
0.56
0.69
0.84
7
Lợi nhuận trước thuế
3 432 496
3 873 742
4 612 632
Tài chính của mỗi công ty luôn được bạn hàng quan tâm đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Nhìn vào bảng báo cáo tình hình của doanh nghiệp trong 3 năm tài chính vừa qua ta thấy tổng tài sản tăng giảm không đáng kể, tài sản lưu động cũng tăng giảm gần tương ứng với tài sản cố định. Cơ cấu tài sản lưu động: 0.55 năm 2000; 0.65 năm 2001; 0.67 năm 2002. Điều này chứng tỏ nhiều công trình bàn giao nhưng chưa thanh toán gây ứ đọng. Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng.
Tuy nhiên Công ty đã khắc phục được những khó khăn trên và trong 3 năm qua liên tục kinh doanh có lãi.
Nguyên nhân hiện tượng trên:
Sự hồi phục của nền kinh tế Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 dẫn đến nhu cầu lao động lớn. Công ty đã nắm bắt được thông tin và tìm kiếm được nhiều hợp đồng XKLĐ mang về lãi lớn cho công ty.
Mặc dù nhu cầu xây dựng trong nền kinh tế do đang trong quá trình CNH-HĐH cao nhưng hiện có nhiều công ty xây dựng hùng mạnh cạnh tranh với công ty, mặt khác chính bản thân Công ty cũng không nỗ lực một cách tích cực vào sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng của mình. Mặc dù vậy lao động trong SXKD trong Công ty vẫn là con số dương, Công ty kinh doanh lĩnh vực này rất chắc chắn, tính toán cẩn thận trong từng hạng mục công trình thi công, hệ số an toàn các công trình thi công là lớn, đó là ưu điểm của Công ty.
Công ty không có khả năng thanh toán đúng hạn (khả năng thanh toán nợ 0,56; 0,69; 0,84) Vì vậy nếu phải thanh toán nợ cùng một lúc công ty sẽ lâm vào tình trạng thanh lý một số tài sản cố định để thanh toán.
Nhìn một cách tổng thể sự an toàn về tài chính là không cao. Mà năng lực tài chính của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Đối với các chủ đầu tư khi xem xét đánh giá năng lực các nhà thầu tới dự thì vấn đề về vốn sẽ được họ đặc biệt quan tâm là khả năng tài chính và khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu. Vì vậy, Công ty phải tiếp tục lành mạnh hoá khả năng tài chính nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
4.1.2. Lao động
Theo báo cáo công tác sản xuất kinh doanh năm 2002 thì:
Tổng số lao động Công ty quản lý: 953 người
Trong đó:
- Lao động nước ngoài: 531 người
- Lao động trong nước: 422 người
Trong đó lao động trong lĩnh vực xây lắp: 315 người
Tỷ lệ giới lao động trong Công ty
Nước ngoài:
nữ : 201 người tương ứng 37.8%
nam : 330 người tương ứng 62.2%
Trong nước:
nữ : 105 người tương ứng 24.9%
nam : 317 người tương ứng 75.1%
Bảng 3: Cơ cấu trình độ đội ngũ lao động trong Công ty
Lao động
Số lượng
Tỷ trọng
1.Cán bộ quản lý, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật nghiệp vụ
Đại học và cao đẳng
Trung cấp
2. Công nhân
3. Tổng số
153
102
51
269
422
36,6%
24.2%
12.1%
63,7%
100%
Như vậy tính đến 31/12/2002 số lượng lao động của Csông ty là 422 người. Trong đó số cán bộ quản lý, kỹ sư nghiệp vụ là 153 người (chiếm 56,6% tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty), số cán bộ này đã qua đào tạo đại học, cao đẳng là 102 người chiếm 24,2%. Số công nhân kỹ thuật sản xuất là 269 người chiếm 63,6 tổng số CBCNV toàn Công ty. Như vậy với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ khoa học chuyên môn đồng bộ Công ty có khả năng tham gia đấu thầu và thực thi hợp đồng thầu khi trúng thầu nhiều công trình có quy mô khác nhau.
