Trước cách mạng tháng tám và trong thời kỳ chống Pháp, Phổ Yên cũng đã
xuất hiện một số trang trại dưới hình thức đồn điền của tư bản nước ngoài và địa
chủ như đồn điền Chã, đồn điền Thác Nhái . Sau cách mạng Tháng Tám, Nhà
nước thực hiện cải cách ruộng đất và tiến hành phong trào hợp tác hoá trong
nông nghiệp, các trang trại này được xoá bỏ và đi vào sản xuất tập thể dưới hình
thức hợp tác xã.
Từ khi Nhà nước có chủ trương mới về giao đất giao rừng, đặc biệt Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI và Nghị quyết Trung ương 5 khoá VII cũng
như luật đất đai năm 1993 đã mở đường cho kinh tế trang trại phát triển trong cả
nước nói chung và ở Phổ Yên nói riêng.
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương đối hoàn chỉnh. Toàn huyện có 1
bệnh viện, 2 phòng khám đa khoa, 17 trạm y tế với tổng số 160 giường bệnh,
1.671 cán bộ y tế.
Hiện nay có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, ngành Y tế huyện đang xây
dựng chuẩn quốc gia về y tế xã để nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh
cho nhân dân.
2.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Phổ Yên
- Tăng trưởng kinh tế
Trong 5 năm qua (2001-2005), nền kinh tế huyện Phổ Yên đã hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sau đây là các chỉ tiêu phát triển kinh tế
chủ yếu của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 2.2 : Tăng trưởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2001-2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng GDP (giá CĐ 94) Tr.đồng 329.480 366.716 411.455 464.126 525.854 599.480
-Nông lâm nghiệp, thuỷ sản Tr.đồng 204.211 211.240 222.701 235.923 244.810 273330
-Công nghiệp xây dựng Tr.đồng 71.718 90.231 111.343 136.551 169.250 190420
- Dịch vụ Tr.đồng 53.541 65.245 77.411 91.652 111.794 135730
2. Tăng trƣởng kinh tế % 10,20 11,30 12,20 12,80 13,30 14,00
-Nông lâm nghiệp, thuỷ sản % 6,24 3,44 5,43 5,94 3,77 4,95
-Công nghiệp xây dựng % 16,37 25,81 23,40 22,64 23,95 24,40
- Dịch vụ % 18,63 21,86 18,65 18,40 21,98 22,90
Nguồn : Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phổ Yên lần thứ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Qua biểu trên cho thấy, nền kinh tế huyện tăng trưởng trong 5 năm đạt rất
cao (12,0%) - vượt 2% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung của tỉnh
Thái Nguyên (8,9%).
Như vậy, tổng GDP trên địa bàn huyện năm 2005 gấp 1,6 lần năm 2001
(theo giá cố định). Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 390 USD, vượt
11,4% so với mục tiêu đề ra, cao hơn bình quân chung cả tỉnh (năm 2004, GDP
bình quân đầu người của Thái Nguyên mới đạt 4,7 triệu đồng).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, nền kinh tế huyện Phổ Yên trong 5
năm qua đã chuyển dịch theo hướng tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 2.3 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2001-2006
Chỉ tiêu Đ. vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. GDP (giá hiện hành) Tr.đồng 431.174 481.743 590.672 725.435 845.480 1.160.960
- Nông lâm nghiệp,thuỷ sản Tr.đồng 269.336 285.121 328.691 374.740 418.497 496.700
- Công nghiệp xây dựng Tr.đồng 92.205 111.444 153.431 209.034 248.911 336.770
- Dịch vụ Tr.đồng 69.633 85.178 108.050 141.661 177.622 235.630
2. Cơ cấu GDP % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
- Nông lâm nghiệp,thuỷ sản % 62,47 59,14 55,65 51,66 49,55 46.,46
- Công nghiệp xây dựng % 21,38 23,13 26,06 28,81 29,44 31,50
- Dịch vụ % 16,15 17,68 18,24 19,53 21,01 22,04
Nguồn : Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phổ Yên lần thứ 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Thực trạng phát triển khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp có mức tăng trưởng khá và ổn định (4,85%).
Giá trị sản xuất (giá cố định) năm 2005 đạt 352,9 tỷ đồng, tăng 19,0% so với
năm 2001. Khu vực kinh tế nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ.
