Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn Thành phố Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục những chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Những đóng góp của đề tài

Bố cục của luận văn

Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO NGưỜI LAO ĐỘNG

VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học của việc nghiên việc làm cho người lao động

Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm

Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động

Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn

Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm

Phương pháp nghiên cứu về việc làm cho người lao động

Chọn địa điểm nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu

Chương II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGưỜI LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên

Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên

Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên

Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của người lao động

nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố

Thái Nguyên

Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố

Thái Nguyên

Thực trạng phát triển kinh tế của người lao động nông thôn ở

thành phố Thái Nguyên

Đánh giá thực trạng việc làm của người lao động nông thôn

thành phố Thái Nguyên

Đánh giá chung

Những mặt đạt được

Những mặt hạn chế

Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm của người lao động

nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

Chương III: ĐỊNH HưỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM

CHO NGưỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho người lao

động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

Những căn cứ, định hướng và mục tiêu chủ yếu để tạo việc làm cho

người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới

Những căn cứ chủ yếu để tạo việc làm cho người lao động

nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới

Định hướng chủ yếu tạo việc làm cho người lao động nông thôn

ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới

Mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố

Thái Nguyên trong thời gian tới

Một số giải pháp nhằm tạo tạo việc làm cho người lao động

nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới

Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho

người lao động ở thành phố Thái Nguyên

Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả nhằm tạo

việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả

Thực hiện hiệu quả chương trình quốc gia về việc làm

Tăng cường xuất khẩu lao động

Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho người lao động

nông thôn ở thành phố Thái Nguyên

Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 117

1. Kết luận 117

2. Kiến nghị 119

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120

PHỤ LỤC 124

 