Do đặc điểm sản xuất của các công ty xây dựng nói chung là theo thời vụ, các công trình đòi hỏi số lượng công nhân theo từng giai đoạn công việc, khi nhu cầu sử dụng lao động tăng lên, Công ty phải sử dụng hàng trăm lao động thuê ngoài. Lực lượng lao động thuê ngoài được Công ty tổ chức lớp học đào tạo ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình.
Trong những năm qua, đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật của Công ty đã cùng Công ty tham gia nhiều công trình lớn kỹ thuật phức tạp như: Hồ chứa nước Đầm Bài - Hoà Bình, đường Thị Vải -Vũng Tàu... nên đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ nâng cao chất lượng công trình và trình độ tay nghề của công nhân.
Như vậy với lực lượng lao động hiện có của Công ty có thể nói là đủ để thực hiện tốt công việc hiện tại. Tuy nhiên trong tương lai muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, muốn tham gia xây lắp những công trình lớn, phức tạp đòi hỏi Công ty cần tuyển dụng và đào tạo thêm nhiều lao động, đặc biệt là lao động có trình độ tay nghề cao.
4.1.3. Máy móc thiết bị
Bảng 4: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty ( Tính đến ngày 31/12/2002 )
STT
Danh mục thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Công suất
I
Máy làm đất
1
Máy ủi T75
Liên Xô
02
75 mã lực
2
Máy ủi DT75
Liên Xô
02
75 mã lực
3
Đầu kéo đầm
Đức
02
4
Máy xúc HITACHI
Nhật
01
0.7 m3/ gầu
5
Máy xúc KOMATSU
Nhật
01
2.3 m3/gầu
6
Quả đấm chân cừu
Đài Loan
04
II
Máy xây dựng
1
Máy trộn vữa
Việt Nam
03
150lít
2
Máy trộn bê tông
Việt Nam, TQ
07
200- 250lít
3
Máy đầm dùi bàn
LX
03
4
Máy hàn cơ điện
Đức
02
36kw
5
Tăng phô hàn
Đài Loan
02
28kw
6
Máy bơm nước
Việt Nam
02
45m3/h
III
Máy vận chuyển ngang
1
Ôtô tự đổ xa Maz
Liên Xô
04
2
Ôtô tự đổ Maz
Liên Xô
05
3
Ôtô vận tải Maz
Liên Xô
05
4
Ôtô vận tải thùng HUYNDAI
Hàn Quốc
02
IV
Các loại máy khác
1
Máy phát điện
Việt Nam
03
100KW
Ngoài những máy móc phục vụ cho xây lắp ở trên Công ty còn có số lượng máy tính hiện đại phục vụ việc tính toán, thiết kế công trình...
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thi công công trình và tăng sức cạnh tranh Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ, đặc biệt mua công nghệ phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình... có độ an toàn cao trong thi công. Bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư vào công nghệ tiên tiến của thế giới đáp ứng được yêu cầu về tiến độ và độ phức tạp của công trình như: máy trộn bê tông, máy đầm dùi...
Những công nghệ và máy móc này được Công ty đưa vào sử dụng phục vụ cho quá trình xây lắp đã đóng góp rất lớn vào việc hoàn thành các công trình mà Công ty đã trúng thầu và đạt chất lượng cao: Hồ chứa nước Đầm Bài, Phú Lão - Hoà Bình; kè Lào Cai; nhà A2 đại học thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng Hà Đông, đường Thị Vải - Vũng Tàu, khu biệt thự 214 KUWAIT...
Mặc dù vậy so với nhiều công ty xây dựng lớn khác, năng lực máy móc của Công ty chưa phải là mạnh. Vì vậy để ổn định phát triển Công ty cần phải không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc hơn nữa, thanh lý một số máy đã lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Mặt khác phải tăng năng suất máy móc, rút ngắn vòng đời công nghệ, hạn chế tình trạng sử dụng chưa hợp lý, hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị hiện có, có như vậy Công ty mới có sức cạnh tranh và khả năng thắng thầu cao.