Sau đây là một số chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp thời kỳ 2001-2006
huyện Phổ Yên :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 2.4 : Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Phổ Yên
thời kỳ 2001-2006
Chỉ tiêu Đ.vtính 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng giá trị SX (Giá CĐ
1994)
Tr.đồng 284.315 243.407 307.385 319.557 337.229 340.200
- Trồng trọt Tr.đồng 183.980 186.102 196.310 218.144 228.013 230.400
- Chăn nuôi Tr.đồng 100.306 105.483 108.252 97.812 104.560 94.100
- Dịch vụ Tr.đồng 29 2.322 2.797 3.551 4.656 15.700
2. Cơ cấu (giá hiện hành) % 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100
- Trồng trọt % 64,74 65,55 64,10 65,59 63,49 61,01
- Chăn nuôi % 34,54 35,65 34,80 33,02 34,97 34,69
- Dịch vụ % 0,72 0,80 1,10 1,37 1,54 4.29
Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
- Ngành trồng trọt: chiếm tỷ lệ cao (63,49%) trong sản xuất nông nghiệp,
tốc độ tăng trưởng bình quân 5,1%/năm. Theo số liệu thống kê, diện tích canh
tác cây hàng năm giảm nhẹ, nhưng diện tích gieo trồng lại tăng do tăng được vụ;
hệ số sử dụng đất năm 2001 là 2,2, đến năm 2005 tăng lên 2,32. Trong cây hàng
năm thì diện tích gieo trồng lúa cả năm liên tục tăng. Năm 2005 diện tích lúa cả
năm là 10.090 ha, năng suất bình quân đạt 40,2 tạ/ha và sản lượng đạt 46,62
ngàn tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 384 kg/năm, vượt ngưỡng an ninh
lương thực (300 kg/người/năm). Đây là điều kiện thuận lợi để Phổ Yên chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hoá.
Chè là cây công nghiệp quan trọng của huyện. Năm 2005 diện tích chè đạt
1.400 ha, sản lượng đạt 9.000 tấn. Tuy nhiên, chất lượng chè của huyện chưa
cao do giống cũ thoái hoá và chưa đầu tư thâm canh.
Diện tích cây ăn quả đạt 1.670 ha, tăng 220 ha so với năm 2001, trong đó
chủ yếu là cây Vải, Nhãn. Sản lượng cây ăn quả các loại đạt trên 12 ngàn tấn
(năm 2005). Cây ăn quả là thế mạnh của các xã vùng gò đồi phía Tây huyện.
Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày gồm Lạc, Đậu tương hầu như ổn định ở
diện tích 850-900 ha mỗi loại cây.
- Ngành chăn nuôi: tỷ trọng ngành chăn nuôi của Phổ Yên khá cao
(34,97%), cao hơn mức trung bình toàn tỉnh (29,40%). Đây là một tỷ trọng tiến
bộ trong sản xuất nông nghiệp, đã chú trọng chất lượng vật nuôi, chuyển chăn
nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá và từng bước đưa chăn nuôi thành ngành sản
xuất chính. Việc phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại và thử nghiệm nuôi
bò sữa là hướng đi đúng đắn của ngành nông nghiệp Phổ Yên.
- Dịch vụ nông nghiệp: chiếm tỷ trọng nhỏ (1,54%), nhưng tốc độ tăng
trưởng bình quân những năm qua khá mạnh (19,4%).
- Ngành lâm nghiệp: trong thời gian qua, ngành lâm nghiệp huyện Phổ
Yên có bước tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 5,75%/năm trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
thời kỳ 2001-2005. Sản xuất lâm nghiệp đã dịch chuyển theo hướng từ khai thác
sang lâm nghiệp xã hội, lấy lâm sinh làm gốc. Cơ cấu giá trị sản xuất đã chuyển
dịch tăng tỷ trọng khâu chăm sóc bảo vệ, khoanh nuôi và trồng rừng; giảm tỷ
trọng khai thác.
- Ngành thuỷ sản: sản xuất thuỷ sản của huyện còn nhỏ bé, chỉ chiếm 2%
trong tổng giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng đạt
5,45%. Sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là khai thác cá thịt với sản lượng
đạt 620 tấn (năm 2005).
