Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông công lập tỉnh Bến Tre

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1.Lý do chọn đề tài. 1

1.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 2

1.3. Mục đích của đề tài nghiên cứu. 2

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2

1.5.Giả thuyết khoa học. 3

1.6.Các phương pháp nghiên cứu. 3

PHẦN 2. NỘI DUNG 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

ĐỘI NGŨCBQL TRƯỜNG HỌC 4

1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài. 4

1.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT . 13

1.3.Đặc trưng cán bộ quản lý trường THPT. 16

1.4.Xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT Công lập. 19

Chương 2.THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG

THPT CÔNG LẬP TỈNH BẾN TRE 22

2.1.Tự nhiên, kinh tế, văn hoá và xã hội của tỉnh Bến Tre. 22

2.2.Khái quát chung về giáo dục tỉnh Bến Tre giai đoạn 2000-2005. 23

2.3.Tình hình giáo dục THPT công lậptỉnh Bến Tre những năm qua. 32

2.4.Thực trạng về đội ngũ CBQL trường THPTcông lập tỉnh Bến Tre. 39

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ

CBQL TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TẠI BẾN TRE 63

3.1.Phương hướng phát triển giáo dục tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010. 63

3.2.Một số giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập

tỉnh Bến Tre trong giai đoạn mới. 66

3.3.Kết quả khảo sát tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi

của các giải pháp. 86

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

PHỤ LỤC

pdf102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2934 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông công lập tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tri thức mới, khai thác thông tin từ Sở GD&ĐT và các thông tin bên ngoài hỗ trợ cho công tác quản lý trường học, đặc biệt là hiệu quả khai thác và sử dụng 02 chương trình PMIS, EMIS của Bộ sẽ không cao. 44 Mặt khác, sự thiếu hụt về trình độ ngoại ngữ cũng sẽ gây khó khăn cho đội ngũ trong việc học tập trển chuẩn, nghiên cứu khoa học; hiện nay chỉ có 4.5% CBQL có trình độ ngoại ngữ từ B trở lên. -Trình độ quản lý giáo dục: Trong những năm qua, Sở GD&ĐT tỉnh Bến Tre đã chủ động phối hợp với trường CBQL GD&ĐT II Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cho đội ngũ CBQL, đã có 45/67 CBQL trường THPT công lập qua bồi dưỡng đạt 67.2%, tỷ lệ này chỉ đạt ở mức tương đối, trong đó chưa kể đến số CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cách đây trên 10 năm là 13 đồng chí chiếm tỷ lệ 19.4%. Với yêu cầu mới của công tác quản lý hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CBQL phải từng bước được cập nhật không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn cả về khoa học quản lý hiện đại, do vậy chắc chắn rằng các CBQL này sẽ gặp những khó khăn nhất định trong công tác quản lý trường học trong giai đoạn tới. Song từ đây cũng cho ta thấy rằng, công tác qui hoạch đội ngũ cán bộ dự bị CBQL trường THPT công lập của tỉnh chưa mang tính chiến lược, thể hiện ở việc một số CBQL chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị trước khi bổ nhiệm.Công tác bồi dưỡng và trang bị những kiến thức mới về khoa học quản lý hiện đại cho các CBQL đã được bồi dưỡng cách đây 10 năm chưa được quan tâm, do vậy hiệu quả quản lý tại một số đơn vị trường học sẽ không cao. Từ nhận định trên cho ta thấy, việc xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre trong những năm qua chưa thực sự mang tính chiến lược trong công tác cán bộ, chưa quan tâm sâu về công tác đào tạo, bồi dưỡng trước và bổ nhiệm sau; một số CBQL chưa được bồi dưỡng lại để tiếp cận với khoa học quản lý mới. Thực tế cho thấy, hiện nay chưa có CBQL có