4.1.4. Các nguồn lực khác
Ngoài các nguồn lực kể trên Công ty còn có những nguồn lực khác có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp như: kinh nghiệm xây lắp của Công ty, năng lực quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường khách hàng truyền thống...
Năng lực và sở trường, kinh nghiệm thi công các công trình:
Công ty xây dựng và hợp tác lao động được thành lập theo quyết định của bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi( nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) số 507- QĐ?TCCB- LĐ ngày 3/11/1992. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày nay là bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi khu vực I, Công ty xây dựng thuỷ lợi 3 là công ty xây dựng đầu ngành thuỷ lợi đứng đầu Bộ thuỷ lợi trong nhiều năm từ 1964 ¸ 1990.
Bảng 5: Kinh nghiệm thi công các công trình từ năm 1964-1990
TT
Nội dung
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thi công đắp đập tạo hồ cơ giới , lát máy đập .
Thi công đắp các tuyến đê bằng cơ giới , đắp tầng phủ (các tuyến đê vùng đồng bằng Bắc Bộ ).
Thi công làm mới , sửa chữa nâng cấp kênh chính , kênh nhánh và các công trình trên kênh của hệ thống các công trình thuỷ lợi.
Thi công làm mới, sửa chữa nâng cấp các loại cống (cống tưới , cống tiêu, cống dưới đê, cống dưới đập )
Thi công làm mới, sửa chữa, nâng cấp kè đá, lát mái đá, thả rồng bảo vệ các tuyến đê, đập vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Thi công làm mới , sửa chữa các trạm bơm tưới , tiêu vừa và lớn
Thi công làm mới sửa chữa nâng cấp các công trình hạ tầng cơ sở.
Thi công làm mới sửa chữa nâng cấp trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Sửa chữa lắp đặt kết cấu cơ khí chung đại tu ôtô và các loại máy xây dựng công trình.
Từ năm 1994
Từ năm 1971
Từ năm 1965
Từ năm 1971
Từ năm 1971
Từ năm 1964
Từ năm 1990
Từ năm 1984
Từ năm 1970
Hiện nay Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động có đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân có tay nghề cao thuộc các ngành nghề đã từng trực tiếp thi công các cônh trình thuỷ lợi lớn, các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông...
Các công trình thuỷ lợi:
Hồ chứa nước:
+ Hồ Kè Gỗ - tỉnh Hà Tĩnh
+ Hồ Phú Ninh - Quảng Nam
+ Hồ Sông mực Thanh Hoá
+ Hồ Núi Cốc -Thái Nguyên
+ Hồ Yên Lập - Quảng Ninh
+ Hồ Đầm Bài - Hoà Bình
+ Hồ Phú Lão - Hoà Bình
- Đập đất: Có độ cao từ 15 ¸ 40m, dung tích từ 4 ¸ 300 triệu m3 như : đập Phú Ninh, Đập Kè Gỗ, sông Mực, Núi Cốc, Yên Lập, Đầm Bài...
- Đê : Hệ thống đê Hữu Hồng - Hà Nội, đê sông Mã - Thanh Hoá.
- Trạm bơm: từ 6 máy ¸ 14máy, loại công suất 4.000m3/h ¸ 10.000m3/h.
+ Trạm bơm Cổ Đam, Vân Cốc
+ Trạm bơm Cỗc Thành- Nam Định
+ Trạm bơm Nhâm Tràng, Như Trác - Hà Nam.
+ Trạm bơm Yên Mô - Ninh Bình.
+ Trạm bơm An Sơn, Trại Do, Bối Khê - tỉnh Hà Tây.
II. TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
II.1. Quá trình tham dự một gói thầu của Công ty
Công việc tham gia dự thầu do phòng Kế hoạch- Kỹ thuật đảm nhiệm có sự gíup đỡ của các phòng ban khác dưới sự chỉ đạo và tam mưu của giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Để có thể tham dự một gói thầu Công ty đã phải trải qua các công việc sau:
Quá trình tham dự một gói thầu
Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu
Tìm kiếm thông tin và mua HS dự thầu
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Nộp hồ sơ dự thầu
II.1.1.Tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ dự thầu
Để có thể tham dự một gói thầu Công ty chủ động tìm kiếm thông tin trên thị trường mời thầu về gói thầu để có được thư mời thầu về gói thầu đó.
