Cơ cấu các hộ nghèo tại 3 vùng của Sóc Sơn cho thấy, vùng đồi gò và vùng ven sông có tỷ lệ hộ nghèo cao, đây là 2 vùng có điều kiện canh tác khó khăn. Vùng đồi gò, sản xuất nông nghiệp bị hạn chế bởi lượng nước tưới cho cây trồng, vùng ven sông là vùng đất trũng hoa màu hay bị ngập lụt gây mất mùa, không những vậy hai vùng này giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm nên việc giao lưu hàng hoá kém, trình độ dân trí không cao. Vì vậy, vùng đồi gò hiện tại có tới 4.050 hộ nghèo bằng 41,67%, vùng ven sông có 3.726 hộ bằng 38,33 %. Vùng đất giữa là vùng có giao thông, thuỷ lợi dễ dàng, thuận lợi cho nên số hộ nghèo chỉ chiếm 20,00%.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội - Kinh nghiệm và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u 3:
Biểu 3: tình hình phát triển giáo dục đào tạo của huyện
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm học
So sánh %
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2005/2004
2006/2005
Bình quân
1. Mẫu giáo
- Số trường
- Số học sinh
Trường
Học sinh
45
34.275
52
35.512
61
38.052
115.56
103.61
117.31
107.15
116.43
105.37
2. Tiểu học
- Số trường
- Số học sinh
Trường
Học sinh
35
35.023
37
35.948
38
38.254
105.71
102.64
102.70
106.41
104.20
104.51
3. PTCS:
- Số trường
- Số học sinh
Trường
Học sinh
26
35.012
26
35.829
26
38.105
100.00
102.33
100.00
106.35
100.00
104.32
4. THPT
- Số trường
- Số học sinh
Trường
Học sinh
05
5.850
06
7.148
08
8.434
120.00
122,18
133.33
117.99
126,66
120,09
5. Dạy nghề:
- Số trường
- Số học sinh
Trường
Học sinh
01
1.897
02
2.834
03
3.148
200.00
149,39
150.00
111,08
175.00
130,24
6. Đào tạo khác
Học sinh
267
492
638
184,27
129,67
156,97
Qua biểu 3 cho thấy, tình hình giáo dục của huyện trong 3 năm có nhêìu tiến bộ và cố gắng, số học sinh liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Số trẻ đến tuổi mẫu giáo cơ bản được các gia đình cho đến trường, ngoài ra huyện còn có một trường giáo dưỡng và một trung tâm nuôi dạy trẻ em khuyết tật. Qua 3 năm huyện đã đầu tư xây dựng thêm 16 trường mầu giáo, số học sinh mẫu giáo hiện nay là 38.052 cháu, trung bình hàng năm số học sinh mẫu giáo tăng 5,37%.
Toàn huyện có 38 trường Tiểu học với 38.254 học sinh, qua 3 năm số học sinh tiểu học tăng từ 35.023 năm 2001 lên 38.254 năm 2003, trung bình số học sinh tiểu học tăng hàng năm là: 4,51%. Đa số học sinh tiểu học lên học tại các trường PTCS của các xã, tuy nhiên vẫn còn một số học sinh do điều kiện hoàn cảnh gia đình mà sớm phải bỏ học đi làm cho gia đình, hoặc không có tiền đóng học phí mà gia đình bắt bỏ học. Mặc dù số học sinh này không nhiều nhưng đó lại là nguy cơ tiềm tàng làm nghèo các hộ dân khi số học sinh này lớn lên làm chủ hộ. Trên địa bàn huyện hiện có 8 trường PTHT, trong đó có 5 trường quốc lập, 3 trường dân lập với 8.434 học sinh, tỷ lệ học sinh được lên cấp 3 của huyện chỉ đạt được 22,13%. Như vậy, công tác đào tạo của huyện trong 3 năm có nhiều cố gắng nhưng số học sinh có trình độ từ trung học phổ thông trở lên còn quá nhỏ so với lượng học sinh hiện có của huyện. Ngoài ra, trong huyện còn có một trung tâm giáo dục thường xuyên, mỗi năm cũng chỉ thu hút được vài trăm học sinh từ cấp 2 đến học bổ túc văn hoá.
