MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với
sự nghiệp đổi mới của đất nước 2
I . Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu 2
1. Khái niệm 2
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 3
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 5
1. Các nhấn tố của môi trường vĩ mô 5
2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô 8
III. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và
doanh nghiệp 8
1. Đối với nền kinh tế 8
2. Đối với doanh nghiệp 9
Phần II. Một số nét khái quát về Cafe Việt nam cà phê Việt nam 11
I. Sự hình thành và quá trình phát triển 10
1. Sự hình thành 10
2. Quá trình phát triển 10
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cafe Việt nam 10
4. Chức năng, nhiệm vụ của Cafe Việt nam 12
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt nam 11
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu 11
2. Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của Cafe Việt nam -18
Phần III. Phương hướng phát triển của Cafe Việt nam trong thời gian tới và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Cafe Việt nam 20
I. Phương hướng phát triển của Cafe Việt nam trong thời gian tới 21
II. Những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Cafe Việt nam 21
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ 21
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến 22
3. Giải pháp về vốn 23
4. Giải pháp về thị trường 25
5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách 26
Kết luận 28
Tài liệu tham khảo 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Cafe Việt nam trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên ngoài.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác thức và là bước rào cản nguy hiểm nhất.
2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển đúng dắn và được sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng được nâng cao và ngày càng phát triển.
III. vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và doanh nghiệp:
1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác, nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng như tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nước có thể hoà nhập và tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc tế.
phần II
Một số nét khái quát về Cafe Việt nam
I. Sự hình thành và quá trình phát triển
1. Sự hình thành:
Cafe cà phê Việt nam Được thành lập là tổng công ty Cafe Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National Coffee Corporation (Viết tắt là Cafe Việt nam) được thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Cafe Việt nam là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Hiện nay, Cafe Việt nam có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Cafe Việt nam :
Với mục đích thành lập của cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới. Cafe Việt nam cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt nam. Do đó Cafe Việt nam có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Cafe Việt nam trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Cafe Việt nam , xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Cafe Việt nam .
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Cafe Việt nam nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Cafe Việt nam và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu, công bố giá xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt nam (Cafe Việt nam )
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Cafe Việt nam có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 16 năm hoạt động, Cafe Việt nam đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : diện tích và sản lượng cà phê của Cafe Việt nam
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
2008
2009
Diện tích
Ha
25.040
26.640
28.000
29.050
30.200
Sản lượng
Tấn
39.370
40.000
44.000
48.680
52.140
Nguồn : Cafe Việt nam
Hình 2. Biểu đồ sản lượng và diện tích cà phê của Cafe Việt nam năm 2005 – 2009
Sản lượng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lượng
60
50
40
30
20
10
2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn : Cafe Việt nam
Theo bảng trên cho thấy : năm 2009 so với năm 2005, diện tích tăng 20,6% nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do Cafe Việt nam dã có chính sách đầu tư thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới và cải tạo hệ thống tưói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu tư mới cho các dây chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trường của Cafe Việt nam đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và Cafe Việt nam từng bước đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội, đời sống của các bộ phận dân cư phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù phú, đời sống dân sinh, dân trí được cải thiện, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, giữ gìn an ninh xã hội trên địa bàn…Đó là hiệu quả lớn nhất của ngành cà phê và Cafe Việt nam .
1.2. Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt Nam(Cafe Việt nam ) hiện nay:
Mặc dù Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhưng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa rất ít, khoảng 3 – 5% tổng sản lượng còn chủ yếu là xuất khẩu.
Hiên nay, Cafe Việt nam đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là các nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, ý, Pháp.
Hình 3.Thị phần của các nước đối với Cafe Việt nam năm 2009
Bảng 2 : Các thị trường chính của Cafe Việt nam
Thị trường
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
Năm2008
Năm 2009
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Mỹ
19.478
25.5
14.750
20.3
44.331
25.9
49.520
30.3
52.355
30.1
Thuỵ Sĩ
8.373
11.0
18.700
25.7
36.970
21.6
35.250
21.8
38.242
22.0
Nhật
8.075
10.5
4.100
5.6
4.566
2.7
5.500
3.4
5.925
3.4
Singapo
6.296
8.2
11.00
15.1
17.969
10.5
20.352
12.4
21.262
12.2
Pháp
8.303
10.9
1.680
2.3
4.719
2.8
6.520
4.0
7.021
4.0
Đức
5.580
7.3
4.780
6.5
24.610
14.4
26.510
16.2
28.531
16.4
Hà Lan
6.561
8.6
6.100
8.4
15.278
8.9
16.332
10.0
17.224
9.9
Anh
4.075
5.3
1.850
2.5
1.650
1.0
1.520
0.9
1.622
0.9
Thái Lan
3.686
4.8
1.950
2.7
1.963
1.2
1.853
1.1
1.521
0.9
Nguồn : VICOFA
Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trường của Cafe Việt nam chủ yếu tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, nơi mà cà phê là một loại đồ uống không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói thị trường của Cafe Việt nam rất ổn định và không ngừng được mở rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của Cafe Việt nam .