2. 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN PHỔ YÊN
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Phổ Yên
Trước cách mạng tháng tám và trong thời kỳ chống Pháp, Phổ Yên cũng đã
xuất hiện một số trang trại dưới hình thức đồn điền của tư bản nước ngoài và địa
chủ như đồn điền Chã, đồn điền Thác Nhái ... Sau cách mạng Tháng Tám, Nhà
nước thực hiện cải cách ruộng đất và tiến hành phong trào hợp tác hoá trong
nông nghiệp, các trang trại này được xoá bỏ và đi vào sản xuất tập thể dưới hình
thức hợp tác xã.
Từ khi Nhà nước có chủ trương mới về giao đất giao rừng, đặc biệt Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI và Nghị quyết Trung ương 5 khoá VII cũng
như luật đất đai năm 1993 đã mở đường cho kinh tế trang trại phát triển trong cả
nước nói chung và ở Phổ Yên nói riêng.
Kinh tế trang trại có vị trí, vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu lao động trong
nông nghiệp nông thôn. Nhận thức được tính chất, vị trí, vai trò của kinh tế trang
trại. Đại hội lần thứ 26 huyện Đảng bộ nhiệm kỳ 2001-2005 đã có chủ trương:
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế trang trại phát triển nhằm
khai thác tiềm năng của địa phương, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ, phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
triển kinh tế trang trại đi đôi với phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp,
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện chủ trương đó, trong những năm gần đây, kinh tế trang trại của
Phổ Yên đã có bước phát triển khá và tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Điều đó chứng tỏ phát triển kinh tế trang trại
là một hướng đi đúng đắn, một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp và hiệu quả.
2.2.2. Các loại trang trại ở huyện Phổ yên
Theo số liệu điều tra nông thôn nông nghiệp năm 1993, Phổ Yên chưa có hộ sản
xuất nào đạt tiêu chí của kinh tế trang trại. Tuy nhiên, đến năm 2001 tổng số trang trại qua
thực tế điều tra là 53 trang trại và đến 2006 là 63 trang trại trong toàn huyện.
Cơ cấu các loại hình trang trại và tình hình phát triển trong giai đoạn 2001 -
2006 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu các loại trang trại của Phổ Yên
Đơn v ị tính: Trang trại
Các loại hình trang trại
Năm 2001 Năm 2006
Tăng(+)
giảm(-)
Số
lƣợng
Cơ cấu
%
Số
lƣợng
Cơ cấu
%
Trang trại cây Lâu năm 9 17,0 6 9,5 -3
Trang trại Chăn nuôi 2 3,8 27 42,9 +25
Trang trại Lâm nghiệp 12 22,6 14 22,2 +2
Trang trại Tổng hợp 30 56,6 16 25,4 -14
Tổng cộng 53 100,0 63 100 +10
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ yên.
Bảng trên cho thấy số trang trại năm 2006 so với năm 2001 tăng 18,9%, tốc
độ phát triển bình quân mỗi năm tăng 3,5%, cơ cấu các loại hình trang trại cũng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
sự chuyển dịch đáng kể. Trong đó đáng chú ý là trang trại chăn nuôi tăng từ 3,8%
năm 2001 lên 42,9% năm 2006; trang trại lâm nghiệp tăng từ 12 lên 14 trang trại ,
còn trang trại tổng hợp, trang trại trồng cây lâu năm giảm xuống còn 16 trang trại
do địa phương thực hiện rà soát, loại trừ các trang trại chưa đủ tiêu chí xác định là
kinh tế trang trại.
Bốn loại hình trang trại nêu trên chủ yếu được hình thành và phát triển từ cơ sở
của kinh tế hộ nông dân địa phương, có điểm chung là đi lên từ các mô hình kinh tế
VAC - VACR. Trong đó trang trại trồng cây lâu năm có 6 trang trại, chủ yếu là các
trang trại trồng Chè, cây ăn quả kết hợp với chăn nuôi. Các trang trại chăn nuôi có 27
trang trại, chủ yếu là các trang trại chăn nuôi Lợn, Gà, trong đó phổ biến hiện nay là
chăn nuôi Lợn hướng nạc cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở giết mổ ngoại tỉnh. Các
trang trại lâm nghiệp có 14 trang trại, chủ yếu là các trang trại trồng, chăm sóc rừng,
khai thác gỗ cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ. Trang trại tổng hợp có
16 trang trại, là các trang trại sản xuất kinh doanh đa dạng các loại cây trồng vật nuôi
kết hợp với các ngành nghề, dịch vụ. Cụ thể theo tiêu chí quy định tại thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLB ngày 23/6/2000 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNN và Tổng
cục Thống kê thì ngoài tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá Dịch vụ bình quân hàng
năm phải đạt trên 40 triệu đồng thì:
- Các trang trại trồng cây lâu năm phải đạt tiêu chí về quy mô diện tích cây
lâu năm từ 3 ha trở lên.
