MỤC LỤC
Lời nói đầu 2
Phần I. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với
sự nghiệp đổi mới của đất nước 3
I . Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu 3
1. Khái niệm 3
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 4
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 6
1. Các nhấn tố của môi trường vĩ mô 6
2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô 9
III. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và
doanh nghiệp 9
1. Đối với nền kinh tế 9
2. Đối với doanh nghiệp 10
Phần II. Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt nam 11
I. Sự hình thành và quá trình phát triển 11
1. Sự hình thành 11
2. Quá trình phát triển 11
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 11
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty 13
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam 15
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu 15
2. Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của Vinacafe 23
Phần III. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty 25
I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới 25
II. Những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty 26
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ 27
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến 28
3. Giải pháp về vốn 30
4. Giải pháp về thị trường 31
5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách 33
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cà phê Việt Nam trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông Ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch - đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự án AFD
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng công ty.
Hình 1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải quyết được.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty (theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát quyền cho thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ luật lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của pháp luật)
- Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty ở Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được thủ tướng chính phủ cho phép.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (VINACAFE)
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt động, VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1998
1999
2000
2001
2002
Diện tích
Ha
25.040
26.640
28.000
29.050
30.200
Sản lượng
Tấn
39.370
40.000
44.000
48.680
52.140
Nguồn : VINACAFE
Hình 2. BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VÀ DIỆN TÍCH CÀ PHÊ CỦA VINACAFE NĂM 1998 – 2002
Sản lượng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lượng
60
50
40
30
20
10
1998 1999 2000 2001 2002
Nguồn : VINACAFE
Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng 20,6% nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do VINACAFE dã có chính sách đầu tư thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới và cải tạo hệ thống tưói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu tư mới cho các dây chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trường của VINACAFE đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và VINACAFE từng bước đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội, đời sống của các bộ phận dân cư phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù phú, đời sống dân sinh, dân trí được cải thiện, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, giữ gìn an ninh xã hội trên địa bàn…Đó là hiệu quả lớn nhất của ngành cà phê và VINACAFE.
1.2. Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) hiện nay:
Mặc dù Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhưng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa rất ít, khoảng 3 – 5% tổng sản lượng còn chủ yếu là xuất khẩu.
Hiên nay, VINACAFE đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là các nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, Ý, Pháp.
Hình 3.Thị phần của các nước đối với VINACAFE năm 2002
Bảng 2 : CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA VINACAFE
Thị trường
Năm 1998
Năm 1999
Năm2000
Năm2001
Năm 2002
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Mỹ
19.478
25.5
14.750
20.3
44.331
25.9
49.520
30.3
52.355
30.1
Thuỵ Sĩ
8.373
11.0
18.700
25.7
36.970
21.6
35.250
21.8
38.242
22.0
Nhật
8.075
10.5
4.100
5.6
4.566
2.7
5.500
3.4
5.925
3.4
Singapo
6.296
8.2
11.00
15.1
17.969
10.5
20.352
12.4
21.262
12.2
Pháp
8.303
10.9
1.680
2.3
4.719
2.8
6.520
4.0
7.021
4.0
Đức
5.580
7.3
4.780
6.5
24.610
14.4
26.510
16.2
28.531
16.4
Hà Lan
6.561
8.6
6.100
8.4
15.278
8.9
16.332
10.0
17.224
9.9
Anh
4.075
5.3
1.850
2.5
1.650
1.0
1.520
0.9
1.622
0.9
Thái Lan
3.686
4.8
1.950
2.7
1.963
1.2
1.853
1.1
1.521
0.9
Nguồn : VICOFA
Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trường của VINACAFE chủ yếu tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, nơi mà cà phê là một loại đồ uống không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói thị trường của VINANAFE rất ổn định và không ngừng được mở rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của VINACAFE.
Trong khối thị trường chung Châu Âu nổi lên một thị trường lớn là Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó là các thị trường khá ổn định như Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha…
Khối thị trường Châu á và Singapo là hai thị trường nhập khẩu lớn của VINACAFE. Nhật Bản là thị trường chỉ chấp nhận cà phê có chất lượng cao. Tuy vậy, khối lượng xuất khẩu của VINANAFE sang Nhật Bản luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lượng cà phê của VINANAFE đang ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường. Singapo cũng chiếm một thị phần đáng kể, về thực chất đây là thị trường trung chuyển. Cho đến nay, Singapo vẫn là thị trường trung chuyển lớn nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài ra Thái Lan, mặc dù là một nước sản xuất cà phê nhưng cũng nhập khẩu hằng năm từ VINANAFE khoảng 2.000 tấn.
Như vậy chỉ trong thời gian không dài, VINANAFE dã đạtđược những thành tựu đáng kể trong việc duy trì và mở rộng thị trường, đặc biệtlà những thị trường được coi là khó tính nhất với khối lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên để có thể phát huy thế mạnh của mình, VINANAFE cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị trường truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trường mới nổi lên như Trung Quốc, Hàn Quốc…
1.3. Kết quả xuất khẩu :
Năm 1995, khi mới thành lập VINANAFE xuất khẩu với số lượng là 39.966 tấn cà phê, kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn, đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lượng 76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2000 số lượng xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình quân còn 619.1 USD/ tấn. Đặc biệt năm 2001 giá cà phê trên thị trường đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua chỉ còn 445 USD/tấn, năm 2002 giá cà phê có nhích lên nhưng chỉ đạt 37,4% so với năm 1998.