Trong khối thị trường chung Châu Âu nổi lên một thị trường lớn là Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó là các thị trường khá ổn định như Pháp, Đức, Hà Lan, ý, Tây Ban Nha…
Khối thị trường Châu á và Singapo là hai thị trường nhập khẩu lớn của Cafe Việt nam . Nhật Bản là thị trường chỉ chấp nhận cà phê có chất lượng cao. Tuy vậy, khối lượng xuất khẩu của iê sang Nhật Bản luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lượng cà phê của Cafe Việt nam đang ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường.
Như vậy chỉ trong thời gian không dài, Cafe Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc duy trì và mở rộng thị trường, đặc biệtlà những thị trường được coi là khó tính nhất với khối lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên để có thể phát huy thế mạnh của mình, Cafe Việt nam cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị trường truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trường mới nổi lên như Trung Quốc, Hàn Quốc…
1.3. Kết quả xuất khẩu :
Năm 1995, khi mới thành lập Cafe Việt nam xuất khẩu với số lượng là 39.966 tấn cà phê, kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn, đến năm 2005 xuất khẩu đạt số lượng 76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2007 số lượng xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình quân còn 619.1 USD/ tấn. Đặc biệt năm 2008 giá cà phê trên thị trường đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua chỉ còn 445 USD/tấn, năm 2009 giá cà phê có nhích lên nhưng chỉ đạt 37,4% so với năm 2005.
Bảng 3 : kết quả xuất khẩu cà phê của Cafe Việt nam 1997 - 2009
Năm
Số tuyết đối
Tốc độ phát triển liên hoàn(năm trước là 100%)
Số lượng (tấn)
Giá bình quânUsd/tấn
Kim ngạch (Usd)
Số lượng (tấn)
Giá bình quânUsd/tấn
Kim ngạch (Usd)
1997
87.515
1.295
113.411.321
…..
…..
…..
2005
76.463
1.583
121.070.738
87,4%
122.2%
106.7%
2006
72.785
1.194
86.904.218
83%
92.2%
76.6%
2007
171.333
619
106.014.395
195.8%
47.8%
93.5%
2008
192.826
445
85.807.570
220.3%
34.4%
75.7%
2009
215.624
592
127.649.400
246.4%
45.7%
112.6%
Nguồn : Cafe Việt nam
Từ số liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu liên quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trường thế giới. Cà phê là một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các nước xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và Côlômbia.
Từ năm 2006, Cafe Việt nam có đến 16 Công ty xuất khẩu, trong đó có các Công ty vừa sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhưng chưa có một hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên khách nước ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị kinh doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại cà phê nhưng các doanh nghiệp lại bán với giá khác nhau
1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của Cafe Việt nam :
Từ khi thành lập đến nay, Cafe Việt nam đã đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt dược một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên cạnh một số doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng, hoạt động có hiệu quả thì còn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo lại bị cạnh tranh nên tốc độ tăng trưởng kém, thua lỗ.
Tuy vậy, Cafe Việt nam luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Cafe Việt nam 3 năm 2003 – 2005 chiếm 21% của cả nước. Bằng việc xây dựng những công ty xuất khẩu chủ lực, niên vụ cà phê 2006/2007, Cafe Việt nam đã xuất khẩu 171 ngàn tấn, kim ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lượng và 22% về kim ngạch so với toàn quốc.
Tài sản và vốn năm 2009 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản cố định năm 2009/2003 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2009/2003 tăng 1,3 lần. Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Trong gần 10 năm qua, Cafe Việt nam đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bảng 4 : một số chỉ tiêu về tài chính của Cafe Việt nam 2003 – 2009
Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng
Hạng mục
2003
1997
2005
2006
2007
2008
2009
Tài sản cố định
712
845
990.5
1.100
1.285
1.406.5
1.467.2
Vốn KD
431.6
478.6
483.4
520
541
561.5
564.6
- Vốn cố định
375.6
410.4
412.8
446.4
462.5
481
483.7
- Vốn lưu động
56
68.2
70.6
73.6
78.5
80.5
80.9
Tổng doanh thu
1.150
1.654
1.945
1.800
2.562
2.782
2.448
Nộp ngân sách
65
67
70
68.5
87.2
28
40.4
Lãi thực hiện
44
40
52.4
- 30
- 138
- 268
- 43
Nguồn : Cafe Việt nam
Ghi chú : (1) : Trị giá tscđ của Cafe Việt nam > vốn cố định vì Cafe Việt nam còn phải đầu tư xây dựng nhiều công trình công ích cho các buôn làng đồng bào thiểu số Tây nguyên như trường học, bệnh viện, đường sá, v.v..
Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản lượng cà phê tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình hình tài chính mất cân đối nghiêm trọng, dư nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ rất khó khăn, vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ Cafe Việt nam cũng như bên ngoài rất lớn, một số đơn vị đã mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn.
2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của Cafe Việt nam
- Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của Cafe Việt nam nói riêng đang bị đánh giá là thấp. So với hai nước trong khu vực là Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam có thuỷ phần cao hơn, tổng số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thước hạt nhỏ hơn nhưng có ưu điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phương pháp thủ công hoặc các xưởng chế biến có công xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối xuất khẩu không có cơ sở tái chế, khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều quả xanh.
- Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bản…thì chưa hiểu được được chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đưa ra đượcnhững đánh giá chính xác về sản phẩm của mình.
- ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nước làm cho thị trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm.
- Về vốn, khó khăn lớn nhất của Cafe Việt nam là thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Hàng năm, Cafe Việt nam phải thu mua một lượng lớn cà phê để xuất khẩu. Việc đó đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà bản thân Cafe Việt nam không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà phê vào khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhưng trong tình trạng thiếu vốn nên Cafe Việt nam không tận dụng được cơ hội này.
- Cơ sở vật chất của Cafe Việt nam còn thấp kém, chưa được đầu tư thích đáng. Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế biến của Cafe Việt nam đã cũ kỹ, lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
- Giá cả trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, nước ta lại chủ yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, do chất lượng thấp nên giá bán chênh lệch nhiều so với giá các nước trong khu vực.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính chất giải quyết tình thế, chưa mang tính chiến lược lâu dài.
Phần III
phương hướng phát triển của Cafe Việt nam trong thời gian tới và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Cafe Việt nam
I. Phương hướng phát triển của Cafe Việt nam trong thời gian tới
Ngành cà phê nước ta trong thập kỷ qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Chỉ trong vòng 15 –20 năm, cà phê cả nước đã tăng lên hàng chục lần kể cả diện tích và sản lượng. Cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh tróng với mức độ lớn đã tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30 năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời đại hoàng kim của ngành cà phê đã qua đi, ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Niên vụ 2008 – 2009 sản lượng cà phê thế giới đã đạt đến hơn 115 triệu bao, tuy nhiên sức tiêu thụ cà phê không tăng theo cùng nhịp độ, người ta ước đoán tổng lượng tiêu thụ vào khoảng 109 triệu bao, có nghĩa là tỷ lệ dư thừa giữa cung và cầu là rất đáng kể.
Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và Cafe Việt nam trong việc xác định chiến lược phát triển từ nay đến năm Cafe Việt nam và 2010 không phải đạt diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối một cách khoa học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy nhanh công nghệ chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận được.
Phương hướng phát triển của Cafe Việt nam như sau :
- Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn định, hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể cả không trồng thay thế diện tích cà phê già cỗi đã đến thời kỳ thanh lý. Mạnh dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dưới 1 tấn, chuyển sang sản xuất một số cây hàng hoá có giá trị kinh tế hơn như : cao su, điều, ca cao….
- Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp sang trồng cà phê chè như ở Đăknông, Đăkrlấp, M’Đăk ( ĐăkLăk ) và một số vùng ở Gia Lai và Kon Tum.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè (giai đoạn 1) bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
- Loại ra khỏi thị trường cà phê có chất lượng kém. Thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức chế biến với quy trình đặc biệt để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng
- ổn định thị trường tiêu thụ đã có, mở rộng thị trường mới như Trung Quốc, Nga và khuyến khích tiêu dùng trong nước.
II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Cafe Việt nam :
Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ :
1.1.Tổ chức sản xuất :
Xây dựng đề án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng :
- Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành của Cafe Việt nam đối với các đơn vị thành viên nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp, bố trí lại quy mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng mô hình quản lý mới theo hướng Công ty vùng ( kiểu Công ty mẹ ), giải thể hoặc sáp nhập những Công ty, Nông trường hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tiến hành thí điểm bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ :
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ là một yêu cầu bức thiết của Cafe Việt nam . Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải xây dựng đề án về công tác cán bộ theo các nội dung sau :
- Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn cán bộ, đánh giá cán bộ, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ.