Ngoài các trường phổ thông hiện có, Sóc Sơn còn có một Trung tâm dạy nghề Sóc Sơn, một số cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập, hàng năm đào tạo được hơn hai ngàn học sinh với các nghề hàn, điện, kế toán, thú y, văn thư…
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện được thể hiện qua biểu 4
Biểu 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tốc độ phát triển (%)
Số lợng
CC(%)
Số lợng
CC(%)
Số lợng
CC(%)
2005/2004
2006/2005
Bình quân
Tổng GTSX
935,992
100,000
1.019,746
100,000
1.153,001
100,000
108,948
113,067
111,008
. Ngành nông lâm nghiệp
312,978
33,438
321,765
31,553
331,418
28,744
102,808
103,000
102,904
1. Ngành trồng trọt
150,920
16,124
156,644
15,361
159,970
13,874
103,793
102,123
102,958
a. Cây L.thực-T.phẩm
135,400
14,466
139,320
13,662
141,120
12,239
102,895
101,292
102,094
b. Cây công nghiệp
15,520
1,658
17,324
1,699
18,850
1,635
111,624
108,809
110,216
2. Chăn nuôi
126,118
13,474
125,590
12,316
129,140
11,200
99,581
102,827
101,204
a. Gia súc
85,300
9,113
86,200
8,453
88,220
7,651
101,055
102,343
101,699
b. Gia cầm
35,878
3,833
34,000
3,334
35,120
3,046
94,766
103,294
99,030
c. Thuỷ sản
4,500
0,481
4,900
0,481
5,200
0,451
108,889
106,122
107,506
d. Loại khác
0,440
0,047
0,490
0,048
0,600
0,052
111,364
122,449
116,906
37
3. Lâm nghiệp
35,940
3,840
39,531
3,877
42,308
3,669
109,992
107,025
108,508
a. Cây ăn quả
27,300
2,917
28,750
2,819
30,110
2,611
105,311
104,730
105,021
b. Cây lấy gỗ
5,600
0,598
6,490
0,636
6,650
0,577
115,893
102,465
109,179
c. Cây khác
3,040
0,325
4,291
0,421
5,548
0,481
141,151
129,294
135,223
II. Xây dung cơ bản
157,240
16,799
176,154
17,274
198,132
17,184
112,029
112,477
112,253
III.CN-TTCN
295,995
31,624
340,348
33,376
427,477
37,075
114,984
125,600
120,292
IV.Thơng mại dịch vụ
132,279
14,132
141,539
13,880
149,324
12,951
107,000
105,500
106,250
V. Vận tải
37,500
4,006
39,940
3,917
46,650
4,046
106,507
116,800
111,653
Từ biểu 4 cho thấy, năm 2006 tổng giá trị sản xuất (GTSX) của huyện đạt 1.153,001tỷ đồng, bình quân mỗi năm GTSX tăng 11,008%.
Trong tổng GTSX, ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn năm 2006 với giá trị 331,418%, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần từ 33,483% năm 2004 xuống còn 28,744% năm 2006; Ngành chăn nuôi chiếm 11,2% đến 13.474%; Ngành lâm nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu do cây ăn quả mới bắt đầu cho thu hoạch, cây lấy gỗ chưa đến thời kỳ thu hoạch.
Ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có sự tăng trưởng khá cao, năm 2004 đạt được 295,995 tỷ chiếm 31,624% trong cơ cấu năm 2006 đạt 427,477 tỷ chiếm 37,075% bình quân qua 3 năm đạt tốc độ phát triển là 120,292%. Ngành thương mại - dịch vụ, xây dựng cơ bản, vận tải tăng trưởng đều. Sự cố gắng phát triển của các ngành là động lực quan trọng trong vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần không nhỏ vào công cuộc XĐGN của huyện. Đây là hướng đi mới đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Theo kế hoạch chung của huyện, dự kiến đến cuối năm 2005 huyện Sóc Sơn sẽ hoàn thành hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ tại 2 xã Mai Đình và Tiên Dược. Đây là điều kiện vô cùng quý báu và cực kỳ thuận lợi cho công cuộc XĐGN của địa phương.
