LỜI CAM ĐOAN. I
LỜI CẢM ƠN.II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.III
DANH MỤC CÁC BẢNG. IV
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ . VI
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC CỦA GIUN ĐŨA, GIUN TÓC,
GIUN MÓC/MỎ.3
1.1.1. Bệnh giun đũa .3
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun đũa.3
1.1.1.2. Hình thể trứng giun đũa soi dưới kính hiển vi quang học .4
1.1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun đũa .5
1.1.1.3. Triệu trứng lâm sàng và tác hại của bệnh giun đũa .6
1.1.2. Bệnh giun tóc.7
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học của giun tóc.7
1.1.2.2.Đặc điểm hình thể trứng giun tóc.8
1.1.2.3.Chu kỳ phát triển của giun tóc .9
1.1.2.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun tóc.10
1.1.3. Bệnh giun móc/mỏ .10
1.1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân loại của giun móc/mỏ. .10
1.1.3.2. Đặc điểm hình thể trứng giun móc/mỏ.11
1.1.3.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ .12
1.1.3.4. Triệu chứng bệnh và tác hại của giun móc/mỏ .14
87 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số yếu tố liên quan nhiễm giun truyền qua đất ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số xã huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người để bón cây và có thể do
trứng giun ở đất chịu tác dụng của ánh nắng mặt trời nhiều hơn, nhiệt độ cao
hơn nên dễ bị hủy hoại hơn [32].
- Miền Bắc: tỷ lệ nhiễm ở vùng đồng bằng 80 - 95%; vùng trung du: 80
- 90%; vùng núi: 50 - 70%; vùng ven biển: 70%
- Miền Trung: vùng đồng bằng: 70,5%; miền núi: 38,4%; ven biển:
12,5%; Tây Nguyên: 10 - 25%
- Miền Nam: vùng đồng bằng: 45 - 60%.
Tuy tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhưng cường độ nhiễm thấp, tại đa số
các vùng điều tra số trứng trung bình trên một gam phân < 10.000 trứng. Tình
trạng nhiễm giun đũa phối hợp với nhiều loại giun khác khá phổ biến: 89% số
người nhiễm có từ 2 loại giun trở lên.
Bệnh giun tóc có tỷ lệ nhiễm cũng rất khác nhau theo từng vùng, đặc
biệt có sự khác nhau rõ rệt giữa miền Nam và miền Bắc.
- Miền Bắc: Tỷ lệ nhiễm rất cao chỉ đứng sau bệnh giun đũa. Vùng đồng
bằng: 58 - 89%; Trung du: 38 - 41%; Vùng núi: 29 - 52%; Ven biển: 28 - 75%
- Miền Trung: Đồng bằng: 27 - 47%; Vùng núi: 4 - 10%; Ven biển:
12,7%; Tây nguyên: 1,7%
- Miền Nam: Tỷ lệ nhiễm thấp nhất so với cả nước. Vùng đồng bằng tỷ
lệ nhiễm chỉ từ 0,5 - 1,5%
Nguyên nhân có thể do miền Nam không có tập quán dùng phân tươi
để bón cây trồng, mặt khác số giờ nắng, cường độ nắng và nhiệt độ cao hơn
miền Bắc nên trứng giun dễ bị tiêu diệt ở ngoại cảnh hơn.
Nhiễm giun đũa thường phối hợp với nhiễm giun tóc. Cường độ nhiễm
giun tóc ở mức độ nhẹ: ở đa số các vùng điều tra số trứng trung bình trên một
gram phân < 1.000 trứng.
23
Bệnh giun móc/mỏ: có tỷ lệ nhiễm đứng thứ hai sau bệnh giun đũa. Qua
các kết quả điều tra, tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở Việt Nam từ 3 - 80% tuỳ theo
tính chất nghề nghiệp, tập quán canh tác, điều kiện vệ sinh và tính chất thổ
nhưỡng ở từng vùng.
- Miền Bắc: Tỷ lệ nhiễm đa số ở vùng đồng bằng từ 30 - 60%. Vùng ven
biển tỷ lệ nhiễm cao hơn cả (67%) rồi đến vùng trung du (64%) và vùng núi
(61%).