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến :
2.1. Về sản xuất :
Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, không phát triển thêm diện tích cà phê vối và chuyển một số diện tích năng suất thấp, trên vùng đất xấu sang trồng một số loài cây hàng hoá khác. Cafe Việt nam đang triển khai chương trình phát triển 100.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và một số vùng cao ở Tây nguyên, trong giai đoạn 1 thực hiện 40.000 ha bằng nguồn vốn vay 42 triệu Frăng của Pháp.
Về địa lý, cây cà phê được phát triển ở cả 2 miền trên 7 vùng địa lý và 16 á vùng khác nhau bao gồm 25 tỉnh từ Cao bằng, Lạng Sơn, vùng Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Loại cà phê Robusta chủ yếu trồng ở các tỉnh phái Nam từ đèo Hải Vân trở vào, cà phê Arabica trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
Còn đối với cà phê chè, trong nhiều loại giống cà phê chè được khuyến nghị tại Việt Nam như giống Tybica, giống Bourbon đã trồng lâu năm ở nước ta, năng suất thấp và mẫn cảm với rỉ sắt, giống Caturra… Qua nhiều lần khảo nghiệm, hiện nay ở nước ta đang chọn giống cà phê chè Catimor do trung tâm nghiên cứu cà phê Ekmát chọn từ thế hệ Catimor F4 và F5 do Viện nghiên cứu cà phê Columbia lai tạo giữa giống Hibrido de Timor và giống Caturra. Đây là loại giống thích hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta và có khả năng chống bệnh cao, nhất là bệnh khô cành và bệnh rỉ sắt.
Để có thể bán được giá cao hơn, chúng ta cần đầu tư cho một số vùng sản xuất loại cà phê hảo hạng và cà phê hữu cơ. Xu thế của thế giới là nhu cầu với loại cà phê hảo hạng có hương vị thơm ngon đặc biệt hoặc loại cà phê hữu cơ ít bị sâu bệnh, nên không ảnh hưởng các độc tố do con người tạo ra khi chăm sóc cà phê.
2.2.Về công nghệ :
Sản xuất nông nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến nguyên liệu tốt. Chế biến tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lượng vốn có của cà phê ở mức thấp nhất.
Đầu tư tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay đổi thiết bị chế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất xưởng, đảm bảo trên 80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Giải pháp trên đây triệt để khắc phục tình hình công nghệ chế biến ở nức ta nói chung và Cafe Việt nam nói riêng hiện nay còn quá phân tán, tuỳ tiện và lạc hậu. Tiêu chuẩn của Nhà nước về cà phê nhân sống đã được ban hành từ hơn 10 năm nay nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
3. Giải pháp về vốn :
- Vốn cho trồng mới cà phê chè Arabica : Dựa vào vốn vay của quỹ phát triển Pháp (AFD) 42 triệu Frăng, với lãi suất ưu đãi, trả nợ trong 15 năm, ân hạn lãi và gốc 3 năm. Ngoài ra còn huy động vốn trong nhân dân. Đồng thời Nhà nước hỗ trợ cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Vốn cho kinh doanh : Để đảm bảo ngồn vốn kinh doanh cà phê xuất khẩu, Cafe Việt nam xin vay Nhà nước với lãi suất theo tiến độ thu mua cà phê. Về lâu dài, Cafe Việt nam có thể huy động vốn đầu tư cho phát triển theo các nguồn sau :
+ Vốn lưu động được Nhà nước bổ sung.
+ Theo hình thức góp cổ phần xây dựng các cơ sở chế biến, thu mua xuất khẩu.
+ Đối tác liên doanh với nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh cà phê.
+ Tự tích luỹ bằng nguồn vốn tự có trong các đơn vị thành viên.
+ Sức lao động, cở vật chất hiện có và các mặt hàng sản xuất bổ trợ.
Xuất phát từ tình hình khó khăn về tài chính trong những năm qua, Cafe Việt nam đã đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường và làm lành mạnh hoá nền tài chính của Cafe Việt nam như sau :
Một là, mở rộng quan hệ với các ngân hàng đảm bảo vay đủ vốn cho sản xuất kinh doanh của Cafe Việt nam và các đơn vị thành viên.
Hai là, phát huy nội lực, huy động tối đa năng lực hiện có, tập trung cho sản xuất, dừng đầu tư các công trình xây dựng cơ bản chưa thực sự cần thiết, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 14.doc