pdf188 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, 1 47 ,2 2 25 ,4 5 20 ,2 4 7, 09 45 ,0 3 25 ,7 7 22 ,0 7 7, 14 0 10 20 30 40 50 60 2004 2005 2006 Chưa qua đào tạo Đã qua đào tạo nghề và tương đương Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng, Đại học trở lên Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 Tình trạng thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận, bán thất nghiệp là đặc trưng phổ biến của lao động nông thôn. Khu vực nông thôn chiếm gần 30% lực lượng lao động toàn thành phố, trong đó thường xuyên có gần 20% lao động thiếu việc làm, phổ biến nhất là thiếu việc làm mang tính thời vụ của lao động NLN. Năm 2004 - 2006, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của hộ gia đình nông dân còn chưa hợp lý. Phần lớn mới chỉ sử dụng từ 75 – 79% thời gian lao động trong năm (Biểu đồ 2.8). Tính trung bình một lao động nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên chỉ sử dụng từ 18 – 20 ngày trong tháng để thực hiện toàn bộ công việc trên diện tích một sào đất nông nghiệp được giao trong một vụ. Tỷ lệ thời gian lao động chưa sử dụng còn khá cao, cá biệt có địa phương (vùng Tây thành phố) tỷ lệ thời gian nông nhàn còn khoảng 20 – 25% thời gian làm việc trong năm. 75,00 78,00 79,00 73,00 74,00 75,0 76,00 77,00 78,00 79,00 80,00 Tû lÖ sö dông thêi gian lao ®éng n«ng th«n 2004 2005 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Năm 2006, khu vực nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vẫn còn 1.829 người thường xuyên thiếu việc làm, chiếm 5,33% lực lượng lao động nông thôn, đó là chưa kể đến số lao động trên và dưới tuổi lao động có khả năng lao động và mong muốn được lao động. Số lao động thiếu việc làm chủ yếu là nữ, chiếm 26,2% và lao động trẻ ở độ tuổi 15 – 24 tuổi là 34,03%, từ 25 – 34 tuổi là 37,78%, các địa phương có tỷ lệ người lao động nông thôn thiếu việc làm ở mức cao như: xã Quyết Thắng, xã Lương Sơn, phường Tân Lập, đây là những địa phương phải chuyển đổi mục đích sử dụng một số lượng lớn đất nông nghiệp cho phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Những năm gần đây, tình trạng lao động nông thôn thiếu việc làm và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn chưa cao đã trở thành vấn đề được thành phố Thái Nguyên quan tâm vì đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến di chuyển lao động nông thôn mang tính thời vụ để tìm kiếm thêm việc làm và tăng thu nhập. 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 2.2.3.1. Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên Mặc dù thành phố Thái Nguyên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên nhưng diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm 49,1% diện tích đất tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, sản xuất hàng hóa phát triển, tập quán canh tác, kỹ thuật, năng suất, sản lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 đã được nâng dần qua các năm. Tuy nhiên, một bộ phận dân sống ở các xã của thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là những xã phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa của thành phố còn gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế đó, thành phố Thái Nguyên đã đề ra chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chỉ đạo các ngành các cấp tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Bảng 2.10: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế nông nghiệp TP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Với mục tiêu phát triển chung của thành phố, Đảng bộ thành phố Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng hệ số sử dụng đất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất… Vì vậy kết quả sản xuất nông nghiệp trong những năm qua năm sau cao hơn năm trước. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2006 đạt 744.990 triệu đồng tăng 6,67% so với năm 2005, bình quân năm 2004 – 2006 tăng 6,18%. Trong đó ngành nông nghiệp là 512.002 triệu đồng chiếm 95,69% tổng giá trị sản xuất NLN tăng bình quân 3,24%/năm (Bảng 2.10). Do thành phố Thái Nguyên đang trong quá trình đô thị hóa và thời tiết trong những năm gần đây không thuận lợi để phát triển cây trồng vật nuôi nên phần nào đó cũng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất cây lúa có tốc độ tăng trưởng không đồng đều năm 2005 giảm 1,29% so với năm 2004 nhưng sang đến năm 2006 lại tăng 0,85% so với năm 2005, bình quân 3 năm giảm đi 0,22% (Bảng 2.11). Giá trị sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày cũng tương tự như vậy. Giá trị sản xuất cây thực phẩm, cây chè và cây ăn quả có xu thế tăng trưởng mạnh hơn do những năm gần đây kinh tế vườn đồi của thành phố có hướng phát triển, bước đầu hình thành các trang trại nhỏ, tập trung vào các loại cây có giá trị hàng hóa như: Nhãn, Vải ở xã Lương Sơn, xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Tích