- Miền Nam và Nam Trung bộ: vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm là 52%, ven
biển 68%, trung du 61%, cao nguyên 47%.
Cường độ nhiễm giun móc/mỏ ở mức độ nhẹ, đa số các mẫu điều tra
đều có số trứng trung bình/gram phân (EPG) < 1.000 trứng. Nhiễm giun
móc/mỏ phối hợp với các loại giun khác chiếm từ 50 - 70% số người nhiễm.
Phụ nữ ở lứa tuổi lao động có tỷ lệ nhiễm cao hơn nam do phụ nữ thường làm
các công việc tiếp xúc với đất và phân nhiều hơn như làm cỏ, chăm bón lúa và
rau màu... Nhiễm giun móc/mỏ cũng liên quan mật thiết đến lứa tuổi: tỷ lệ
nhiễm và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi.
Yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ.
Công nhân mỏ than thường có tỷ lệ nhiễm cao (30 - 85%), nông dân nhiễm
nhiều hơn ngư dân (76,1% so với 55,1%), người trồng rau nhiễm nhiều hơn
người trồng lúa (69% so với 11%) [32].
Điều tra của Nguyễn Thị Việt Hòa (2001-2005) tại xã Mễ Trì Hạ cho
thấy 49,6% người điều tra thường xuyên ăn rau sống, 19,5% thường xuyên
uống nước chưa đun sôi, 46,3% không thường xuyên đi giầy dép, 58,4%
không rửa tay trước khi ăn và 51% không rửa tay sau khi đại tiện [34], [35].
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Vân (1995) tỷ lệ nhiễm giun móc ở
hai xã ngoại thành Hải Phòng là 43%, trong đó xã chuyên canh rau màu có tỷ
lệ nhiễm cao hơn (56,9%) so với xã chuyên canh rau màu, xen kẽ lúa (29,1%)
[36]. Tương tự, kết qủa nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề và cs (1995) cho thấy
tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở phụ nữ tại những vùng trồng lúa xen kẽ rau màu
đồng bằng Bắc Bộ là 43,4% và cường độ nhiễm chủ yếu là ở mức độ nhẹ số
trứng < 1000 [5].
24
Nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Hưng và cs. (2002) tại một xã đồng
bằng của tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại giun của cư dân từ 15
đến 49 tuổi là 96,5%, tỷ lệ nhiễm giun đũa 82,7%, tỷ lệ nhiễm giun tóc 69,9%
và tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là 20,4% [37].
Nghiên cứu tại hai tỉnh Lào Cai và Hà Tĩnh cho thấy rằng mức độ
nhiễm giun móc chủ yếu ở mức độ nhẹ, chưa phát hiện trường hợp nhiễm
nặng: Lào Cai (nhẹ 100%), Hà Tĩnh (nhẹ 98,1%, trung bình 1,9%) [9].
Trần Kiều Anh và cs. (2014) nghiên cứu tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ
An trên 420 phụ nữ 18 - 49 tuổi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 49,5%
[38]. Nghiên cứu của Cao Bá Lợi (2010) tại tỉnh Phú Thọ cho thấy các nữ
công nhân ở nông trường chè tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ 49,4% [39].
Nghiên cứu của Đỗ Trung Dũng (2010), thực trạng nhiễm GTQĐ ở
PNTSS tại một số điểm của Lào, Cămpuchia và Việt Nam tỷ lệ nhiễm chung
các loại GTQĐ ở Việt Nam là 56,9% [40].
Phan Văn Trọng và cs. (2002) nghiên cứu GTQĐ tại một số vùng nông
thôn ở Đăk Lăk, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở phụ nữ trên 15 tuổi là
73,9%. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở vùng trồng rau màu (82,5%) và cường độ
nhiễm giun móc/mỏ trung bình (1.207 trứng/gram phân) cao hơn đáng kể so
với vùng trồng lúa và cây công nghiệp. Kết quả điều tra thực trạng vệ sinh môi
trường cũng cho thấy tỷ lệ gia đình không có nhà tiêu cao 45,1%, nhà tiêu
không hợp vệ sinh 43,4%, tỷ lệ gia đình có người không đại tiện vào nhà tiêu
là 73,1% và 12,3% gia đình còn dùng phân tươi để bón rau màu [41].