Tiếp thị hay nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập những thông tin sơ bộ về các vấn đề liên quan đến gói thầu như:
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
Nguồn vốn và quy mô của dự án
Thông qua các thông tin này, Công ty xem xét đánh giá khả năng về trình độ kỹ thuật, vốn lao động, khả năng cạnh tranh của Công ty có đáp ứng yêu cầu được không? Mặt khác xem khả năng gói thầu có thể mang lại lợi nhuận, việc làm,..., hay cơ hội trúng một gói thầu khác hay không?
Sau khi xem xét, Công ty nhận thấy mình có đủ khả năng và gói thầu mang lại lợi ích thì mới quyết định mua hồ sơ mời thầu. Vì nếu như nhận thấy không có hy vọng trúng thầu mà vẫn tham dự sẽ gây lãng phí công sức, tiền của, thời gian mà không thu hồi được thậm chí còn làm mất cơ hội tham dự gói thầu khác.
Ví dụ: Khi nhận được thông báo mời thầu công trình khách sạn HORISON, nhà hát lớn Hà Nội... sau khi tìm hiểu yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ,vốn đối ứng, các đối thủ cạnh trạnh Công ty nhận thấy nếu tham dự thì xác suất trúng thầu là rất nhỏ nên quyết định không mua hồ sơ mời thầu .
Vì vậy giai đoạn tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ mời thầu được Công ty rất coi trọng.
II.1.2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu đánh giá, lựa chọn nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu. Vì vậy sau khi mua hồ sơ mời thầu, Công ty nghiên cứu kỹ lưỡng các yêu cầu của gói thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về thời gian cũng như việc chính xác trong kết quả tính toán nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu toàn bộ phòng Kế hoạch- Kỹ thuật được huy động dưới sự chỉ đạo, tham mưu của Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Theo quy chế đấu thầu một hồ sơ dự thầu phải bao gồm các nội dung sau:
Nội dung về kỹ thuật
Nội dung về thương mại, tài chính
Nội dung về hành chính pháp lý
Trong đó nội dung về kỹ thuật và thương mại tài chính tốn nhiều công sức và có tỷ trọng điểm cao nhất.
II.1.2.1. Chuẩn bị nội dung về kỹ thuật
Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ mời thầu để bóc tách khối lượng công việc cần làm trong gói thầu.
Nhà thầu phải hiểu rõ công việc nào phải làm thông qua bảng tiên lượng dự toán chi tiết. Thông qua bảng này nhà thầu có thể tính giá trị dự thầu. Điều quan trọng ở đây là nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm tất cả các công việc phải làm trong quá trình thi công. Bởi vì, có những công việc mà nhà thầu khi tiến hành tiên lượng công việc không được chào vì vậy nhà thâù khi trúng thầu vẫn phải thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình như đã cam kết dẫn đến tăng chi phí cho thi công mà không được Bên mời thầu thanh toán.
Các biện pháp và tổ chức thi công của gói thầu được thể hiện qua bản thuyết minh các biện pháp thi công. Bản thuyết minh các biện pháp thi công thường bao gồm các nội dung chính sau:
Giới thiệu chung về công trình
Ở phần này Công ty tóm tắt phần giới thiệu chung về công trình trong hồ sơ mời thầu, phần giới thiệu chung thường có những nội dung chính sau:
Vị trí địa lý
Nhiệm vụ công trình và các thông số kỹ thuật
Hiện trạng công trình và nội dung sửa chữa( nếu là công trình sửa chữa và nâng cấp)
Yêu cầu kỹ thuật
Các quy định chung về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm xây lắp.
Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại vật tư.
Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công việc.
Các yêu cầu về nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình, xử lý chất thải môi trường, bảo hành công trình...