Lương; chè ở xã Tân Cương, xã Phúc Trìu, xã Thịnh Đức. Giá trị sản xuất cây công nghiệp bình quân hàng năm tăng 1,95% trong đó chủ yếu là giá trị sản xuất của chè búp tươi tăng bình quân 3,29%/năm. Trong sản xuất nông nghiệp của thành phố thì ngành trồng trọt là ngành sản xuất chính, có vai trò quan trọng trong đời sống của người nông dân. Năm 2006 giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm 61,83% nhưng mức tăng bình quân chỉ đạt 1,67%/năm, ngành chăn nuôi tuy chiếm 24,44% nhưng lại có mức tăng bình quân 2,06%/năm còn ngành dịch vụ chiếm một tỷ trọng thấp hơn 13,73% nhưng mức tăng bình quân 14,46%/năm (Biểu đồ 2.9). Để thấy rõ hơn phát triển sản xuất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên ta đi nghiên cứu từng ngành cụ thể. Bảng 2.11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 61,83 24,44 13,73 Trång trät Ch¨n nu«i DÞch vô Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thành phố Thái Nguyên năm 2006 * Trồng trọt Tổng diện tích gieo trồng năm 2006 là 9.491 ha tăng 120 ha so với năm 2004, trong đó tăng chủ yếu là diện tích cây chè và cây thực phẩm (Bảng 2.12). Điểm nổi bật nhất là diện tích cây chè tăng khá cao 209 ha, tiếp đó là đến cây thực phẩm tăng 206 ha và cây thực phẩm tăng 79 ha so với năm 2004, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 trong khi đó điều cần chú ý là hầu hết diện tích cây lương thực giảm 374 ha. Điều này là do năm 2006 thực hiện chủ trương của tỉnh, thành phố đã tập trung chỉ đạo thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ cho việc mở rộng đô thị và xây dựng các khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn. Bên cạnh đó, thành phố cũng luôn chú trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đến nay bước đầu đã khẳng định đạt được hiệu quả cao (cây ngô, lúa mùa, rau, đậu…). Năng suất lúa mùa ngày một tăng, năm 2006 tăng 3tạ/ha so với năm 2004. Diện tích giảm, năng suất tăng không đồng đều nhưng về cơ bản năm sau cao hơn năm trước đã đưa sản lượng lương thực năm 2006 đạt 32.038,8 tấn giảm 1.184,1 tấn so với năm 2004 nhưng lại tăng 1.257,4 tấn so với năm 2005, do vậy đã làm cho sản lượng lương thực bình quân đầu người giảm năm 2006 là 133,96 kg giảm 7,78 kg so với năm 2004. Bảng 2.12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Bảng 2.13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Cây thực phẩm tăng liên tục qua các năm, năm 2006 diện tích tăng 206 ha so với năm 2004, nguyên nhân là do thành phố có chủ trương phát triển rau xanh, bà con nông dân đã hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện. Diện tích cây công nghiệp có xu hướng ngày một gia tăng, chủ yếu tập trung vào cây đậu tương và cây lạc. Ngoài ra, cây ăn quả cũng đóng góp vào giá trị sản xuất nông nghiệp nông thôn một phần đáng kể, năm 2006 giá trị sản xuất cây ăn quả đạt 47.165,82 triệu đồng chiếm 14,9% trong tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt và chiếm 9,2% tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp nông thôn thành phố Thái Nguyên (Bảng 2.13). Trong ngành trồng trọt của thành phố Thái Nguyên thì diện tích cây lương thực vẫn chiếm ưu thế tới gần 83%, còn cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày chiếm một tỷ lệ vừa phải, cây chè tuy diện tích có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (Biểu đồ 2.10), điều đó chứng tỏ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một việc làm không phải dễ dàng trong thời gian ngắn, mà thành phố Thái Nguyên cần phải xây dựng quy hoạch cụ thể, dài hạn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn thành phố. * Chăn nuôi Trong năm 2004 – 2006 đàn gia súc gia cầm trên địa bàn toàn thành phố có xu hướng phát triển tương đối khá, tuy có xuất hiện một số ổ dịch lở mồm long móng, dịch gia cầm 2006 nhưng đã được chỉ đạo dập dịch kịp thời không gây thiệt hại lớn. Năm 2006 thành phố tiếp tục có chính sách phát triển chăn nuôi, cho người nghèo vay vốn để chăn nuôi, nên đến nay tổng đàn bò lên tới 820 con tăng 138 con so với năm 2004, bình quân tăng 9,66%; số lượng gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 cầm cũng tăng khá, bình quân tăng 16,58%; đàn trâu có 1.586 con tăng 66 con không đáng kể so với năm 2004, bình quân tăng 2,15% (Bảng 2.14). 7 8 ,8 1 7 4 ,9 1 7 3 ,8 7 5 ,9 4 6 ,3 0 8 ,0 4 5 ,4 3 6 ,0 4 6 ,2 09 ,8 2 1 2 ,7 5 1 1 ,9 0 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 50,00 60,00 70,00 80,00 90,00 2004 2005 2006 Cây lương thực (%) Cây thực phẩm (%) Cây công nghiệp ngắn ngày (%) Cây công nghiệp dài ngày (%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Biểu đồ 2.10: Diện tích gieo trồng ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Bảng 2.14: Kết quả sản xuất chăn nuôi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Ngành chăn nuôi của thành phố Thái Nguyên ngày một phát triển, năm sau cao hơn năm trước, thành phố đã quan tâm đến chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Năm 2006 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 125.111,39 triệu đồng tăng 2,84% so với năm 2004 và bình quân 3 năm tăng 2,06% (Biểu đồ 2.11). 