Nghiên cứu tại Đắk Lắk cũng cho thấy tỷ lệ người dân không biết
đường lây nhiễm của GTQĐ là 89,1% và không biết tác hại của GTQĐ 86,7%.
Tỷ lệ có tẩy giun định kỳ 1-2 lần/năm là 24,4% và 62,6% không tẩy bao giờ.
Không dùng bảo hộ khi tiếp xúc với đất canh tác 58,1%. Tỷ lệ đại tiện ngoài
nhà tiêu là 41,3%. Nguy cơ nhiễm giun móc/mỏ ở những đối tượng không
thường xuyên đi giày dép, không thường xuyên sử dụng nhà tiêu, có sử dụng
phân tươi để bón cây trồng, không tẩy giun định kỳ 1-2 lần/năm tương ứng
cao gấp 3,5 lần so với các nhóm còn lại. Nghiên cứu trên cũng cho thấy tỷ lệ
25
giun móc/mỏ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm người có
hiểu biết đúng về nguyên nhân, tác hại và đường lây truyền bệnh [42].
Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun ở cộng đồng người Ê đê của Thân
Trọng Quang (2009) tại hai xã Hòa Xuân và Ea Tiêu, Đăk Lắk cho thấy tỷ lệ
nhiễm chung là 75,1%, nhiễm giun đũa 57%, giun móc 37%, giun tóc 1,7%,
đa số là nhiễm nhẹ [13]. Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh GTQĐ tại Gia Lai
(2003) cho thấy tỷ lệ nhiễm ít nhất một loại GTQĐ ở PNTSS là 65,3%, tỷ lệ
nhiễm một loài giun là 53,7%, đa nhiễm là 11,6%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa là
5%, giun tóc 20,2% và nhiễm giun móc/mỏ là 51,8% [43].
Kết quả điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở các đối tượng tại tỉnh Yên Bái vẫn còn
tương đối cao. Nghiên cứu Nguyễn Trọng Phú (2007) Trung Tâm phòng
chống Sốt rét tỉnh Yên Bái cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ của người dân xã
Phú Nham, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là 91%, nhiễm giun đũa 66,3%,
nhiễm giun tóc 63,9%, nhiễm giun móc/mỏ 57,9% [44].
Nghiên cứu về đường lây truyền, tác hại và các biện pháp phòng chống
bệnh giun truyền qua đất của các tác giả rất khác nhau tùy theo thời gian, địa
điểm và đối tượng nghiên cứu:
Tại một xã nông thôn tỉnh Thái Bình thấy nguyên nhân lan truyền bệnh
giun do nguồn nước bị ô nhiễm 15,1%, ruồi nhặng 14,2%; lây truyền vào cơ
thể người qua thức ăn 65,9%, qua ăn uống 15,1%, qua đường da 8,6%
Phan Văn Trọng (2002) đường lây truyền của giun vào cơ thể người qua
đường tiêu hoá 8,8%, qua da 1,5%, không biết 89,1% [29]; 86,7% người
không biết tác hại của nhiễm giun móc/mỏ; 10,6% người cho là gầy yếu; 2,7%
người cho là thiếu máu [41]
Nguyễn Văn Khá và CS (2002-2004) điều tra kiến thức phòng chống
giun sán của các dân tộc tại tỉnh Đăk Lăk có 46,17% người cho tác hại của
bệnh giun sán là đau bụng; 25,83% người cho là ốm yếu; 23,33% người trả lời
không biết ; 47,17% cho là ăn, uống chín, 32,17% rửa tay trước khi ăn,
43,16% không biết; 14,33% có tẩy giun hàng năm, 85,67% không tẩy giun
26
hàng năm, 48,83% ăn rau sống, uống nước lã, 42,67% không biết; 9,16% nhà
có hố xí và 80,84% nhà không có hố xí .
Xét nghiệm tìm trứng giun đũa khuyếch tán ra môi trường đất; kết quả
nghiên cứu của Phạm Hoàng Thế, Nguyễn Nhân Kim (1963) tại Hà Nội thấy
trứng giun đũa ở sàn nhà sàn lớp học, bàn học sinh; ở nông thôn tìm thấy
trứng giun đũa ở sân, lối đi, trong nền nhà, trên bàn, trên ghế với tỷ lệ 3 trứng
giun/100g đất, đặc biệt số trứng tăng lên 19 lần ở khu vực xung quanh hố xí.