trình độ sau đại học về QLGD, phải chăng công tác quản lý chưa được xem như là một nghề thực sự. Do vậy, điều cần 45 thiết là công tác qui hoạch cán bộ dự bị phải được các cấp quản lý coi trọng cả về chuyên môn, nghiệp vụ và tư tưởng cán bộ; đồng thời phải gắn liền với công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng sau qui hoạch; hạn chế tình trạng bổ nhiệm trước, đào tạo, bồi dưỡng sau. 2.4.3.Phẩm chất và năng lực của CBQL trường THPT công lập Để có cơ sở đánh giá thực trạng về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre, chúng tôi đã tiến hành khảo sát những nội dung này ở một số lĩnh vực sau: +Nghiên cứu hồ sơ đánh giá CBQL trường THPT công lập tại Sở GD&ĐT. +Nghiên cứu một số kết luận thanh tra của Thanh tra Sở trong về thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề. +Tiến hành trao đổi với một số CBQL trường THPT công lập. +Phát phiếu khảo sát mức độ cần thiết và đánh giá về thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ. Đối tượng khảo sát là Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng Sở, CBQL của các trường THPT công lập, GV của 10 trường THPT công lập. Các phiếu khảo sát về mức độ cần thiết và đánh giá về năng lực và phẩm chất của đội ngũ theo các thang điểm tăng dần từ 1 đến 4 (1-không cần thiết; 2-ít cần thiết; 3-cần thiết; 4-rất cần thiết). Đồng thời ý kiến tự đánh giá của CBQL trường THPT công lập; ý kiến đánh giá của GV, của CBQL Sở về các tiêu chí trên cũng được thực hiện trên thang điểm từ 1 đến 4 (1-điểm yếu; 2-điểm trung bình; 3-điểm khá; 4-điểm tốt). +Phiếu trưng cầu ý kiến (phụ lục 1a) dành cho 303 GV ở 10 trường THPT công lập. +Phiếu trưng cầy ý kiến (phụ lục 1b) dành cho 67 CBQL ở 26 trường THPT công lập. 46 +Phiếu trưng cầu ý kiến (phụ lục 1c) dành cho 12 CBQL Sở GD&ĐT. Nhận xét chung về mức độ cần thiết của nhóm năng lực và phẩm chất: Đa số CBQL Sở GD&ĐT Bến Tre, CBQL của các trường THPT công lập, GV của 10 trường THPT đều cho rằng cần thiết và rất cần thiết đối với CBQL trường THPT công lập. Bảng 2.9.Tổng hợp mức độ khảo sát nhóm năng lực và phẩm chất. CBQL Sở CBQL trường Giáo viên Đối tượng khảo sát Rất cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Nhóm SL % SL % SL % SL % SL % SL % Quản lý 72 85.7 12 14.3 349 74.4 120 25.6 1272 60 849 40 C. môn 47 78.3 13 21.7 245 73.1 90 26.9 951 62.8 564 37.2 Năng lực Giao tiếp 43 59.7 29 40.3 218 57.7 160 42.3 957 52.6 861 47.4 Đạo đức 74 88.1 10 11.9 368 78.6 100 21.4 1407 66.3 714 33.7 Phẩ m chất C. trị 56 93.3 4 6.7 297 88.7 38 11.3 1062 70.1 453 29.9 TBC - - 81.0 - 19.0 - 74.5 - 25.5 - 62.4 - 37.6 Nhìn vào bảng trên cho ta thấy trung bình chung nhóm năng lực và phẩm chất được CBQL Sở đánh giá rất cần thiết đến 81%, điều này chứng tỏ cả CBQL Sở và CBQL trường học đều coi trọng và rất đề cao các yêu cầu trên trong việc xây dựng đội ngũ CBQL; từ đó cho thấy đội ngũ này cũng thực sự nhận ra được những yêu cầu cấp thiết và cần phải có ở từng CBQL, đồng thời tự đề ra phương pháp để tiếp tục hoàn thiện mình nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ mới trong công tác quản lý trường học hiện nay và ở những giai đoạn tiếp theo. a/Nhóm phẩm chất đạo đức, chính trị. Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả khảo sát phẩm chất đạo đức . S T Nhóm phẩm chất đạo đức Nhóm đánh giá Mức giá trị Điểm TB 47 T 1 2 3 4 1 Gương mẫu trong đạo đức, lối sống, không định kiến, thành kiến với mọi người. GV HT,PHT CBQL Sở 70 6 3 130 23 5 103 38 4 3.11 3.48 3.08 2 Giản dị, dễ gần gũi, khoan dung và độ lượng. GV HT,PHT CBQL Sở 60 5 2 122 29 4 121 33 6 3.20 3.42 3.33 3 Có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao, luôn là điểm sáng cho tập thể sư phạm nhà trường. GV HT,PHT CBQL Sở 83 10 5 144 27 3 106 30 4 3.08 3.30 2.92 4 Là hạt nhân tạo sự đoàn