2.2. Thực trạng đói nghèo ở huyện Sóc Sơn
2.2.1. Thực trạng đói nghèo chung của cả huyện
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố Hà Nội, Nghị quyết của Ban chấp hành Huyện uỷ, HĐND huyện về việc thực hiện giảm cơ bản hộ nghèo trong 2 năm 2003-2004 và giai đoạn tiếp theo; UBND huyện Sóc Sơn đã xây dựng chương trình XĐGN số: 08/CT-UB ngày 16/03/2003, đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và hết sức khó khăn cần được các cấp, các ngành từ thành phố đến các thôn tập trung dồn sức quan tâm giải quyết một cách có hiệu quả. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân Sóc Sơn đã có nhiều cố gắng, đồng thời đã tranh thủ được sự giúp đỡ quý báu của thành phố, phát huy và khai thác tốt các tiềm lực, nguồn lực nên đã tạo được tốc độ tăng trưởng khá về kinh tế, đời sống nhân dân từng bước được ổn định, góp phần to lớn vào việc XĐGN của địa phương.
Đến nay toàn huyện không còn hộ đói, tuy nhiên, trên thực tế số hộ nghèo Sóc Sơn vẫn chiếm 40% tổng số hộ nghèo của toàn thành phố. Tình hình và kết quả XĐGN của Sóc Sơn được thể hiện qua biểu 5.
Qua biểu 5 cho thấy, toàn huyện năm 2004 có 2.104 hộ nghèo bằng 3,68%, hộ giàu chiếm 19,86%; 24,94% số hộ khá và 51,53% số hộ trung bình; Năm 2005 có 1.800 hộ nghèo bằng 3,13% %; hộ giàu chiếm 20.79%; 26.44% số hộ khá và 49,65% số hộ trung bình; Năm 2006 có 9.719 hộ nghèo bằng 16,75%; hộ giàu chiếm 21,57%; 27.46% số hộ khá; 34.22% số hộ trung bình; số hộ cận nghèo 3.320 hộ tương đương: 5.72%. Như vậy, chúng ta thấy số hộ nghèo của huyện giảm đáng kể, từ 2.104 hộ năm 2004 giảm xuống còn 1.800 hộ vào năm 2005, giảm 304 hộ, số hộ giàu, khá hàng năm đều tăng. Tuy nhiên sang năm 2006, do chuẩn nghèo mới được ban hành Quyết định số: 6673/QĐ-UB ngày 28/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo giai đoạn 2006-2010 thì số hộ nghèo tăng mạnh 9.719 hộ nghèo bằng 16,75%.
Trong tổng số 9.719 hộ nghèo có 672 hộ có người giá yếu, ốm đau, tần tật, 136 hộ có nhà ở hư hỏng, dột nát; đứng tên chủ hộ nghèo là đảng viên có 24 hộ, chủ hộ nghèo là đoàn viên có 206 hộ, số chủ hộ nghèo còn lại chủ yếu thuộc các đoàn thể khác và phụ nữ.
Biểu 5: tình hình và kết quả xoá đói giảm nghèo của Sóc Sơn
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh (%)
Số lượng
CC(%)
Số lượng
CC(%)
Số lượng
CC(%)
2005/2004
2006/2005
Bình quân
Tổng só hộ
57.248
100,00
57.548
100,00
58.012
100,00
100,52
100,81
100,67
1. Hộ giàu
11.369
19,86
11.963
20,79
12.513
21,57
105,22
104,60
104,91
2. Hộ khá
14.275
24,94
15.214
26,44
15.928
27,46
106,58
104,69
105,64
3. Hộ trung bình
29.500
51,53
28.571
49,65
19.852
34,22
96,85
69,48
83,17
4. Hộ cận nghèo
3.320
5,72
5. Hộ nghèo
2.104
3,68
1.800
3,13
9.719
16,75
85,55
539,94
312,75
a. Hộ nghèo, vùng giữa
421
360
1.944
20,00
40
Trong đó: - Hộ tái nghèo
- Hộ phải cứu trợ
b. Hộ nghèo vùng đồi gò
1.108
792
4.050
41,67
Trong đó: - Hộ tái nghèo
- Hộ phải cứu trợ
c. Hộ nghèo vùng ven sông
996
648
3.726
38,33
Trong đó: - Hộ tái nghèo
421
360
1.944
20,00
- Hộ phải cứu trợ
Nếu phân loại theo nhóm nghèo thì hộ nghèo của huyện Sóc Sơn được phân theo 3 loại sau đây:
- Nhóm hộ nghèo có thu nhập dưới 270.000đồng/người/tháng/ có 1.670 hộ bằng 34,51%.