Bảng 3 : KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE 1997 - 2002
Năm
Số tuyết đối
Tốc độ phát triển liên hoàn(năm trước là 100%)
Số lượng (tấn)
Giá bình quânUsd/tấn
Kim ngạch (Usd)
Số lượng (tấn)
Giá bình quânUsd/tấn
Kim ngạch (Usd)
1997
87.515
1.295
113.411.321
…..
…..
…..
1998
76.463
1.583
121.070.738
87,4%
122.2%
106.7%
1999
72.785
1.194
86.904.218
83%
92.2%
76.6%
2000
171.333
619
106.014.395
195.8%
47.8%
93.5%
2001
192.826
445
85.807.570
220.3%
34.4%
75.7%
2002
215.624
592
127.649.400
246.4%
45.7%
112.6%
Nguồn : VINACAFE
Từ số liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu liên quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trường thế giới. Cà phê là một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các nước xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và Côlômbia. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê của các nhà rang xay quốc tế, tình hình thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ yếu của thế giới và khối lượng tồn kho của các nước sản xuất và nhập khẩu cà phê. Đến nay, Việt Nam trở thành một nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhưng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu chủ yếu dựa vào giá thị trường Luân Đôn và NewYork. Mặt khác, Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta nên giá thấp hơn nhiều so với giá cà phê Arabica của các nước.
Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hướng giảm ở mức báo động đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nói chung và VINANAFE nói riêng.
Từ năm 1999, VINANAFE có đến 16 Công ty xuất khẩu, trong đó có các Công ty vừa sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhưng chưa có một hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên khách nước ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị kinh doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại cà phê nhưng các doanh nghiệp lại bán với giá khác nhau
Để hạn chế tình hình trên, VINANAFE chỉ định 4 đơn vị phát giá bán hàng ngay sau khi thị trường Luân Đôn mở cửa. 4 đơn vị này trao đổi thống nhất giá bán qua điện thoại và thông báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo.
1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của VINACAFE :
Từ khi thành lập đến nay, VINACAFE dã đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt dược một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên cạnh một số doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng, hoạt động có hiệu quả thì còn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo lại bị cạnh tranh nên tốc độ tăng trưởng kém, thua lỗ.
Tuy vậy,VINACAFE luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE 3 năm 1996 – 1998 chiếm 21% của cả nước. Bằng việc xây dựng những công ty xuất khẩu chủ lực, niên vụ cà phê 1999/2000, VINACAFE đã xuất khẩu 171 ngàn tấn, kim ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lượng và 22% về kim ngạch so với toàn quốc.
Trong những năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất góp phần tăng năng lực sản xuất, mở rộng, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản và vốn năm 2002 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản cố định năm 2002/1996 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2002/1996 tăng 1,3 lần. Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Trong gần 10 năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bảng 4 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH CỦA VINACAFE 1996 – 2002
Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng
Hạng mục
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tài sản cố định
712
845
990.5
1.100
1.285
1.406.5
1.467.2
Vốn KD
431.6
478.6
483.4
520
541
561.5
564.6
- Vốn cố định
375.6
410.4
412.8
446.4
462.5
481
483.7
- Vốn lưu động
56
68.2
70.6
73.6
78.5
80.5
80.9
Tổng doanh thu
1.150
1.654
1.945
1.800
2.562
2.782
2.448
Nộp ngân sách
65
67
70
68.5
87.2
28
40.4
Lãi thực hiện
44
40
52.4
- 30
- 138
- 268
- 43
Nguồn : VINACAFE
Ghi chú : (1) : Trị giá TSCĐ của VINACAFE > vốn cố định vì VINACAFE còn phải đầu tư xây dựng nhiều công trình công ích cho các buôn làng đồng bào thiểu số Tây nguyên như trường học, bệnh viện, đường sá, v.v..
Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản lượng cà phê tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình hình tài chính mất cân đối nghiêm trọng, dư nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ rất khó khăn, vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ VINACAFE cũng như bên ngoài rất lớn, một số đơn vị đã mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn.
Trước tình hình khó khăn về tài chính đã tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, VINACAFE đã tích cực làm việc với các Bộ, Ban Ngành đề nghị Nhà nước hỗ trợ một phần lỗ trong kinh doanh cà phê, cấp bổ sung vốn lưu động, bố trí vốn ngân sách cho một số dự án. Đồng thời đảo nợ, giảm nợ, khoanh nợ cho một số doanh nghiệp quá khó khăn.
2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của VINACAFE :
- Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng đang bị đánh giá là thấp. So với hai nước trong khu vực là Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam có thuỷ phần cao hơn, tổng số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thước hạt nhỏ hơn nhưng có ưu điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phương pháp thủ công hoặc các xưởng chế biến có công xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối xuất khẩu không có cơ sở tái chế, khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều quả xanh.