Do vậy sử dụng phân người và phân gia súc (chó, lợn, gà) bón hoa màu cũng
là nguồn khuyếch tán trứng giun đũa ra môi trường cho nên ngoại cảnh cũng
là nguồn ủ trứng giun đũa quanh năm
Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội đã điều tra sự
khuyếch tán của trứng giun tóc ở ngoại cảnh với 16,6% mẫu đất tìm thấy trứng
giun, 6,8-33,5 trứng/100 gram đất, 30% phân ủ có trứng giun chưa bị phân
huỷ và trên 380 ruồi được xét nghiệm thấy có 1 trứng giun [11]
Điều tra sự ô nhiễm ấu trùng giun móc/mỏ ở ngoại cảnh miền Bắc thấy
vùng đồng bằng 100-140 ấu trùng/100 gram đất, trung du 8-35 ấu trùng/100
gram đất, vùng núi 0,2-0,7 ấu trùng/100 gram đất. Mức độ phân bố còn phụ
thuộc vào tính chất thổ nhưỡng của địa phương, phương thức canh tác trong
nông nghiệp, tình trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân, tình trạng sử
dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và thói quen đại tiện bừa bãi...
27
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PNTSS từ 15 - 49 tuổi không phân biệt dân tộc, nghề nghiệp sinh sống
trong địa bàn được lựa chọn để nghiên cứu.
Loại trừ những phụ nữ đang cho con bú, mới uống thuốc tẩy giun trong
vòng 3 tháng tính đến ngày điều tra hoặc mắc các bệnh cấp tính.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 -12/2018
Địa điểm nghiên cứu: tại 05 xã thuộc huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.
Xã Xà Hồ
Xã Pá Lau
Xã Bản Công
Xã Trạm Tấu
Xã Hát Lừu
Điểm nghiên cứu
huyện Trạm Tấu
28
2.3. THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tình hình nhiễm GTQĐ ở PNTSS từ 15 -
49 tuổi.
2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức của WHO (2000) [4]
n = Z 2 (1 - α/2)
p (1 - p)
d2
Trong đó:
- n: là số mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có.
- p: là ước tính tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở PNTSS tại thời điểm nghiên cứu
- d: là độ chính xác tuyệt đối, chọ d = 6% (0,06).
- Z2(1- α/2) là hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% (α =0,05), ta có
Z2(1- α/2) = 1,96.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Bá Lợi (2010) tỷ lệ nhiễm
GTQĐ ở nữ công nhân các nông trường chè tỉnh Phú Thọ năm 2009 là 49,4%,
nghiên cứu này cũng điều tra phụ nữ trong độ tổi sinh sản 15 - 49 tuổi. Do vậy
chúng tôi ước tính p = 50% [39], thay vào công thức ta có:
n = Z
2
(1 - α/2)
p (1 - p)
= 1,96
2 0,5 x (1 – 0,5) = 266
d2 (0,06)2
Vậy số PNTSS tối thiểu để tham gia nghiên cứu tại 05 xã, huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái là 266 người làm tròn bằng 270. Để dự phòng những trường
hợp không tham gia nghiên cứu hoặc không lấy được mẫu, chúng tôi cộng
thêm khoảng 10%, vì vậy cỡ mẫu cần điều tra là 300 người.
2.3.2.Phương pháp chọn mẫu
Chọn chủ đích huyện Trạm Tấu, bốc thăm chọn ra 05 xã trong tổng 11
xã của toàn huyện. Tại mỗi xã lập danh sách PNTSS 15 - 49 tuổi rồi chọn
ngẫu nhiên theo hệ thống để lấy được 300 phụ nữ tham gia nghiên cứu chia
đều cho 05 xã.
29
2.4. CÁC KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân
Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm Kato - Katz theo tài liệu hướng dẫn của
WHO (2000). Về cơ bản đây là phương pháp Kato được Katz cải tiến năm
1972 để định lượng trứng giun trong mẫu phân bằng cách đong phân vào hố
đong làm bằng plastic hay bìa carton. Hố đong phân dày 1,5 mm chứa được
41,7 mg phân [4]
- Thuận lợi hơn, đơn giản hơn, nhanh hơn so với các kỹ thuật khác.