- Nhóm hộ nghèo có thu nhập từ 270.000đ đến 350.000đ/người/tháng có 2.173 hộ bằng 44,91%.
- Nhóm hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn có thu nhập từ 270.000đ/người/tháng đến 400.000đ/người/tháng; khu vực thành thị 350.000 đồng/người/tháng đến 500.000 đồng/người/tháng có cơ hội thoát nghèo chiếm tỷ lệ không lớn, để giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo huyện cần có những chính sách mạnh dạn, đầu tư hợp lý mới mong có khả năng thu được hiệu quả cao trong công tác XĐGN.
Cơ cấu các hộ nghèo tại 3 vùng của Sóc Sơn cho thấy, vùng đồi gò và vùng ven sông có tỷ lệ hộ nghèo cao, đây là 2 vùng có điều kiện canh tác khó khăn. Vùng đồi gò, sản xuất nông nghiệp bị hạn chế bởi lượng nước tưới cho cây trồng, vùng ven sông là vùng đất trũng hoa màu hay bị ngập lụt gây mất mùa, không những vậy hai vùng này giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm nên việc giao lưu hàng hoá kém, trình độ dân trí không cao. Vì vậy, vùng đồi gò hiện tại có tới 4.050 hộ nghèo bằng 41,67%, vùng ven sông có 3.726 hộ bằng 38,33 %. Vùng đất giữa là vùng có giao thông, thuỷ lợi dễ dàng, thuận lợi cho nên số hộ nghèo chỉ chiếm 20,00%.
Qua cơ cấu các hộ nghèo tại 3 vùng của Sóc Sơn, Ban XĐGN của huyện phải kịp thời tham mưu cho Huyện uỷ, UBND huyện có kế hoạch và giải pháp cụ thể, thiết thực, tập trung nhằm xoá đói dần khoảng cách giàu nghèo giữa 3 vùng sinh thái của huyện.
2.2.2. Thực trạng các hộ đói nghèo của các hộ
Để có số liệu thực tế phục vụ việc nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra 100 hộ nghèo thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau của huyện Sóc Sơn. Vùng giữa chúng tôi điều tra tại xã Mai Đình 35 hộ, vùng vem sông - xã Xuân Giang 35 hộ, vùng gòđồi - xã Minh Phú 30 hộ. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành điều tra nhanh ngẫu nhiên 60 hộ dân cũng thuộc 3 xã trên nhằm củng cố cho số liệu điều tra các hộ nghèo. Đối với các hộ nghèo, chúng tôi tập trung điều tra các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo và các kiến nghị, đề xuất của các chủ hộ nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực giúp các hộ vươn lên thoát nghèo. Đối với 60 hộ điều tra ngẫu nhiên, chúng tôi tập trung điều tra nghiên cứu thu thập, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các hộ không thuộc diện nghèo làm cơ sở cho các giải pháp thoát nghèo của hộ nghèo tại từng vùng sinh thái cũng như hộ nghèo của toàn huyện Sóc Sơn.
Biểu 6: số lượng, cơ cấu các loại hộ thuộc nhóm hộ điều tra nhanh
Diễn giải
Số hộ (hộ)
Hộ không nghèo
Hộ nghèo
S.lượng (hộ)
Cơ cấu (%)
S.lượng (hộ)
Cơ cấu (%)
Hộ tái nghèo
S.lượng (hộ)
Cơ cấu (%)
Vùng giữa
Xã Mai Đình
15
14
93.33
1
6.67
0
0
Vùng đồi gò
Xã Minh Phú
20
17
85.00
3
15.00
1
33.33
Vùng ven sông
Xã Xuân Giang
25
22
88.000
3
12.00
1
33.33
Cộng
60
53
88.33
7
11.67
2
28.57
Qua điều tra cho thấy, trên thực tế số hộ và tỷ lệ hộ nghèo của Sóc Sơn nhiều hơn số liệu báo cáo của Ban XĐGN của huyện. Trung bình cứ 03 hộ nghèo thì có 01 hộ bị tái nghèo, số hộ có nhiều khả năng tái nghèo tập trung ở vùng ven sông và vùng gò đồi.