- Về thị trường xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và được mở rộng. Điều này cho thấy công tác tiêu thụ, sản xuất có nhiều chiều hướng phát triển tốt. Tuy nhiên công tác thu thập các tin tức trên thị trường và phân tích thông tin về cung và cầu, giá cả,hoạtđộng của các đối thủ cạnh tranh chưa được chính xác và kịp thời dẫn đến thiệt thòi trong nhiều thương vụ. Chúng ta chưa nắm bắt được thị hiếu của từng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc…để có những chiến lược xuất khẩu dài hạn thích hợp. Một số thị trường lớn có tiềm năng ở Châu Âu chưa được khai thác như : Italia, Tây Ban Nha…
- Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bản…thì chưa hiểu được được chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đưa ra đượcnhững đánh giá chính xác về sản phẩm của mình. Chúng ta chưa xây dựng được hệ thống đại diện, đại lý bán hàng và các biện pháp khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường lớn do tốn kém nhưng diều này là rất cần thiết.
- Ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nước làm cho thị trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm.
- Về vốn, khó khăn lớn nhất của VINACAFE là thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Hàng năm, VINACAFE phải thu mua một lượng lớn cà phê để xuất khẩu. Việc đó đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà bản thân VINACAFE không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà phê vào khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhưng trong tình trạng thiếu vốn nên VINACAFE không tận dụng được cơ hội này. Thiếu vốn, cộng với lãi suất ngân hàng buộc các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhanh chóng bán hàng ngay dể quay vòng vốn nhanh, nên thua thiệt trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi.
- Cơ sở vật chất của VINACAFE còn thấp kém, chưa được đầu tư thích đáng. Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế biến của VINACAFE đã cũ kỹ, lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
- Giá cả trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, nước ta lại chủ yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, do chất lượng thấp nên giá bán chênh lệch nhiều so với giá các nước trong khu vực.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính chất giải quyết tình thế, chưa mang tính chiến lược lâu dài.
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Ngành cà phê nước ta trong thập kỷ qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Chỉ trong vòng 15 –20 năm, cà phê cả nước đã tăng lên hàng chục lần kể cả diện tích và sản lượng. Cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh tróng với mức độ lớn đã tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30 năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời đại hoàng kim của ngành cà phê đã qua đi, ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Niên vụ 2001 – 2002 sản lượng cà phê thế giới đã đạt đến hơn 115 triệu bao, tuy nhiên sức tiêu thụ cà phê không tăng theo cùng nhịp độ, người ta ước đoán tổng lượng tiêu thụ vào khoảng 109 triệu bao, có nghĩa là tỷ lệ dư thừa giữa cung và cầu là rất đáng kể.
Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE trong việc xác định chiến lược phát triển từ nay đến năm 2005 và 2010 không phải đạt diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối một cách khoa học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy nhanh công nghệ chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận được.
Phương hướng phát triển của VINACAFE như sau :
- Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn định, hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể cả không trồng thay thế diện tích cà phê già cỗi đã đến thời kỳ thanh lý. Mạnh dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dưới 1 tấn, chuyển sang sản xuất một số cây hàng hoá có giá trị kinh tế hơn như : cao su, điều, ca cao….
- Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp sang trồng cà phê chè như ở Đăknông, Đăkrlấp, M’Đăk ( ĐăkLăk ) và một số vùng ở Gia Lai và Kon Tum.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè (giai đoạn 1) bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
- Loại ra khỏi thị trường cà phê có chất lượng kém. Thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức chế biến với quy trình đặc biệt để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng
- Ổn định thị trường tiêu thụ dã có, mở rộng thị trường mới như Trung Quốc, Nga và khuyến khích tiêu dùng trong nước.
II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của VINACAFE :
Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ :
1.1.Tổ chức sản xuất :
Xây dựng đè án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng :
- Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành của Tổng công ty đối với các đơn vị thành viên nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp, bố trí lại quy mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng mô hình quản lý mới theo hướng Công ty vùng ( kiểu Công ty mẹ ), giải thể hoặc sáp nhập những Công ty, Nông trường hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tiến hành thí điểm bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Hình 4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƯỢC SẮP XẾP LẠI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CƠ QUAN TCT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY CỔ PHẦN
CÁC NHÀ MÁY
CÔNG TY SX VÙNG
CÔNG TY XNK(MẸ)
ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU
CÁC CÔNG TY NÔNG TRƯỜNG (CON)
CÁC CÔNG TY CHI NHÁNH (CON)
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ :
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ là một yêu cầu bức thiết của VINACAFE. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải xây dựng đề án về công tác cán bộ theo các nội dung sau :
- Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn cán bộ, đánh giá cán bộ, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ.
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến :
2.1. Về sản xuất :
Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, không phát triển thêm diện tích cà phê vối và chuyển một số diện tích năng suất thấp, trên vùng đất xấu sang trồng một số loài cây hàng hoá khác. VINACAFE đang triển khai chương trình phát triển 100.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và một số vùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cafe Việt Nam trong thời gian tới“.doc