1.520 682 7.526 1.564 754 7.614 1.586 820 7.725 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 Tæng ®µn tr©u (con) Tæng ®µn bß (con) Tæng ®µn lîn (con) Biểu đồ 2.11: Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Trong những năm qua, quán triệt tinh thần mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố đưa ra là chú trọng quan tâm phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ nhưng sản xuất nông nghiệp cần phải được đẩy mạnh tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế của thành phố, đã tạo ra mọi điều kiện thuận lợi về vốn, vật tư kỹ thuật, giống, phân bón… áp dụng một loạt các biện pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 như chuyển đổi mùa vụ, các chương trình tập huấn, hội thảo; thực hiện nhiều dự án như: Ổn định sản xuất phát triển ngành nghề, hỗ trợ chăn nuôi… từ đó đã đưa nông nghiệp của thành phố ngày một phát triển. Nhiều cây trồng có giá trị kinh tế cao đã bắt đầu có chỗ đứng trên thị trường ngoài tỉnh như: Vải, nhãn, chè… Sản phẩm sản xuất ra được một số doanh nghiệp trên địa bàn của thành phố Thái Nguyên hỗ trợ tiêu thụ một phần, do đó đã giải quyết bớt thị trường đầu ra cho người nông dân, kích thích sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động nông thôn. Tuy nhiên việc bảo quản nông sản chưa được tốt nên hay bị mất giá khi tiêu thụ. Vấn đề này trong thời gian tới cần phải có biện pháp khắc phục như: Bảo quản sau thu hoạch, bao tiêu sản phẩm cho người nông dân để họ yên tâm phát triển sản xuất, ổn định việc làm. Năm 2006 diện tích đất lâm nghiệp chiếm 16,93% so với tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Thái Nguyên, qua các năm diện tích đất lâm nghiệp ngày càng giảm, trung bình giảm 0,14%/năm trong đó diện tích rừng phòng hộ giảm 0,37%, nguyên nhân là do công tác bảo vệ chăm sóc rừng chưa tốt, một bộ phận người dân chưa có ý thức nên đã xảy ra việc khai thác rừng bừa bãi và đã ảnh hưởng phần nào đến quá trình phát triển của ngành nông lâm nghiệp. Mặc dù diện tích rừng sản xuất có tăng chút ít nhưng thành phố Thái Nguyên không có lợi thế về phát triển rừng nên giá trị sản xuất của ngành này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn 4,31% trong tổng giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp của thành phố. 2.2.2.2. Thực trạng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản của người la o động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên * Tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 Thành phố Thái Nguyên xác định phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là bước chuẩn bị thực hiện CNH, HĐH đất nước đồng thời còn là một trong những nội dung quan trọng, lâu dài trong phát triển kinh tế – xã hội. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thôn, thu hút lực lượng lao động đang tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhận thức được công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có vị trí rất quan trọng trong phát kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng của thành phố, nên trong những năm vừa qua thành phố đã chú trọng quan tâm phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn, có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương, do vậy mà giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn tăng bình quân 17,92%/năm, tiểu thủ công nghiệp nông thôn tăng bình quân 13,85%/năm (Bảng 2.15). Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở thành phố chủ yếu là công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Một số sản phẩm có giá trị sản xuất cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở thành phố Thái Nguyên như: Khai thác than, khai thác đá và các loại mỏ khác, sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy. Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn có mặt ở hầu hết ở các xã trong thành phố như sản xuất vôi, cát sỏi, gia công chế biến gỗ, chế biến lương thực thực phẩm. Một số cơ sở đã cơ khí hóa một số khâu trong chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, địa phương đã sản xuất được một số mặt hàng đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 tạo công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp đối với ngân sách địa phương. Tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn thấp, công nghệ còn lạc hậu, sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ, không tập trung, năng suất thấp, kém hiệu quả. Bảng 2.15: Giá trị sản xuất CN – TTCN – XDCB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Trong thời gian tới thành phố cần xây dựng