2.2.2.1. Thực trạng sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
Đất đai và nông dân là hai vấn đề không thể tách rời nhau, vì vậy đất nhiều hay ít màu mỡ hay cẵn cỗi ảnh hưởng rất lớn đến việc giàu có hay đói nghèo của nông hộ.
Biểu 7: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
TT
Diễn giải
ĐVT
BQ chung
Hộ nghèo
1
Đất canh tác/hộ
m2
2.650.92
2.096.00
2
Đất canh tác/khẩu
m2
584.17
400.00
3
Hệ số canh tác
lần
2.39
2.10
4
Đất vườn
m2
350.04
270.89
5
Nhân khẩu/hộ
Người
4.78
5.24
6
Lao động/hộ
Lao động
2.36
2.13
7
Trình độ văn hoá chủ hộ
%
100.00
100.00
- Mù chữ
%
3.56
6.85
- Cấp 1
%
25.56
38.77
- Cấp 2
%
47.78
49.34
- Cấp 3
%
23.11
5.04
8
Trình độ văn hoá lao động
%
100.00
100.00
- Mù chữ
%
2.35
5.46
- Cấp 1
%
24.88
35.47
- Cấp 2
%
46.01
48.34
- Cấp 3
%
26.76
10.73
Biểu 7 cho chúng ta thấy, hộ nghèo có diện tích đất canh tác ít hơn diện tích đất bình quân chung của các hộ rất nhiều (554,92m2), qua điều tra phỏng vấn các chủ hộ nghèo cho thấy, sở dĩ diện tích đất canh tác của các hộ nghèo ít hơn bình quân chung các hộ như vậy là do một số hộ nghèo không có khả năng sản xuất trên diện tích đất được chia nên đã cho các hộ khác có điều kiện sản xuất một phần diện tích đất của gia đình, mặt khác một số hộ do thiếu ăn, ốm đau bệnh tật đã chuyển nhượng một phần diện tích đất cho các hộ khác. Việc chuyển quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Sóc Sơn chủ yếu là làm giấy viết tay có xác nhận của trưởng khu hành chính, vì theo số liệu quản lý của phòng Địa chính Nhà đất và Đô thị các hộ dân làm giấy chuyển quyền sử dụng đất hiện tại không nhiều. Trong khi đất sản xuất ít thì hệ số canh tác của hộ nghèo là nhỏ hơn hệ số canh tác bình quân chung của các hộ trong huyện 0,29 lần, không những vậy hộ nghèo lại có số nhân khảu lớn hơn, trong khi lao động lại ít hơn 0,23 lao động/hộ so với bình quân chung của huyện.
Về trình độ văn hoá của chủ hộ: đa số chủ hộ thuộc diện nghèo có trình độ tiểu học và PTCS, ngoài ra còn có 6,85% chủ hộ nghèo mù chữ, một số nhỏ chủ hộ nghèo có trình độ PTTH và có bằng dạy nghề lại rơi vào trường hợp gia đình neo đơn hoặc bệnh tật. Trình độ lao động của hộ nghèo quá thấp, đây là vấn đề rất đáng được quan tâm đầu tư, trong khi bình quân chung của các hộ trong huyện có 26,76% số lao động có trình độ PTTH và có 17,89% số lao động được đào tạo nghề thì lao động nghèo có trình độ PTTH chỉ chiếm 10,73% và 4,28% số lao động thuộc hộ nghèo được đào tạo nghề. Qua đây chúng ta thấy, trình độ dân trí là một trong những khâu then chốt quyết định hiệu quả công tác XĐGN của Sóc Sơn hiện nay. Thực tế ở Sóc Sơn đã chứng minh, các hộ dân có con, em có trình độ PTTH hoặc có bằng nghề nếu có đủ sức khoẻ sẽ có nhiều khả năng được tuyển dụng vào làm việc tại khu công nghiệp tập trung Nội Bài hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn của huyện. Nếu một hộ nghèo có một lao động được tuyển dụng làm việc tại các đơn vị trên thì với mức lương, công lao động hiện tại đã đủ khả năng XĐGN cho một hộ gia đình, hoặc chí ít cũng góp phần to lớn vào việc XĐGN của gia đình đó.