- Các trang trại lâm nghiệp phải đạt tiêu chí về quy mô diện tích từ 10 Ha trở lên.
- Các trang trại chăn nuôi: Lợn sinh sản từ 50 con trở lên; Lợn thịt từ 100
con trở lên; gia cầm từ 2.000 con trở lên.
- Các trang trại tổng hợp thì dựa vào giá trị sản xuất hàng hoá từ 40 triệu
đồng/năm trở lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
2.2.3. Tình hình phân bố các trang trại trên địa bàn
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, toàn huyện có 63 trang trại, phân bố tập
trung nhiều nhất ở 2 xã miền núi phía Tây của huyện là: xã Thành Công 21 trang
trại; Xã Phúc Thuận 18 Trang trại, số còn lại nằm rải rác ở các xã như Tiên
Phong 5; Hồng Tiến 5; Phúc Tân 3, Tân Hương 3; Đồng Tiến 2; Trung Thành 2,
còn lại Đắc Sơn, Ba Hàng, Minh Đức và Bãi Bông mỗi xã, thị trấn chỉ có 1 trang
trại.
Bảng 2.6 : Các loại hình trang trại phân theo vùng trong huyện
Loại hình trang trại
Số
lƣợng
(TT)
Cơ cấu
(%)
Phân bố
Vùng
Miền núi
phía tây
Tỷ lệ
%
Vùng
trung
du phía
Đông
Tỷ lệ
%
Trang trại trồng cây lâu năm 6 9,5 6 100
Trang trại Chăn nuôi 27 42,9 9 33,3 18 66,7
Trang trại Lâm nghiệp 14 22,2 14 100 0
Trang trại tổng hợp 16 25,4 14 87,5 2 12,5
Tổng cộng 63 100 43 68,3 20 31,7
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.
Xuất phát từ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của huyện,
đã xác định thành hai vùng rõ rệt, dựa trên đặc điểm tự nhiên đó là: vùng
phía Tây của huyện là vùng miền núi có quỹ đất nông, lâm nghiệp dồi dào
với lợi thế trồng cây lâu năm như Chè, cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia
súc. Vùng phía Đông là vùng trung du, có lợi thế thâm canh cây ngắn ngày,
chăn nuôi gia súc, gia cầm; việc phân bố các trang trại của huyện cũng đã
phản ánh phần nào đặc điểm đó. Cụ thể, trong 63 trang trại thì được phân
bố nhiều hơn ở các xã phía Tây của huyện (chiếm 68,3%). Các xã phía Đông
của huyện chỉ chiếm ưu thế phát triển trang trại chăn nuôi (Lợn, gia cầm),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
còn các loại hình trang trại cây lâu năm, trang trại lâm nghiệp và trang trại
kinh doanh tổng hợp thì các xã phía Tây chiếm ưu thế gần như tuyệt đối.
2.2.4. Đặc điểm, tình hình cơ bản của chủ trang trại
Để phát triển kinh tế trang trại, một trong những yếu tố rất quan trọng có
tính quyết định là khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của chủ trang
trại. Nghiên cứu đặc điểm của chủ trang trại từ số liệu điều tra, chúng tôi tổng
hợp và tính toán một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Đặc điểm, tình hình cơ bản về chủ trang trại
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1. Giới tính 50 100
Nam 47 94
Nữ 3 6
2. Dân tộc 50 100
Kinh 43 86
Sán Dìu 7 14
3. Thành phần 50 100
Nông dân 43 86
Khác 7 14
4. Tổ chức đoàn thể 50 100
Đảng viên 5 10
Hội viên đoàn viên 40 80
5. Trình độ Văn hoá 50 100
Không biết chữ
Cấp I 10 20
Cấp II 22 44
Cấp III 18 36
6. Trình độ chuyên môn 50 100
Không bằng cấp 35 70
Sơ cấp 9 18
Trung cấp 4 8
Cao đẳng - Đại học 2 4
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Theo số liệu tổng hợp kết quả điều tra, tính đến thời điểm cuối năm 2006 có
thể thấy một số tình hình về chủ trang trại ở Phổ Yên như sau:
- Về giới tính: đa số các chủ trang trại là Nam, Nữ chỉ chiếm tỷ lệ 3% trong
tổng số.