- Kỹ thuật có độ chính xác cao, có thể áp dụng tại cộng đồng.
- Định lượng được trứng giun trong mẫu phân.
Cách lấy mẫu bệnh phẩm
- Phân đựng vào lọ sạch, có dán nhãn ghi tên, tuổi, mã số các thông
tin trước khi phát cho PNTSS.
- Cán bộ y tế xã và y tế thôn hướng dẫn tỷ mỷ cho PNTSS cách lấy
mẫu phân (không được dính đất cát, lấy ở nhiều vị trí trên rìa khuôn phân,
khối lượng phân cần lấy bằng đầu ngón chân cái).
- Hẹn phụ nữ sáng hôm sau mang phân tới trạm y tế nộp để làm xét
nghiệm và phỏng vấn bộ câu hỏi KAP.
Các dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu
- Lam kính có kích thước 2,5 x 7,5 cm
- Lọ đựng phân;
- Que tre dài 15 cm,
- Giấy cellophane có kích thước 25 x 35 mm, được ngâm trong dung
dịch xanh malachite 24 giờ (xanhmethylen 3%, 100ml glyxerin, 100 ml nước
cất).
- Pank không mấu.
- Giá đựng tiêu bản.
30
- Bộ Kato-Katz gồm (lưới lọc bằng sắt không rỉ hoặc bằng nhựa có lỗ
250 μm, que gạt phân và hố đong).
- Găng tay, khẩu trang, bút viết kính, túi để rác.
- Kính hiển vi quang học.
Quy trình xét nghiệm được tiến hành theo SOP của Viện Sốt rét
- Dùng que lấy khoảng 100 mg phân (bằng hạt ngô) đặt lên giấy báo
hoặc giấy thấm.
- Đặt lưới lọc lên trên phân.
- Dùng que ấn nhẹ cho phân lọt qua lưới lọc rồi gạt lấy phân phía trên.
- Đặt phiến đong phân lên lam kính rồi lấy phân từ que gạt phân cho đầy
vào lỗ đong.
- Sau khi đã cho phân lấp đầy hoàn toàn hố đong, gạt nhẹ trên miệng hố
để loại phần phân thừa, cẩn thận nhấc phiến đong ra, để lại phân đã đong trên
lam kính.
- Đặt mảnh cellophane lên trên phân.
- Dùng nút cao su hoặc lam kính khác ấn nhẹ cho phân dàn đều ra đến
rìa của mảnh cellophane.
- Để tiêu bản từ 15 phút - 60 phút đến khi trong và khô.
- Soi phát hiện trứng giun sán bằng kính hiển vi với vật kính 10x, thị
kính 10x. Sau đó chuyển sang vật kính 40x để xác định loài và đếm trứng trong
toàn bộ tiêu bản.
- Cách tính số trứng trên gram phân được thực hiện bằng phép nhân số
trứng đếm được trên 1 lam nhân với 24
2.4.2. Kỹ thuật phỏng vấn, thu thập thông tin bộ câu hỏi KAP
Đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 15 - 49 tuổi đã mang mẫu
phân làm xét nghiệm thì được phỏng vấn bộ câu hỏi KAP (phụ lục 1)
- Hỏi trực tiếp.
31
- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành do
ngôn ngữ bất đồng giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
- Hạn chế sai số bằng cách chọn người địa phương là cán bộ y tế xã, y tế
thôn, huyện hoặc phụ nữ xã cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch khi cần.
- Tập huấn thành thạo các kỹ năng phỏng vấn và dùng từ ngữ đơn giản,
dễ hiểu.