2.2.2.2. Thực trạng nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu
Biểu 8: Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu
ĐVT: %
TT
Diễn giải
BQ chung
Hộ nghèo
I
Nhà ở
1
Nhà kiên cố
34.00
7.00
2
Nhà bán kiên cố
21.00
18.00
3
Nhà cấp 4
39.00
59.00
4
Nhà tạm
6.00
16.00
II
Đồ dùng sinh hoạt
1
Xe máy
75.00
8.00
2
Máy điều hoà nhiệt độ
2.00
0.00
3
Ti vi màu
31.00
13.00
4
Tủ lạnh
17.00
0.00
5
Đài, đầu VCD
85.000
19.00
6
Quạt điện
100.00
100.00
7
Bàn ghế loại tốt
26.00
4.25
8
Xe đạp
100.00
96.00
9
Giường đắt tiền
18.00
0.00
10
Giếng nước ăn
100.00
100.00
11
Bình (bệ) đựng nước
20.00
0.00
Tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt chủ yếu của nhóm hộ điều tra cho thấy, đa số các hộ nghèo có nhà bán kiên cố và nhà tạm, số hộ có nhà kiên cố chiếm tỷ lệ rất nhỏ (8%), nhà cửa của một số hộ nghèo tại các xã Tân Hưng, Bắc Phú còn xiêu vẹo, dột nát. Các đồ dùng sinh hoạt thiết yếu như chăn màn, quần áo do có sự quan tâm của Thành uỷ, UBND và các ngành thành phố, của huyện nên các hộ nghèo cũng không đến nỗi khó khăn quá. Tuy nhiên, các đồ dùng đắt tiền của hộ nghèo gần như không có hoặc chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (tủ lạnh, giường đắt tiền, bình để nước các hộ nghèo đều không có, xe máy loại rẻ tiền từ 1-2,5 triệu đồng có 8%, các loại xe đắt tiền không hộ nghèo nào có). Do 100% số hộ trong huyện được dùng điện nên các hộ đều có quạt điện, 96% hộ có xe đạp và điều phấn khởi cho công tác XĐGN của địa phương trong những năm qua là 100% số hộ trong huyện có giếng nước ăn (giếng khơi, hoặc giếng khoan).
2.2.2.3. Thực trạng các yếu tố sản xuất
Biểu 9: Các yêu tố sản xuất
TT
Diễn giải
ĐVT
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng ven sông
1
Số hộ điều tra
hộ
30
35
35
2
Dụng cụ sản xuất
- Máy tuốt lúa
máy
8
10
7
- Máy bơm nước
máy
17
6
4
- Cày bừa
bộ
30
35
35
- Bình phun thuốc
bình
18
15
17
- Xe cải tiến
xe
30
18
14
3
Trâu, bò cày kéo
- Trâu
con
2
3
2
- Bò
con
12
15
8
Điều tra các hộ nghèo thuộc 3 vùng kinh tế của Sóc Sơn cho thấy, các yếu tố phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hộ còn ít và thiếu nhiều. Các hộ nghèo thuộc vùng giữa vẫn có điều kiện về cơ sở sản xuất hơn so với các hộ vùng đồi gò và vùng ven sông. Trong tổng số 100 hộ nghèo điều tra, hiện chỉ có 35 hộ có trâu bò cày kéo, trong đó có 13 hộ được nuôi bò sinh sản do dự án bò của huyện cho mượn giống, 04 hộ đã được mượn bò giống nuôi những năm trước và được bê con, 18 hộ còn lại có trâu bò từ những năm trước và vẫn duy trì được đến nay. Qua đây chúng ta thấy dự án cho mượn bò giống của huyện đã mang lại hiệu quả thiết thực giúp người nghèo giảm được một phần khó khăn trước mắt, đồng thời tạo điều kiện cơ bản về sức kéo cho một số hộ nghèo của huyện.
Máy móc, thiết bị như mát tuốt lúa, máy bơm các hộ nghèo sắm được không đáng kể, đa số là máy cũ đã dùng được nhiều năm, gần 80% số hộ không có máy tuốt lúa, theo các hộ không có máy tuốt lúa cho biết, khi gặt xong các hộ này thường phải đi thuê máy tuốt lúa của một số hộ kinh doanh, hơn 70% số hộ không có máy bơm nước, việc tưới, tiêu phụ thuộc chính vào thiên nhiên và thuỷ nông địa phương , những vùng nước thuỷ nông không dẫn đến được các hộ phải đưa nước vào ruộng bằng phương pháp thủ công hoặc đi thuê. Như vậy, trong khi thu nhập chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của giá đình đa số các hộ nghèo được điều tra lại phải chi thêm một khoản thuê máy móc, thuê làm đất để sản xuất kinh doanh, vì vậy khó khăn của các hộ nghèo hiện nay chưa được tháo gỡ một cách khoa học.