- Về dân tộc: chủ trang trại là người Kinh chiếm đa số, người dân tộc thiểu
số chỉ chiếm 14%, kết quả này cũng phản ánh đúng cơ cấu, thành phần các dân
tộc ở các vùng có kinh tế trang trại của Phổ Yên.
- Nguồn gốc xuất thân của chủ trang trại phần lớn từ thành phần nông dân,
điều này thể hiện việc hình thành các trang trại chủ yếu xuất phát từ kinh tế hộ
nông dân tại địa phương. Một số chủ trang trại có nguồn gốc xuất thân khác là
những người có điều kiện về vốn, có ý chí làm giầu thực hiện đầu tư phát triển
kinh tế trang trại.
- Về tổ chức đoàn thể của chủ trang trại có 10% là đảng viên, số còn lại hầu
hết là hội viên, đoàn viên các đoàn thể như Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, ... của địa phương.
Từ thực tế hoạt động ở nhiều trang trại cho thấy, nét đặc trưng của chủ
trang trại phải là những người có ý chí làm giàu, chịu khó học hỏi; có kinh
nghiệm và khả năng quản lý, điều hành cũng như áp dụng khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất; có hiểu biết nhất định về thị trường... Tuy nhiên, đến nay ở Phổ
Yên số này chưa nhiều.
- Về trình độ văn hoá: do phần đông xuất thân từ nông dân nên trình độ văn
hoá bị hạn chế. Trong đó văn hoá cấp I còn chiếm tới 20%; văn hoá cấp II là 44%
và cấp III là 36%. Đây cũng là vấn đề khó khăn đối với các chủ trang trại trong việc
quản lý, quyết định các chủ trương đầu tư để phát triển trang trại.
- Về trình độ chuyên môn: phần lớn các chủ trang trại đều không có bằng
cấp chuyên môn, số có bằng chuyên môn từ trung cấp trở lên chỉ có 12%. Thực
tế này cho thấy năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ở
các trang trại còn rất hạn chế.
2.2.5. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại
Lao động trong các trang trại là một trong những nhân tố phản ánh quy
mô sản xuất kinh doanh và có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động của trang trại. Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình sử dụng lao
động của các trang trại điều tra:
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động của các trang trại điều tra
(Tính bình quân 1 trang trại )
ĐVT : Lao động
Chỉ tiêu
Các loại hình trang trại
Cây Lâu
năm
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
Tổng
hợp
BQ
chung
I. Lao động TX 3,33 3,48 3,44 4,25 3,58
1. LĐ của chủ TT 3,33 2,33 3 3,13 2,7
2. LĐ thuê TX - 1,15 0,44 1,12 0,88
II. LĐ thuê thời vụ 5,17 2,22 5,44 5,37 3,66
Tổng cộng LĐ 8,5 5,7 8,88 9,62 7,24
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Kết quả điều tra, khảo sát về tình hình lao động của các trang trại được
tổng hợp và trình bày ở trên cho thấy quy mô lao động phụ thuộc vào loại hình
sản xuất, trình độ trang bị tư liệu sản xuất và quy mô của từng trang trại. Bình
quân 1 trang trại ở Phổ Yên hiện đang sử dụng 3,58 lao động thường xuyên (cả
nước là 3,48) và 3,66 lao động thuê theo thời vụ (tính ở thời điểm cao nhất trong
năm), trong số lao động thường xuyên thì lao động của gia đình chủ trang trại
chiếm tới 75,4% (cả nước là 73,6%) còn số phải thuê ngoài là 24,6%. Các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
hình trang trại tổng hợp, trang trại lâm nghiệp và trang trại trồng cây lâu năm sử
dụng nhiều lao động hơn trang trại chăn nuôi.
Các trang trại điều tra đều có thuê lao động bên ngoài, lao động thuê ngoài
thường là dân địa phương quen biết, trình độ thấp, làm những công việc nặng nhọc,
không có trường hợp thuê lao động kỹ thuật hoặc quản lý. Việc thuê mướn lao
động thuần tuý chỉ thông qua thoả thuận miệng giữa chủ trang trại và người làm
thuê. Ngoài tiền công ra người lao động không được hưởng thêm một chế độ nào
khác.