2.5. CÁC BIẾN SỐ CHỈ SỐ SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU
2.5.1.Các biến số
Nhóm biến số Biến số Chỉ số
Phương
pháp
thu thập
Thông tin
chung của đối
tượng nghiên
cứu
Tuổi
Nhóm tuổi được tính theo
năm dương lịch
Phỏng vấn
trực tiếp
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp chiếm ưu thế Phỏng vấn
trực tiếp
Dân tộc Dân tộc chiếm đa số
Phỏng vấn
trực tiếp
Trình độ học vấn Trình độ chiếm đa số
Phỏng vấn
trực tiếp
Thu nhập
Thu nhập ở mức trung
bình
Phỏng vấn
trực tiếp
Loại nhà ở Tỷ lệ % các loại nhà
Phỏng vấn
trực tiếp
Nguồn nước sử
dụng
Tỷ lệ % hộ gia đình sử
dụng nguồn nước sạch
Phỏng vấn
trực tiếp
Sử dụng nhà tiêu
hợp vệ sinh
Tỷ lệ % hộ gia đình sử
dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
Phỏng vấn
trực tiếp
Mục tiêu 1
Xác định tỷ lệ,
cường độ
nhiễm GTQĐ
Nhiễm chung
GTQĐ
Tỷ lệ % nhiễm ít nhất một
loài giun
Xét nghiệm
phân
Nhiễm giun đũa Tỷ lệ % nhiễm giun đũa
Xét nghiệm
phân
32
ở PNTSS tại
huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên
Bái, năm
2018.
Nhiễm giun tóc Tỷ lệ % nhiễm giun tóc
Xét nghiệm
phân
Nhiễm giun
móc/mỏ
Tỷ lệ % nhiễm giun
móc/mỏ
Xét nghiệm
phân
Nhiễm một loài
giun
Tỷ lệ % nhiễm giun đũa
hoặc tóc hoặc giun
móc/mỏ
Xét nghiệm
phân
Nhiễm 2 loài giun
Tỷ lệ % nhiễm phối hợp
giun đũa - giun tóc hoặc
giun đũa - giun móc/mỏ
hoặc giun tóc - giun
móc/mỏ
Xét nghiệm
phân
Nhiễm 3 loài giun
Tỷ lệ % nhiễm phối hợp
giun đũa - giun tóc giun
móc/mỏ
Xét nghiệm
phân
Cường độ nhiễm
GTQĐ
Tỷ lệ % nhiễm nhẹ, nhiễm
trung bình, nhiễm nặng
Xét nghiệm
phân
Mục tiêu 2
Đánh giá các
yếu tố liên
quan nhiễm
GTQĐ ở
PNTSS.
Kiến thức về phòng bệnh GTQĐ của PNTSS
Nguồn thông tin
về bệnh giun
Tỷ lệ % PNTSS tiếp cận
được nguồn thông tin về
bệnh giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Biết được các
nguyên nhân gây
bệnh giun
Tỷ lệ % PNTSS biết
nguyên nhân về bệnh giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Biết các tác hại
của bệnh giun
Tỷ lệ % PNTSS biết được
tác hại của bệnh giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Biết được tên các
loại giun
Tỷ lệ % PNTSS biết tên
các loại GTQĐ
Phỏng vấn
trực tiếp
Biết cách phòng
tránh nhiễm giun
Tỷ lệ % PNTSS biết cách
phòng tránh nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Thực hành phòng chống bệnh GTQĐ
33
Thói quen rửa tay Tỷ lệ % PNTSS rửa tay
trước khi ăn, sau khi đi vệ
sinh
Phỏng vấn
trực tiếp
Thói quen ăn rau
sống
Tỷ lệ % PNTSS ăn rau
sống
Phỏng vấn
trực tiếp
Sử dụng phân tươi
để bón lúa và hoa
màu
Tỷ lệ % hộ gia đình dùng
phân tươi
Phỏng vấn
trực tiếp
Sử dụng dày, dép
khi đi làm ruộng
Tỷ lệ % PNTSS dùng
dày, dép
Phỏng vấn
trực tiếp
Uống thuốc tẩy
giun
Tỷ lệ % PNTSS uống
thuốc tẩy giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan đến tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở đối tượng NC
Mối liên quan giữa
dân tộc với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm dân
tộc có nguy cơ nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
nghề nghiệp của
PNTSS với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm nghề
nghiệp có nguy cơ nhiễm
giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
trình độ học vấn
của PNTSS với tỷ
lệ nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm trình
độ học vấn có nguy cơ
nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
số con của PNTSS
với tỷ lệ nhiễm
giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm số con
có nguy cơ nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