2.2.2.4. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính
Trình độ thâm canh, khả năng sản xuất đánh giá khá chính xác thu nhập của các hộ thuần nông tại Sóc Sơn, trên thực tế các hộ nghèo và các hộ mới tái nghèo chỉ có nguồn thu chính từ sản xuất nông nghiệp. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của các hộ nghèo thuộc 3 vùng kinh tế Sóc Sơn được thể hiện qua biểu 10:
Biểu 10: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của nhóm hộ điều tra
Cây trồng
D.tích
(sào=
360m2)
Năng suất BQ của huyện (kg/sào)
Sản lượng (kg)
Giá trị tại thời điểm ĐT (1000đ)
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
I. Bình quân chung
1. Lúa tẻ thường
9,0
170
140
155
1.530
1.260
1.395
3.366
2.772
3.069
2. Ngô
2,5
110
90
100
275
225
250
577,5
472,5
525
3. Khoai lang
0,7
220
190
210
154
133
147
123,2
106,4
117,6
4. Khoai tây
1,2
230
150
190
276
180
228
496,8
324
410,4
5. Rau các loại
0,4
420
370
465
168
148
186
252
222
279
6. Đỗ các loại
0,41
60
40
52
24.6
16,4
21.32
196,8
131,2
170,56
7. Lạc
1,5
58
44
65
87
66
97.5
391,5
297
438,75
47
Cộng
15,71
5.403,8
4.325,1
5.010,31
II. Hộ nghèo đói
1. Lúa tẻ thường
8,5
140
110
120
1.190
935
1.020
2.618
2.057
2.244
2. Ngô
1,8
70
70
75
126
126
135
264,6
264,6
283,5
3. Khoai lang
1,6
170
160
170
272
256
272
217,6
204,8
217,6
4. Khoai tây
0,5
120
110
130
60
55
65
108
99
117
5. Rau các loại
0,4
340
290
365
136
116
146
204
174
219
6. Đỗ các loại
0,5
40
32
35
20
16
17.5
160
128
140
7. Lạc
0,78
38
35
45
29.64
27.3
35.1
133,38
122,85
157,95
Cộng
14,08
3.705,58
3.050,25
3.379,05
So sánh I+II
1,63
1.698,22
1.274,85
1.631,26
Qua biểu 10 cho thấy khả năng thâm canh và trình độ sản xuất của các hộ nghèo kém hơn hẳn so với các hộ khác. Vùng đất giữa là vùng có điều kiện sản xuất thuận lợi nên năng suất cây trồng cao hơn so với vùng gò đồi và vùng ven sông, tuy nhiên với trình độ thâm canh và mức đầu tư của các hộ nghèo nên năng suất thấp hơn hẳn so với mức năng suất bình quân của vùng. Riêng năng suất lúa đã thấp hơn năng suất bình quân từ 30-35kg/sào, các loại hoa màu khác năng suất cũng thấp hơn rõ rệt. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do trình độ sản xuất, thâm canh hạn chế, mức đầu tư chưa hợp lý nên năng suất cây trồng không cao, thêm vào đó là tính tự ti của người nghèo, khi thấy cây trồng gia đình mình không phát triển tốt bằng các hộ bên cạnh không những các hộ nghèo không cố gắng học hỏi, tích cực lao động để chăm sóc cho cây trồng phát triển tốt hơn lại tự nhủ rằng hoa màu nhà mình làm sao bằng hoa màu của hộ khác được. Vì vậy, năng suất, chất lượng sản phẩm các loại hoa màu của hộ nghèo luôn thấp, đời sống của hộ nghèo chưa được cải thiện, qua nhiều năm vẫn chưa thoát ra khỏi cảnh nghèo nàn. Đa số các hộ nghèo vẫn trong vòng luẩn quẩn "thoát nghèo lại tái nghèo". Với 100 hộ nghèo được điều tra tại 3 vùng của Sóc Sơn cho thấy tới 70 hộ nghèo trong 5 năm gần đây liên tục có tên trong danh sách nghèo của thành phố và của huyện. Đây là một thực tế đáng buồn và cần được các cấp chính quyền thực sự quan tâm để có thể tạo đà bứt phá giúp các hộ trong danh sách nghèo thường xuyên vươn lên khỏi đói nghèo.