Các biện pháp tổ chức thi công
Căn cứ vào các yêu cầu và bản vẽ kỹ thuật của công trình mà Công ty đưa ra các biện pháp tổ chức thi công phù hợp và hiệu quả nhất
a. Công tác chuẩn bị để mở công trường:
Tuỳ theo vị trí đặc điểm nơi tiến hành thi công công trình mà có phương án chuẩn bị mở công trường:
Đường thi công:Mở đường thi công nếu chưa có, tận dụng đường giao thông có sẵn dùng phương tiện cơ giới và thô sơ để chuyển nguyên vật liệu. Chỉ cần gia cố thêm nếu thấy cần thiết.
Lán trại: Tự thuê mướn trong dân, bố trí trụ sở làm việc tại hiện trường thi công để bàn giao công việc thường kỳ cùng bên A. Hạng mục này đơn vị thi công sẽ trình cụ thể với ban quản lý trước khi thi công.
Điện nước dùng trong sinh hoạt: Dùng nguồn đã có sẵn trong dân, hoặc có thể huy động thêm máy phát điện.
Kho bãi tập kết nguyên vật liệu: Có thể dựng kho với hình thức lán trại hoặc thuê kho trong dân.
An toàn lao động trong quá trình thi công:
Bất kỳ công trình nào nhà thầu cũng phải cam kết và có những biện pháp an toàn trong quá trình thi công :
Cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về bảo hộ lao động: bao gồm thời gian làm việc, chế độ lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại, trang bị bảo hộ lao động, tiện nghi phục vụ sinh hoạt người lao động ( lán trại, nhà vệ sinh, nhà ăn...).
Thực hiện các biện pháp vệ sinh mặt bằng quanh phạm vi sinh hoạt và thi công, dự phòng các phương án chống lũ, phòng tránh dịch bệnh.
Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trong khu vực xây dựng công trình.
Có biển hướng dẫn, biển báo an toàn giao thông đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
c. Phương án tổ chức thi công chi tiết.
Tuỳ theo đặc điểm, khối lượng công việc mà đưa ra các biện pháp thi công: tiến độ thi công,bố trí nhân lực, huy động máy móc cho thi công, sau đó được tổng hợp để tính tổng tiến độ thi công, tổng số nhân lực và máy móc cần huy động.
+ Tiến độ thi công
Tiến độ thi công là yếu tố quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu mà còn ảnh hưởng lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Trong một công trình các công việc có thể tiến hành song song với nhau, có những công việc phải xong công việc trước mới thực hiện được. Căn cứ vào đó Công ty đã có những giải pháp cho tiến độ thi công phù hợp nhất. Ví dụ:
Bảng 7: Tiến độ thi công gói thầu số I - Gia cố kênh Bắc đoạn K0- K5 + 791-huyện Yên Định - Thanh Hoá
STT
Nội dung công việc
Thời gian ( ngày)
Khoảng thời gian
1
Công tác chuẩn bị mở công trường
5
26/3- 30/3/2001
2
Thời gian đúc tấm bê tông
56
4/1- 25/5/2001
3
Thi công cống trên kênh
30
20/4-30/6/2001
4
Thi công gia cố lòng kênh
40
20/5/30/6/2001
5
Hoàn thiện và bàn giao công trình
30/6/2001
6
Tổng thời gian
65
+ Máy móc huy động cho thi công
Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện hiện có.
Tính toán khối lượng máy móc có huy động;
- Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn.
- Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có.
Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục thiết bị chi tiết, nguồn huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết.
Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu.
Bảng 8: Máy móc huy động cho thi công
( Gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá)
STT
Tên thiết bị- xe máy
Đơn vị
Số lượng
I
Tại bãi đúc cấu kiện bê tông
1
Máy trộn 250 lít
Chiếc
4
2
Máy bơm nước
Chiếc
2
3
Máy phát điện
Chiếc
1
4
Khuôn đúc tấm các loại
Chiếc
315
5
Xe cải tiến
Chiếc
10
6
Dàn dung loại 8 tấm
Dàn
4
7
Ôtô vận chuyển vật l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài.docx