thu nhập gia đình
với tỷ lệ nhiễm
giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm thu
nhập có nguy cơ nhiễm
giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa Tỷ suất chênh có ý nghĩa
Phỏng vấn
trực tiếp
34
nguồn nước sử
dụng với tỷ lệ
nhiễm giun
thống kê của nhóm nguồn
nước có nguy cơ nhiễm
giun
Mối liên quan giữa
sử dụng nhà tiêu
với tỷ lệ nhiễm
giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm sử
dụng nhà tiêu có nguy cơ
nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
sử dụng phân tươi
với tỷ lệ nhiễm
giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm sử
dụng phân tươi có nguy
cơ nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
rửa tay trước khi
ăn và sau khi đi vệ
sinh với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm không
rửa tay trước khi ăn và sau
khi đi vệ sinh có nguy cơ
nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
thường xuyên đi
giày, dép với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm không
đi giày, dép có nguy cơ
nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
PNTSS uống
thuốc với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm không
tẩy giun có nguy cơ nhiễm
giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
kiến thức của
PNTSS với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm kiến
thức có nguy cơ nhiễm
giun
Phỏng vấn
trực tiếp
Mối liên quan giữa
thực hành với tỷ lệ
nhiễm giun
Tỷ suất chênh có ý nghĩa
thống kê của nhóm hành
vi có nguy cơ nhiễm giun
Phỏng vấn
trực tiếp
35
2.5.2. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu
2.5.2.1. Chỉ số đánh giá tỷ lệ nhiễm giun bằng xét nghiệm phân
Tổng số người xét nghiệm dương tính
(1 loại, 2 loại hoặc 3 loại giun)
TL nhiễm giun (%) = x 100
Tổng số người được XN
Tổng số người nhiễm 1 loại giun
(giun đũa, giun tóc hoặc giun móc)
TL đơn nhiễm (%) = x 100
(nhiễm 1 loại giun) Tổng số người nhiễm giun
Tổng số người nhiễm 2-3 loại giun
TL đa nhiễm (%) = x 100
(nhiễm 2-3 loại giun) Tổng số người nhiễm giun
Cường độ nhiễm từng loại GTQĐ dựa theo bảng phân loại cường độ
nhiễm GTQĐ của WHO, (2000) [4].
Số trứng giun đếm được
- Cường độ nhiễm giun (EPG) = x 24
1 lam xét nghiệm
Tổng số EPG/1gram phân mỗi cá nhân
- Cường độ nhiễm trung bình =
Tổng số người được xn
Bảng 2.5. Phân loại cường độ nhiễm cho mỗi loài giun
Loài
Cường độ nhiễm
Nhiễm nhẹ
(trứng /gam)
Nhiễm TB
(trứng /gam)
Nhiễm nặng
(trứng /gam)
Giun đũa 1 - 4.999 5000 - 49.999 ≥ 50.000
Giun tóc 1 - 999 1.000 - 9.999 ≥ 10.000
Giun móc 1- 1.999 2.000 - 3.999 ≥ 4.000
36
2.5.2.2. Các chỉ số đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống nhiễm giun
của Phụ nữ tuổi sinh sản
Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm
theo KAP, để việc cho điểm chính xác chúng tôi phân ra làm 2 loại biến đó là
biến kiến thức A, biến thực hành B cho mỗi vấn đề nghiên cứu và chấm điểm
cho mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, phân theo mức độ như sau:
Kiến thức gồm gồm 29 ý tính điểm
0 - 13 điểm: Kiến thức không đạt
14 - 29 điểm: Kiến thức đạt
Bảng 2.6. Bảng điểm đánh giá kiến thức phòng chống GTQĐ ở PNTSS
STT Câu hỏi Câu trả lời
Chấm
điểm
B 12
Chị biết về bệnh
giun truyền qua
đất (giun đũa,
giun tóc, giun
móc) qua các
phương tiện
Tivi/Đài truyền thanh trung ương 1 điểm
Báo/tạp chí 1 điểm
Áp phích, tranh cổ động, tờ rơi 1 điểm
Nhân viên y tế 1 điểm
Truyền thông viên 1 điểm
Loa phát thanh thôn 1 điểm
B 13
Chị có biết nhiễm
giun gây ra tác
hại gì không?