kết và thống nhất trong tập thể, được tập thể và cấp trên tín nhiệm. GV HT,PHT CBQL Sở 78 12 4 138 25 6 87 30 2 3.03 3.27 2.83 5 Quan hệ bình đẳng, có tính đồng chí và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của GV, CNV và HS. GV HT,PHT CBQL Sở 63 7 3 134 24 4 106 36 5 3.14 3.43 3.17 6 Có phong cách lãnh đạo dân chủ, sâu sát, năng động, biết vươn lên khắc phục khó khăn cùng tập thể. GV HT,PHT CBQL Sở 55 3 2 145 22 6 103 42 4 3.16 3.58 3.17 7 Đề cao tính tự chủ, tự kiềm chế, tự kiểm tra, tự điều chỉnh và tự phê bình. GV HT,PHT CBQL Sở 59 6 3 141 25 5 103 36 4 3.15 3.45 3.08 *Nhận xét về phẩm chất đạo đức. Các tiêu chí được GV, CBQL Sở và đội ngũ CBQL tự đánh giá có sự chênh lệch không đáng kể và xếp loại khá, tốt, đây là điểm mạnh của đội ngũ CBQL trường THPT công lập hiện nay. Nhìn chung các đồng chí có phẩm chất đạo đức khá tốt, có phong cách lãnh đạo năng động, sâu sát; từng lúc khắc phục những khó khăn và cùng vươn lên với tập thể. Đa số đều thể hiện mối quan hệ bình đẳng, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của CB,GV; biết lắng nghe ý kiến đóng góp của tập thể đơn vị nhằm xây dựng nhà trường vững mạnh. Song, ở tiêu chí (3) và (4) vẫn còn một số GV và CBQL Sở cho điểm ở mức trung bình cao hơn các tiêu chí còn lại, họ cho rằng mặc dù các đồng chí có tinh thần kỷ luật cao, từng lúc tự kiểm tra và tự phê bình quá trình tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục; tuy nhiên một số họ chưa thật sự là điểm sáng, là người đi đầu trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 48 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát phẩm chất chính trị . Mức giá trị S T T Nhóm phẩm chất chính trị Nhóm đánh giá 1 2 3 4 Điểm TB 1 Có sự giác ngộ về chính trị, trung thành với tổ quốc, với nhân dân. GV HT,PHT CBQL Sở 16 119 14 3 168 53 9 3.50 3.79 3.75 2 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. GV HT,PHT CBQL Sở 21 3 2 124 24 3 158 40 7 3.45 3.55 3.42 3 Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân. GV HT,PHT CBQL Sở 54 5 3 145 22 4 104 40 5 3.17 3.52 3.17 4 Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân. GV HT,PHT CBQL Sở 15 2 2 115 16 3 173 49 7 3.52 3.70 3.42 5 Nắm vững lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. GV HT,PHT CBQL Sở 21 2 1 127 20 2 155 45 9 3.44 3.64 3.67 *Nhận xét về phẩm chất chính trị. Các tiêu chí từ (1) đến (5) đều được các đối tượng tham gia đánh giá cho điểm khá tốt, đây là mặt nổi trội và cần phát huy của đội ngũ CBQL hiện tại. Hầu hết các đồng chí đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức trách nhiệm cao trong công tác ; các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đều được các đồng chí quán triệt đến đội ngũ CB, GV và NV, thể hiện rõ nhất ở việc chấp hành các chủ trương của ngành. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường luôn nhằm vào mục tiêu đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa phục vụ đất nước, quê hương. Tuyệt đại đa số các đồng chí đều bài tỏ thái độ kiên quyết đấu tranh với những vấn đề sai trái và không đúng với chủ trương, đường lối của Đảng. Ở tiêu chí (3), số người tham gia đánh giá cho điểm trung bình tương đối cao; thực tế cho thấy, một bộ phận CBQL hiện nay chưa thực sự có ý thức rõ về vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác quản lý trường học; chưa xây dựng tốt kế hoạch phát triển đội ngũ. Kết quả thanh tra trong những năm qua cho thấy, một số 49 CBQL vẫn còn sai phạm trong nguyên tắc quản lý tài chính; quản lý còn thiêng về tình cảm cá nhân; chưa thật sự trung thực trong chế độ báo cáo. Do đó, chưa tạo được động lực và sự đồng thuận để lôi cuốn đội ngũ GV phát huy năng lực; chất lượng ở một số mặt hoạt động giáo dục chưa được cải thiện. Nhìn chung, phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn của người CBQL hiện nay, các đối tượng tham gia đánh giá đều cho điểm khá tốt, không có điểm yếu. b/ Nhóm năng lực quản lý. Bảng 2.12.Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực quản lý . Mức giá trị S T T Nhóm năng lực quản lý Nhóm đánh giá 1 2 3 4 Điểm TB 1 Linh hoạt điều chỉnh, thay đổi quyết định quản lý khi thấy chúng không còn phù hợp với thực tiễn nhà trường. GV HT,PHT CBQL Sở 75 6 4 147 26 5 81 35 3 3.02 3.43 2.92 2 Có năng lực tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá các hoạt động giáo dục. GV HT,PHT CBQL Sở 68 7 3 138 30 4 97 30 5 3.10 3.34 3.17 3 Có óc tưởng tượng, sáng tạo, phân tích kịp thời tình hình giáo dục tại địa phương và trong nước để dự báo chiến lược phát triển đơn vị. GV HT,PHT CBQL Sở 1 59 12 4 152 26 4 92 29 3 3.11 3.25 2.7 0 4 Có khả năng tổng kết kinh nghiệm và tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường. GV HT,PHT CBQL Sở 21 2 70 10 3 125 22 3 87 35 4 2.92 3.37 2.75 5 Chủ động và biết phối hợp tốt ba lực lượng : Nhà trường-Gia đình-Xã hội trong việc thực hiện chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường. GV HT,PHT CBQL Sở 80 5 3 143 35 6 80 27 3 3.00 3.33 3.00 6 Có khả năng xây dựng kế hoạch phát triển và sử dụng tốt đội ngũ giáo viên. GV HT,PHT CBQL Sở 10 3 73 5 2 146 41 2 74 21 5 2.94 3.24 2.75 7 Vận dụng tốt lý luận quản lý và cụ thể hoá chỉ đạo của cấp trên phù hợp với thực tiễn đơn vị. GV HT,PHT CBQL Sở 15 2 58 8 2 151 33 4 79 26 4 2.97 3.27 2.83 *Nhận xét về năng lực quản lý: -Mặt mạnh: các đối tượng tham gia đánh giá đa số đều cho rằng năng lực đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre hiện nay nhìn chung đảm bảo được 50 yêu cầu nhiệm vụ; Qua nghiên cứu hồ sơ quản lý, nắm tình hình của một số trường THPT công lập và trao đổi trực tiếp với các đồng chí Hiệu trưởng cho thấy rằng, các đồng chí có linh hoạt điều chỉnh, thay đổi các quyết định quản lý của mình khi thấy chúng không còn phù hợp với thực tiễn đơn vị. Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, của GD&ĐT các đồng chí từng bước điều chỉnh và tổ chức hoạt động giáo dục tại đơn vị nhằm đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một số trường vẫn còn thiếu GV ở một số bộ môn, CBQL chưa được bố trí đủ theo qui định, tuy nhiên các đồng chí vẫn linh hoạt trong việc phân công, giao việc và từng bước động viên đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ. Công tác phối hợp với gia đình và địa phương trong việc giáo dục học sinh luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâ và có biện pháp tốt trong việc phối hợp giáo dục học sinh. Hầu hết các trường học đều thể hiện sự gắn kết chặt chẽ với địa phương trong việc vận động học sinh bỏ học đến trường, hỗ trợ giáo dục và quản lý những học sinh có biểu hiện sa sút đạo đức. -Hạn chế: ở tiêu chí (4), (6) và (7) đa số CBQL trường học tự đánh giá khá tốt, trong khi vẫn có một số CBQL Sở và GV đánh giá chưa đạt; thực tế cho thấy, nhiều năm qua, đa số CBQL trường THPT công lập chưa quan tâm đến việc tổng kết kinh nghiệm và tổ chức nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Hầu hết tất cả giáo viên phải từng lúc tự học tập kinh nghiệm về phương pháp dạy học cũng như bổ sung kiến thức thông qua đồng nghiệp; nhà trường chưa xây dựng và phát huy mô hình nghiên cứu đề tài khoa học có liên quan đến công tác giảng dạy và quản lý. Các hoạt động trong năm học chỉ dừng lại ở việc đánh giá chất lượng học sinh, đánh giá kết quả hoạt động của CB,GV trong năm và xây dựng kế hoạch cho năm học mới. Bên cạnh đó, việc bố trí và sử dụng GV ở một số đơn vị chưa thực sự khoa học, hiệu quả và chưa theo hướng chuyên môn hoá, qua nghiên cứu các kế hoạch 51 phân công GV ở các trường THPT công lập hiện nay cho thấy, đa số CBQL có khuynh hướng tin tưởng và phân công theo hướng một chiều, chưa tạo điều kiện để đội ngũ GV trẻ phát huy. Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV về chuyên môn và nghiệp vụ còn mang tính đại trà, chưa có kế hoạch cụ theo, một số lãnh đạo nhà trường chưa tự tổ chức tuyển chọn và giới thiệu dự học sao cho khoa học và bám sát chiến lược của ngành; chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học chưa được GV và CBQL quan tâm. Việc tổ chức phong trào học tập ngoại ngữ trong trường học chưa được phát động, do vậy các GV gặp không ít khó khăn trong việc thi tuyển sinh đầu vào cao học nhất là môn ngoại ngữ. Từ nhận định trên cho thấy, công tác xây dựng kế hoạch đào tạo GV của một số trường THPT công lập trong những năm qua và hiện nay còn gặp nhiều lúng túng, chưa thực sự gắn với qui mô phát triển của từng đơn vị; do vậy, tỷ lệ GV THPT hiện nay có trình độ trên chuẩn thấp 0.04%, tình trạng đi học đại trà, chưa vào nền nếp gây khó khăn cho công tác bố trí và sử dụng. *Để có cơ sở đánh giá các chức năng quản lý của đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các chức năng trên ở hai đối tượng : tất cả CBQL trường THPT công lập và 12 CBQL Sở, kết quả cho thấy. Bảng 2.13. Tổng hợp khảo sát các chức năng QLGD Mức giá trí TT Chức năng quản lý giáo dục Nhóm đánh giá 1 2 3 4 Điểm TB 1.Hệ thống các mục tiêu cần đạt được của nhà trường ở mỗi năm học. HT,PHT CBQLSơ 10 6 39 3 18 3 3.12 2.75 2.Xây dựng tốt chiến lược, nội dung và kế hoạch hành động để phát triển đơn vị phù hợp trong từng giai đoạn ngắn hạn, trung và dài hạn. HT,PHT CBQLSở 7 3 14 6 35 2 11 1 2.75 2.08 Chức năng lập kế hoạch 3.Kiểm nghiệm tính đúng đắn trong quyết định quản lý của mình và có điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của giáo dục đã định. HT,PHT CBQLSở 12 6 25 4 30 2 3.27 2.67 52 4.Xây dựng kế hoạch đo lường, đánh giá và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện KH. HT,PHT CBQLSở 17 3 30 7 20 2 3.04 2.92 1.Xác định cấu trúc của nhà trường phù hợp với các đối tượng quản lý. HT,PHT CBQLSở 16 4 30 5 21 3 3.07 2.92 2.Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên. HT,PHT CBQLSở 5 2 21 5 28 4 13 1 2.73 2.33 3.Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức. HT,PHT CBQLSở 21 4 25 4 21 4 3.00 3.00 Chức năng tổ chức 4.Tổ chức các hoạt động giáo dục một cách khoa học. HT,PHT CBQLSở 18 5 31 4 18 3 3.00 2.83 1.Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ. HT,PHT CBQLSở 15 4 38 6 14 2 2.99 2.83 2.Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích đội ngũ giáo viên, nhân viên. HT,PHT CBQLSở 5 1 11 4 38 4 13 3 2.88 2.75 3.Giám sát và điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch kịp thời. HT,PHT CBQLSở 15 4 30 6 22 2 3.10 2.83 Chức năng chỉ đạo 4.Thúc đẩy các hoạt động giáo dục phát triển. HT,PHT CBQLSở 12 4 25 5 30 3 3.27 2.92 1.Xác định chuẩn mực, thu thập thông tin để đánh giá phù hợp. HT,PHT CBQLSở 2 2 17 3 40 3 8 4 2.81 2.75 2.Phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý. HT,PHT CBQLSở 20 5 30 2 17 5 2.96 3.00 Chức năng kiểm tra. 3.Điều chỉnh, phát hiện để phát triển cái tốt, khắc phục cái tồn tại. HT,PHT CBQLSở 17 4 31 5 19 3 3.03 2.92 *Đánh giá chung về việc thực hiện chức năng QLGD của đội ngũ CBQL. -Mặt mạnh: Nhìn chung, đa số các đối tượng tham gia đánh giá đều cho điểm trung bình và khá trở lên đối với các chức năng QLGD của đội ngũ CBQL trường THPT công lập hiện nay, mức chênh lệch giữa việc tự đánh giá của lãnh đạo nhà trường với CBQL Sở không đáng kể, đa phần điểm tự đánh giá của CBQL trường học cao hơn. Thực tế cho thấy, Hiệu trưởng các trường THPT công lập từng bước có theo dõi, đánh giá công tác quản lý của mình, phong trào tự học tập, bồi dưỡng và trên cơ sở qui hoạch từng bước được quan