Thu nhập bình quân 1 lao động thuê ngoài trong các trang trại thường từ 8-
9 triệu đồng/năm cao gấp 2 lần so với lao động khu vực nông thôn. Tuy nhiên,
lao động làm việc trong trang trại chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, chưa qua
đào đạo chỉ có khả năng đảm nhiệm những công việc đơn giản như làm đất,
trồng cây, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến thức ăn,... có rất ít lao động đảm
nhiệm các khâu việc yêu cầu trình độ kỹ thuật như điều khiển máy móc, chọn
giống cây con, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, mua vật tư, bán sản phẩm,.... Điều
đó đang đặt ra yêu cầu cấp bách cho việc đạo tạo nguồn nhân lực có trình độ,
chuyên môn kỹ thuật cho khu vực nông thôn, nông nghiệp nói chung và cho
kinh tế trang trại nói riêng.
2.2.6. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại
Đất đai là yếu tố đầu tiên, quyết định đến quy mô, loại hình sản xuất kinh
doanh của trang trại. Tổng hợp kết quả điều tra tình hình đất đai và sử dụng đất
đai trong các trang trại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Bảng 2.9 Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại điều tra
Đơn vị tính : m2
Chỉ tiêu
Tổng số
Các loại hình trang trại
Chăn nuôi Cây lâu năm Lâm nghiệp Tổng hợp
Tổng số BQ
Tổng
số
BQ Tổng số BQ Tổng số BQ Tổng số BQ
1. Tổng số trang trại 50 27 6 9 8
2. Tổng số d.tích đất canh tác 3.148.748 62.975 249.488 9240 748.360 124.727 1.305.620 145.069 845.280 105.660
- Đã giao quyền sử dụng 1.761.770 172.147 583.720 659.338 346.565
2.1. Cây hàng năm 199,819 3.996 96.919 3.590 29.000 4.833 27.200 3.022 46.700 5.838
Đất trồng lúa 122.380 2.448 48.781 1.807 18.100 3.017 19.480 2.164 36.020 4.503
Đất cây CN hàng năm 59.200 1.184 36.099 1.337 10.500 1.750 5.600 622 7.000 875
2.2. Cây lâu năm 453.549 9.071 103.529 3.834 191.000 31.833 100.320 11.147 58.700 7.338
Đ. cây CN lâu năm 259.690 5.194 59.770 2.214 116.000 19.333 48.820 5.424 35.100 4.338
Đ. cây ăn quả 189.860 3.797 39.760 1.473 75.000 12.500 51.500 5.722 23.600 2.950
2.3. Đất lâm nghiệp 2.407.520 48.150 36.520 1.353 513.000 85.500 1.165.000 129.444 693.000 86.625
Đất rừng trồng 2.367.520 47.350 36.520 1.353 513.000 85.500 1.165.000 129.444 653.000 81.625
2.4. Đất NT thuỷ sản 87.860 1.757 12.520 464 15.360 2.560 13.100 1.456 46.880 5.860
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Diện tích đất canh tác bình quân của 1 trang trại điều tra là 6,3 ha, cao hơn
mức bình quân chung của cả nước (5,8 ha) và của Thái Nguyên (5,3 ha) nhưng
lại thấp hơn mức bình quân của khu vực Đông Bắc bộ (8,9 ha).
Trong đó, diện tích đất đã được giao quyền sử dụng lâu dài chiếm 56%, vẫn
còn 44% diện tích chưa được giao quyền sử dụng lâu dài cho chủ trang trại; diện
tích đất chưa được cấp giấy chủ quyền cho các chủ trang trại chủ yếu là đất nhận
chuyển nhượng; đất nhận khoán của nông, lâm trường và đất tự khai phá mở
rộng sản xuất. Để các chủ trang trại yên tâm đầu tư, khuyến khích khai thác và
sử dụng đất đai có hiệu quả cần nhanh chóng giải quyết thủ tục cấp chủ quyền
đối với diện tích đất của trang trại trong mức hạn điền, nhất là đối với diện tích
đất tự khai phá, đất sang nhượng hợp pháp.