Rối loạn tiêu hóa 1 điểm
Gầy yếu, thiếu máu, thiếu sắt 1 điểm
Đau bụng, ngứa, dị ứng 1 điểm
Giun chui ống mật, Tắc ruột 1 điểm
B 14
Chị có biết những
nguyên nhân nào
dẫn tới nhiễm
giun?
Hay ăn rau sống,Uống nước không đun sôi 1 điểm
Không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện 1 điểm
Hay đi chân đất 1 điểm
B 15
Chi cho biết
những ai dễ bị
nhiễm giun nhất?
Nông dân 1 điểm
Công nhân 1 điểm
Trẻ em 1 điểm
Tất cả mọi người 1 điểm
37
B 16
Chi biết những
loại giun nào?
Giun đũa 1 điểm
Giun tóc 1 điểm
Giun móc/mỏ 1 điểm
B 17
Chị cho biết loại
giun nào dễ bị
nhiễm nhất?
Giun đũa 1 điểm
Giun tóc 1 điểm
Giun móc/mỏ 1 điểm
B19
Chi cho biết
muốn phòng
tránh nhiễm giun
phải làm gì?
Uống thuốc tẩy giun 1 điểm
Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh 1 điểm
Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch 1 điểm
Không sử dụng phân tươi bón lúa và hoa màu 1 điểm
Vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường 1 điểm
Thường xuyên đi dép 1 điểm
Cộng 29 điểm
Thực hành gồm 7 ý tính điểm
0 - 3 điểm: Kiến thức không đạt
4 - 7 điểm: Kiến thức đạt
Bảng 2.7. Bảng điểm đánh giá thực hành phòng chống bệnh GTQĐ
STT Câu hỏi Trả lời
Chấm
điểm
B 20
Chị thường rửa tay khi
nào?
Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh 1 điểm
Trước khi nấu ăn 1 điểm
Trước khi cho con ăn 1 điểm
Sau khi cho trẻ đi vệ sinh 1 điểm
B 21
Gia đình chị có hay ăn rau
sống không?
Có 0 điểm
Không 1 điểm
B 23
Nhà chị có hay dùng phân
tươi bón lúa bón cây ăn
quả, cho cá ăn không?
Có 0 điểm
Không 1 điểm
38
B 24
Chị đã uống thuốc tẩy giun
chưa:
Có 1 điểm
Không 0 điểm
Cộng 7 điểm
- Chỉ số đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ.
Nhiễm giun
OR
(95% CI)
Có Không
Nguy cơ
Có a b
Không c d
Cộng a + c b + d
Trong đó:
a: Số có nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
b: Số không nhiễm giun và có phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
c: Số có nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
d: Số không nhiễm giun và không phơi nhiễm yếu tố nguy cơ.
Tỷ suất chênh OR =
𝐚𝐝
𝐛𝐜
Tiêu chuẩn đánh giá: OR >1, khoảng tin cậy 95% không chứa 1, p<
0,05, sự kết hợp có ý nghĩa thống kê dương tính.
2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Làm sạch số liệu: Sau khi phỏng vấn xong các phiếu được kiểm tra lại,
những phiếu thiếu thông tin, thông tin mập mờ không đúng theo yêu cầu
nghiên cứu đặt ra thì được loại bỏ trước khi nhập số liệu.
Phân tích số liệu: Số liệu thu thập được nhập vào phần mềm Epidata
3.1, Microsoft Excell 2010 và xử lý bằng các phương pháp thống kê y sinh học
SPSS, Stata 10.
Sử dụng test thống kê: P, t test ...
39
Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm giun với một số yếu tố được phân tích
theo giá trị OR , test χ2 , P, 95% CI.
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng khoa học của Học viện
Khoa học và công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và công nghệ và Hội đồng
Đạo đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thông qua.
Tất cả các đối tượng tham gia xét nghiệm đều trên tinh thần tự nguyện,
miễn phí.
- Các kết quả xét nghiệm này chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Các quy trình xét nghiệm trong nghiên cứu là quy trình chuẩn của Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương cũng như của WHO.
- Tất cả các trường hợp tham gia nghiên cứu nếu xét nghiệm dương tính
với các loại giun sá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_trang_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_nhiem_giun_tr.pdf