tâm. Trong quan hệ phối hợp luôn đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc Đảng lãnh đạo, các hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng trở nên đa dạng góp phần giáo dục toàn diện học sinh. 53 -Hạn chế: Một số CBQL Sở và CBQL trường học tự đánh giá các chức năng QLGD của mình cho điểm không đạt ở tiêu chí (2) của chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức, chỉ đạo và tiêu chí (1) của chức năng kiểm tra. Từ thực trạng phân tích ở năng lực quản lý và thực trạng các chức năng QLGD trên đây cho thấy chiến lược phát triển đơn vị trong 05 năm hay 10 năm như về qui mô phát triển trường lớp, về số lượng và chất lượng đội ngũ, về qui hoạch cán bộ chưa được triển khai một cách cụ thể và khoa học. Do vậy, việc sắp xếp bố trí và sử dụng đội ngũ chưa thực sự hiệu quả, chất lượng giáo dục chuyển biến chậm. Hiện nay chỉ có 02/67 CBQL (tỷ lệ 3.0%) và 05/1274 GV (tỷ lệ 0.04%) có bằng Thạc sĩ; 114/1274 GV (tỷ lệ 8.9%) chưa đạt chuẩn chuyên môn; Công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của GV còn lúng túng, chưa thể hiện mặt mạnh và hạn chế trong đội ngũ. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, GV chưa thực sự gắn với chiến lược phát triển của đơn vị thể hiện ở việc số lượng đào tạo ở những năm tiếp sau lại thấp hơn những năm đầu; CB, GV dự thi chưa được chọn lọc kỹ lưỡng, chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn chưa được quan tâm và khuyến khích dự thi; có trường hợp nhiều GV cùng môn tại một đơn vị lại được đưa đi đào tạo cùng một năm; công tác đào tạo chưa chú trọng vào các GV trẻ, GV có năng lực giỏi về chuyên môn. Công tác chuyên môn chưa được kiểm tra đôn đốc và nhắc nhở thường xuyên nhằm kịp thời uốn nắn và tạo điều kiện để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, phong trào học tập và chia sẽ kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, quản lý chưa được triển khai sâu rộng. -Nguyên nhân: Công tác đào tạo, qui hoạch và phát triển đội ngũ trong những năm qua chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm, vai trò của công tác cán bộ trong 54 trường học chưa được đội ngũ CBQL nhận thức đúng đắn. Nhiều GV còn có tư tưởng an phận, không muốn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng GV từng môn chưa đủ theo qui định của Bộ, các trường học chưa được giao nhiệm vụ tự tuyển chọn GV, do đó luôn bị động về số lượng đội ngũ, gây khó khăn trong việc bố trí và sử dụng. Một số GV trẻ có trình độ ngoại ngữ tốt lại ít được tạo cơ hội tham gia dự thi. Trong một thời gian dài, công tác qui hoạch đào tạo chưa được quan tâm, do vậy một số CBQL còn nhiều hạn chế trong công tác này. Chế độ chính sách còn nhiều bất cập, chưa được điều chỉnh kịp thời, do đó chưa tạo được động lực kích thích đội ngũ tích cực tham gia học tập. Kiến thức về khoa học quản lý chưa được áp dụng rộng rãi, quản lý còn mang tính cá nhân và kinh nghiệm. c/ Nhóm năng lực chuyên môn. Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL trường THPT công lập tỉnh Bến Tre. Mức giá trị ST T Nhóm năng lực chuyên môn Nhóm đánh giá 1 2 3 4 Điểm TB 1 Trình độ chuyên môn tốt, đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi. GV HT,PHT CBQL Sở 51 8 2 119 25 4 133 34 6 3.27 3.39 3.33 2 Nắm vững nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy cấp học Trung học phổ thông. GV HT,PHT CBQL Sở 35 5 4 144 30 2 124 32 6 3.29 3.40 3.17 3 Hiểu được các nguyên tắc, chức năng nhiệm vụ của công tác quản lý trường học. GV HT,PHT CBQL Sở 1 49 9 3 191 27 5 63 31 3 3.19 3.33 2.83 4 Có khả năng tự học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ và tham dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. GV HT,PHT CBQL Sở 11 2 53 10 2 163 22 3 76 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD003.pdf