Về quy mô diện tích phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh của
trang trại, các trang trại chăn nuôi có quy mô diện tích nhỏ nhất với mức bình
quân chỉ có 0,92 ha; trang trại trồng cây lâu năm có quy mô diện tích bình
quân là 12,5 ha; trang trại tổng hợp là 10,5 ha và trang trại lâm nghiệp có quy
mô diện tích bình quân cao nhất là 14,5 ha. Nhìn chung, quy mô diện tích đất
canh tác của các trang trại ở Phổ Yên đều vượt quy định trong tiêu chí về diện
tích do Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê ban
hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Bảng 2.10 Cơ cấu diện tích đất các trang trại điều tra
Đơn vị tính DT : M2
Chỉ tiêu
Tổng số
Các loại hình trang trại
Chăn nuôi Cây lâu năm Lâm nghiệp Tổng hợp
DT
(m
2
)
cơ cấu
(%)
DT
(m
2
)
cơ cấu
(%)
DT
(m
2
)
cơ cấu
(%)
DT
(m
2
)
cơ cấu
(%)
DT
(m
2
)
cơ cấu
(%)
1. Tổng số trang trại 50 27 6 9 8
2. Tổng d.tích canh tác 3.148.748 100 249.488 100 748.360 100 1.305.620 100 845.280 100
2.1.Cây hàng năm 119,819 6,3 96.919 38,8 29.000 3,9 27.200 2,1 46.700 5,5
Đất trồng lúa 122.380 3,9 48.781 19,6 18.100 2,4 19.480 1,5 36.020 4,3
Đất cây CN hàng năm 59.200 1,9 36.099 14,5 10.500 1,4 5.600 0,4 7.000 0,8
2.2. Cây lâu năm 453.549 14,4 103.529 41,5 191.000 25,5 100.320 7,7 58.700 6,9
Đ cây CN lâu năm 259.690 8,2 59.770 24,0 116.000 15,5 48.820 3,7 35.100 4,2
Đ cây ăn quả 189.860 6,0 39.760 15,9 75.000 10,0 51.500 3,9 23.600 2,8
2.3. Đất lâm nghiệp 2.407.520 76.5 36.520 14,6 513.000 68,5 1.165.000 89,2 693.000 82,0
Đất rừng trồng 2.367.520 75.2 36.520 14,6 513.000 68,5 1.165.000 89,2 653.000 77,3
2.4. Đất thuỷ sản 87.860 2,8 12.520 5,0 15.360 2,1 13.100 1,0 46.880 5,5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Về cơ cấu diện tích đất canh tác trong các trang trại thực hiện điều tra thì
đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng tới 76,5 % trong tổng diện tích, trong đó chủ yếu
là đất rừng trồng. Đất trồng cây lâu năm chiếm 14,4%; đất trồng cây hàng năm
6,3% và đất thuỷ sản 2,8% trong tổng diện tích. Cơ cấu diện tích một số cây
trồng chính như sau: đất Lúa chiếm 3,9 %; đất trồng cây công nghiệp hàng năm
1,9%; đất cây công nghiệp lâu năm 8,2%; đất trồng cây ăn quả 6% và đất rừng
trồng 75,2% trong tổng diện tích.
2.2.7. Tình hình vốn và nguồn vốn của các trang trại
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh của trang trại. Thực trạng tình hình về vốn, nguồn vốn của các
trang trại ở huyện Phổ Yên được tổng hợp qua bảng số liệu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Bảng 2.11 Tình hình Vốn và Nguồn vốn của các trang trại điều tra
( Tính bình quân 1 trang trại )
Chỉ tiêu
BQ chung T.T chăn nuôi T.T cây lâu năm T.T lâm nghiệp T.T tổng hợp
Số tiền
(1000đ)
cơ cấu
%
Số tiền
(1000đ)
cơ cấu %
Số tiền
(1000đ)
cơ cấu %
Số tiền
(1000đ)
cơ cấu %
Số tiền
(1000đ)
cơ cấu
%
1. Tổng vốn SXKD hiện co 175.470 100 241.519 100 117.333 100 77.500 100 106.375 100
Vốn của chủ trang trại 150.390 85,7 203.815 84,4 115.667 98,6 68.611 88,5 88.125 82,8
Vốn vay 23.460 13,4 35.074 14,5 1.667 1,4 7.778 10,0 18.250 17,2
Tr. Đó vay NH,TD 21.700 12,4 32.852 13,6 1.667 1,4 7.778
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_KT_NN_LVK.pdf