2.2.2.5. Hiệu quả sản xuất một số cây trồng chính
Đáp ứng yêu cầu sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm không phải chỉ là sự mong mỏi trông đợi của các hộ nghèo mà cũng là sự mong muốn của toàn thể các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, các cấp chính quyền, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực XĐGN, hiệu quả sản xuất một số cây trồng chính của các hộ nghèo điều tra được thể hiện qua biểu 11:
Biểu 11: hiệu quả sản xuất một số cây trồng chính của nhóm hộ điều tra
ĐVT: 1.000 đồng
Cây trồng
D.tích
(sào)
Giá trị/sào
Tổng các loại chi phí /sào
Tổng thu nhập hỗn hợp
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng trũng
I. Bình quân chung
1. Lúa tẻ thường
9,00
374,00
308,00
341,00
169,55
158,20
167,35
1840,05
1348,20
1562,85
2. Ngô
2,50
231,00
189,00
210,00
93,90
96,45
95,10
342,75
231,38
287,25
3. Khoai lang
0,70
176,00
152,00
168,00
73,30
74,50
73,90
71,89
54,25
65,87
4. Khoai tây
1,20
414,00
270,00
342,00
146,15
148,70
152,14
321,42
145,56
227,83
5. Rau cải các loại
0,40
630,00
555,00
697,50
143,87
151,23
154,18
194,45
161,51
217,33
6. Đỗ các loại
0,41
480,00
320,00
416,00
152,94
154,80
156,74
134,09
67,73
106,30
7. Lạc
1,50
261,00
198,00
292,50
121,90
125,80
125,20
208,65
108,30
250,95
49
Cộng
15,71
3113,31
2116,93
2718,38
II. Hộ nghèo đói
1. Lúa tẻ thường
8,5
302
242
264
123,25
125,2
134,45
1519,38
992,80
1101,18
2. Ngô
1,8
147
147
157,5
84
81,35
76,4
113,40
118,17
145,98
3. Khoai lang
1,6
132
128
136
55,99
57
61,65
121,62
113,60
118,96
4. Khoai tây
0,5
215,34
198
234
126,56
131,86
126,05
44,39
33,07
53,98
5. Rau cải các loại
0,4
510
435
547,5
138,2
124,45
125,1
148,72
124,22
168,96
6. Đỗ các loại
0,5
320
256
280
122,95
112,9
111,66
98,53
71,55
84,17
7. Lạc
0,78
171
157,5
202,5
85,1
82,55
81,87
67,00
58,46
94,09
Cộng
14,08
2113,03
1511,87
1767,31
So sánh I+II
1,63
1000,28
605,05
951,07
Biểu 11 cho thấy, hiệu quả sản xuất một số cây trồng chính của hộ nghèo thấp hơn hiệu quả sản xuất bình quân các loại hộ rõ rệt. Các hộ nghèo thường có mức đầu tư cho chi phí thấp hơn, do đó năng suất, chất lượng sản phẩm kém hơn hẳn so với các hộ có vốn đầu tư, trung bình thu nhập của hộ nghèo thấp hơn thu nhập bình quân chung từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
2.2.2.6. Thu và cơ cấu thu chi hàng năm
Biểu 12: Thu và cơ cấu thu chi
Chỉ tiêu
Bình quân chung
Hộ nghèo đói
Vùng giữa
Vùng gò đồi
Vùng ven sông
GT (1000đ)
CC (%)
GT (1000đ)
CC (%)
GT(1000đ)
CC(%)
GT(1000đ)
CC (%)
A. Thu nhập
11262,65
100,00
5081,86
100,00
4637,13
100,00
4675,31
100,00
1. Trồng trọt
3887,27
34,51
2335,32
45,95
1926,13
41,54
2117,31
45,29
- Ruộng
2649,53
68,16
2170,76
92,95
1511,87
78,49
1767,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN 28-10-2007.doc
- Bia luan van.doc