chiến lược huy động vốn đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, trên cơ sở mở rộng các hình thức hợp tác liên doanh liên kết. Có các cơ chế khuyến khích nhằm huy động mạnh các nguồn vốn trong dân, trong các thành phần kinh tế để phát triển công nghiệp *nông thôn. * Tình hình xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian vừa qua tập trung chủ yếu vào các công trình hạ tầng thiết yếu như: Điện, nước, trạm… nhiều nguồn vốn đã được đầu tư vào địa bàn nông thôn ở thành phố, các nguồn vốn đầu tư được quản lý tốt, các công trình đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh. Giá trị xây dựng cơ bản năm sau cao hơn năm trước, bình quân tăng 10,21%/năm. Tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của toàn thành phố, năm 2006 chỉ chiếm 8,66%. Trong năm 2004 – 2006 thành phố đã đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng các trục đường giao thông liên xã, kiên cố hóa kênh mương, đến nay đã có 25/26 xã phường có trường tiểu học và trung học cơ sở. 2.2.2.3. Thực trạng ngành dịch vụ của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên Các ngành thuộc khối dịch vụ giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố trong những giai đoạn tiếp theo. Phát triển sản xuất nông nghiệp đòi hỏi dịch vụ nông thôn ở thành phố phải phát triển theo và ngược lại, dịch vụ phát triển nhanh cũng kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất. Các ngành sản xuất và dịch vụ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Giá trị sản xuất khối dịch vụ nông thôn có xu hướng ngày một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 tăng, năm 2005 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 31.271 triệu đồng tăng 15,48% so với năm 2004, năm 2006 đạt 41.842 triệu đồng tăng 33,8% so với năm 2005 và tăng 54,51% so với năm 2004, bình quân năm 2004 – 2006 tăng 24,64% (Biểu đồ 2.12). Tuy nhiên, năm 2006 giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn ở thành phố chỉ chiếm 5,62% so với tổng giá trị sản xuất nông thôn của toàn thành phố. 27.080 31.271 41.842 0 5. 00 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 40.000 45.000 Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (Tr.®ång) N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006 Biểu đồ 2.12: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 2.2.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế hộ của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Kinh tế hộ nông thôn ở thành phố Thái Nguyên có vị trí, vai trò quan trọng, tác động và ảnh hưởng lớn trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố. Kinh tế hộ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của gia đình và xã hội, sử dụng các nguồn lực đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất, phát huy mọi khả năng để sản xuất ra của cải vật chất và giá trị tinh thần, tăng tích luỹ, làm giàu cho gia đình và cho xã hội. Phát triển kinh tế hộ nông thôn là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình vận động và phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vì kinh tế hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở nông thôn ở thành phố Thái Nguyên. Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế nông hộ đã thể hiện rõ vai trò là một bộ phận kinh tế quan trọng trong nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên là sự phát triển giữa các ngành và các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế hộ nông thôn là nhân tố đắc lực thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, kinh tế hộ quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên. Kinh tế hộ ở thành phố Thái Nguyên đã và đang vận động để phát triển ngày càng hoàn thiện về hình thức, quy mô, phương thức hoạt động nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nữa. Thực trạng kinh tế hộ ở thành phố Thái Nguyên các năm qua: Mức sống của người dân và thu nhập của hộ đều tăng lên, năm 2006 thu nhập bình quân một người là 5 triệu đồng, tăng bình quân năm 2004 – 2006 là 11,89%/năm. Năm 2006 số hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia ở thành phố Thái Nguyên là 3.675 hộ gia đình chiếm 6,52% tổng số hộ toàn thành phố, trong đó tập trung chủ yếu ở nông thôn với 2.603 hộ chiếm 20,67% tổng số hộ nông thôn, bình quân số hộ nghèo giảm 21,17%/năm (Bảng 2.16), những hộ này thu nhập bình quân chỉ từ 200.000 đồng – 220.000 đồng/người/tháng. Số hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 nông thôn giàu ở thành phố đã chiếm tỷ lệ tương đối khá, năm 2006 chiếm 33,11% trong tổng số hộ nông thôn bình quân tăng 12,68%/năm. Các hộ giàu chủ yếu là những hộ biết tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, sản xuất những loại cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển sản xuất ngành nghề và dịch vụ. Hộ nghèo nông thôn ở thành phố chủ yếu do thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu vốn, thiếu đất sản xuất và trình độ văn hoá thấp. Vì vậy thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Bảng 2.16: Tình hình giàu nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Thái Nguyên cần phải có giải pháp và tạo điều kiện để giúp các hộ xoá nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp. * Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của hộ Hộ nông dân là các đơn vị kinh tế cơ bản nhất trong nông thôn ở thành phố Thái Nguyên. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông thôn là góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, thực hiện tái sản xuất mở rộng nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống người nông dân. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của người lao động trong hộ, từ đó tìm ra các giải pháp tạo thêm việc làm, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động, tăng thu nhập cho hộ là vấn đề rất cần thiết. 2.3. Đánh giá thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên 2.3.1. Đánh giá chung Năm 2004 – 2006 thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XV của thành phố Thái Nguyên, nhân dân các dân tộc trong thành phố đã đoàn kết phát huy những lợi thế, khắc phục những khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu mà đại hội đề ra. Sản xuất nông nghiệp có bước tăng trưởng khá, năng suất, sản lượng của nhiều loại cây trồng vật nuôi ngày một tăng cao, sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và có giá trị hàng hoá. Công nghiệp nông thôn từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng khá, ngày một đa dạng ngành nghề. Xây dựng cơ bản tập trung kiến thiết các công trình hạ tầng thiết yếu, cải thiện đáng kể bộ mặt nông thôn, các nguồn vốn được quản lý tốt, các công trình đưa vào sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 dụng phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh, thúc đẩy kinh tế nông thôn ở thành phố Thái Nguyên phát triển, góp phần tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, đảm bảo cuộc sống và mức sống ngày một nâng cao. Tuy vậy, trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên còn gặp không ít khó khăn, trở ngại làm cho tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất còn thấp. Chuyển đổi cơ cấu lao động còn chậm, nhất là trong lao động công nghiệp, lao động tiểu thủ công nghiệp, hạn chế mở rộng ngành nghề để tạo việc làm cho người lao động nông thôn, diện tích đất canh tác một phần phải chuyển đổi mục đích sử dụng. Thị trường hàng hoá phát triển không đều, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, các ngành nghề không đa dạng nên thiếu các nguồn có số thu lớn và ổn định. Xây dựng cơ bản còn một số vướng mắc trong tổ chức giải phóng mặt bằng và chậm tiến độ giải ngân các nguồn vốn. Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, chưa có các giải pháp thật cụ thể để tạo việc làm cho người lao động nông thôn, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Từ quá trình phân tích những đặc điểm tự nhiên, đặc điểm nguồn lao động nông thôn, thực trạng việc làm của người lao động nông thôn cũng như thực trạng phát triển kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên, có thể đánh giá kết quả tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 thông qua những mặt đạt được và những vấn đề hạn chế để tìm ra những nguyên nhân cần khắc phục trong quá trình tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong thời gian tiếp theo (Bảng 2.17). 2.3.2. Những mặt đạt đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Xác định rõ giải quyết việc làm là việc cần thiết, giải quyết tỷ lệ người trong độ tuổi lao động không có việc làm, thiếu việc làm xuống mức thấp nhất, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nhàn dỗi ở nông thôn góp phần tạo ra nguồn thu nhập cho xã hội và người lao động vào mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh”[11], trong những năm qua các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội từ thành phố đến xã (phường) đã tập trung lãnh đạo, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Bảng 2.17: Kết quả hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 chỉ đạo hoàn thành những mục tiêu chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong giai đoạn 2004 – 2006 đã đề ra như: Hàng năm bình quân giải quyết việc làm mới cho gần 1.000 lao động nông thôn; giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 6,5%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 79%; dạy nghề và tư vấn việc làm cho gần 1.000 lao động. Có được những kết quả trên trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn là do thành phố đã chú trọng đầu tư phát triển kinh tế nông thôn: - Kinh tế bước đầu phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên.pdf
Tài liệu liên quan