Luận văn Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự tạo protocorm và sự sinh trưởng phát triển của Vanda in vitro

Những kết quả nghiên cứu cho thấy, nước của trái dừa sau 6 – 7 tháng tuổi

đạt 6gr/100ml chất đặt hoà tan. Thành phần chính của chất đặc hoà tan là glucose

và levulose. Một số thành phần phụ như vitamine C (7,7mg/100ml nước dừa), nhiều

CO2 , K2O, chất kích thích sinh trưởng (cytokinine) (Giáo trình bài giảng cây dừa –

Ths, Lê Hữu Trung)

pdf116 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự tạo protocorm và sự sinh trưởng phát triển của Vanda in vitro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45 Biểu đồ 3.3 : Ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến sự tăng trưởng chồiù của lan Vanda in vitro. NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Hình 3.2: Ảnh hưởng nồng độ nước dừa lên khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. 3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng nồng độ đường đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. Trong nuôi cấy in vitro thường thì các tế bào thực vật không có khả năng quang hợp, do đó nó đòi hỏi phải cung cấp nguồn cacbon cho các hoạt động biến dưỡng của tế bào, Gautheret (1959) cho thấy đối với phần lớn các mô đường glucose và sucrose là nguồn cacbon tốt nhất. Để tìm ra được nồng đôï đường thích hợp cho môi trường nuôi cấy, tôi tiến hành thí nghiệm với đường glucose được kết quả như sau: Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 46 Bảng 3.3: Ảnh hưởng nồng độ đường đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT Đường (g/l) 1 20 40 60 ∆ = (60-1) Số lá 1 2 3 4 10 20 30 40 2 2 2 2 2,19 2,22 2,30 2,20 2,45 2,68 2,82 2,61 2,84B 3,33A 3,56A 3,22AB 0,84 1,33 1,56 1,22 CV = 4,59% Chiều 1 10 6,36 7,05 8,07 10,97A 3,06 Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 47 dài lá (mm) 2 3 4 20 30 40 6,45 6,33 6,21 7,35 7,36 6,96 7,46 8,64 7,95 11,25A 11,36A 9,19B 3,33 3,85 2,98 CV = 2,2% Số chồi 1 2 3 4 10 20 30 40 1 1 1 1 1 1 2,92 1 1 1 2,92 1 1,11C 2,7B 4,33A 1C 0,11 1,7 3,33 0 CV = 4,58% Số rễ 1 2 3 4 10 20 30 40 0 0 0 0 - - - - - - - - 1,67B 2,01AB 2,24A 1,83B 1,67 2,01 2,24 1,83 CV = 4,83% Qua bảng 3.3 ta thấy sau 60 ngày nuôi cấy: + Về số lá: Nghiệm thức 3 (đường = 30 g/l) có số lá nhiều nhất (3,56 lá), khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức 2(đường = 20 g/l) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại, nghiệm thức 1 (đường = 10 g/l) có số lá ít nhất (2,84 lá). + Chiều dài lá: Nghiệm thức 3 (đường = 30 g/l) có lá dài nhất (11,36 mm), khác biệt không có ý nghĩa với các nghiệm thức 1 (đường = 10 g/l), nghiệm thức 2 (đường = 20 g/l). Nghiệm thức 4 (đường = 10 g/l) là nghiệm thức có lá ngắn nhất (9,19 mm), khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác trong thí nghiệm. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 48 + Số chồi: Nghiệm thức 3 (đường = 30 g/l) có nhiều chồi nhất (4,33 chồi), khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức 4 (đường = 40 g/l) không có sự tăng trưởng chồi sau 60 ngày nuôi cấy. + Số rễ: Nghiệm thức 3 (đường = 30 g/l) có số rễ nhiều rễ nhất (2,24 rễ), khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác ngoại trừ nghiệm thức 2 (đường = 20 g/l) thì khác biệt không có ý nghĩa. Nghiệm thức 1 (đường = 30 g/l) có số rễ ít nhất (1,67 rễ). Qua các biểu đồ 3.4; 3.5; 3.6 cho thấy, số lá và chiều dài lá có sự tăng nhanh ở giai đoạn sau 40 ngày nuôi cấy, riêng nghiệm thức 4 (đường = 40 g/l) tăng chậm trong suốt 60 ngày nuôi cấy. Tóm lại: Với các nồng độ đường khác nhau trong thí nghiệm, lượng đường 30 g/l thì thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của lan Vanda in vitro. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 49 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 1 2 3 4 Nghiệm thức So á la ù 1 20 40 60 Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng lượng đường đến khả năng ra lá của lan Vanda in vitro. 0 2 4 6 8 10 12 1 2 3 4 Nghiệm thức C hi ều d ài la ù (m m ) 1 20 40 60 Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng lượng đường đến sự tăng trưởng chiều dài lá của lan Vanda in vitro. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 50 0 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Nghiệm thức So á c ho ài 1 20 40 60 Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng lượng đường đến khả năng phát sinh chồi của lan Vanda in vitro. NT 1 NT 2 NT 3 NT 4 Hình 3.3: Ảnh hưởng nồng độ đường đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 51 3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng nồng độ khoai tây đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. Khoai tây là thực phẩm giàu cacbohydrate; và là nguồn thực phẩm có giá trị cung cấp protein, các chất khoáng như: Fe, vitamine, ( Giáo trình bài giảng cây rau – Ths, Phạm Thị Minh Tâm). Căn cứ vào những đặc tính này của khoai tây, tôi tiến hành thí nghiệm đưa khoai tây vào môi trường nuôi cấy in vitro nhằm tìm ra được nồng độ khoai tây thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Vanda invi tro. Thí nghiệm cho kết quả như sau: Bảng 3.4: Ảnh hưởng nồng độ khoai tây đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT Khoai tây (g/l) 1 20 40 60 ∆ = (60-1) Số lá 1 2 3 4 40 60 80 100 2 2 2 2 2,21 2,27 2,30 2,28 2,49 2,66 2,78 2,66 2,83B 3,16B 3,48A 3,01B 0,83 1,16 1,48 1,01 CV = 4,32% Chiều dài lá (mm) 1 2 3 4 40 60 80 100 8,02 8,15 8,08 8,03 8,12 8,66 8,58 8,27 8,28 9,22 9,29 8,52 8,44B 9,61A 10,12A 8,73B 0,44 1,61 2,12 0,73 CV = 2,58% Số rễ 1 2 3 4 40 60 80 100 0 0 0 0 - - - - - - - - 1,81B 2,16AB 2,42A 1,93B 1,81 2,16 2,42 1,93 CV = 4,26% Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 52 Qua bảng 3.4 ta thấy sau 60 ngày nuôi cấy: + Về số lá: Nghiệm thức 3 (80 g/l) có số lá nhiều nhất (3,48 lá) và khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Các nghiệm thức còn lại khác biệt không có ý nghĩa. + Chiều dài lá: Lá ở nghiệm thức 3 (80 g/l) dài nhất (9,29 mm) và có sự khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức 2 (60 g/l) nhưng khác biệt có ý nghĩa với hai nghiệm thức còn lại. + Số rễ: Nghiệm thức 3 (80 g/l) cũng cho kết quả tốt nhất (2,42 lá), khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức 2 (60 g/l). Nghiệm thức 1 (40 g/l), nghiệm thức 2 (60 g/l), nghiệm thức 4 (100 g/l) không có sự khác biệt. Các biểu đồ 3.7; 3.8 cho thấy: Số lá và chiều dài lá tăng chậm trong thời gian đầu, đến 40 ngày tăng nhanh hơn. Tóm lại: Với các nồng độ khoai tây khác nhau trong thí nghiệm kết hợp với NAA = 0,5 mg/l, BA = 1 mg/l ta thấy bổ sung một lượng khoai tây (80 g/l) vào môi trường nuôi cấy là tốt nhất cho sự sinh trưởng của lan Vanda in vitro. 0 1 2 3 4 1 2 3 4 Nghiệm thức So á la ù 1 20 40 60 Biểu đồ 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ khoai tây đến số lá lan Vanda in vitro. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 53 0 2 4 6 8 10 12 1 2 3 4 Nghiệm thức C hi ều d ài la ù (m m ) 1 20 40 60 Biểu đồ 3.8: Ảnh hưởng của nồng độ khoai tây đến chiều dài lá lan Vanda in vitro. NT 2 NT 1 NT 4 NT 3 Hình 3.4: Ảnh hưởng nồng độ khoai tây đến khả năng sinh trưởng và phát triển của lan Vanda. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 54 3.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan Vanda in vitro. NAA là một auxin nhân tạo, có vai trò quan trọng trong phân chia tế bào và tạo rễ. Việc tạo rễ, thân, lá hoàn chỉnh là giai đoạn cuối cùng của quy trình nhân giống in vitro. Sử dụng NAA vào giai đoạn này với các nồng độ khác nhau ta được các kết quả như sau: Bảng 3.5: Ảnh hưởng nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan Vanda in vitro. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (mg/l) 1 20 40 60 ∆ =(60-1) Số rễ 1 2 3 4 0,5 1 1,5 2 0 0 0 0 - - - - - - - - 3,36AB 4,58A 4,22A 3,15B 3,36 4,58 4,22 3,15 CV = 3,11% Chiều dài rễ 1 2 3 4 0,5 1 1,5 2 0 0 0 0 - - - - - - - - 7,85C 8,16B 9,43A 6,76D 7,85 8,16 9,43 6,76 CV = 4,15% Qua bảng 3.5 ta thấy sau 60 ngày nuôi cấy: + Số rễ: Sau khi trắc nghiệm phân hạng ở mức ý nghĩa 0,05 cho kết quả 2 nhóm nghiệm thức khác nhau. Nhóm 1 gồm nghiệm thức 2 (NAA =1 mg/l) có nhiều rễ nhất, khác biệt không có ý nghĩa so với các nghiệm thức 1 (NAA = 0.5mg/l) và nghiệm thức 3 (NAA =1.5 mg/l). Nghiệm thức 1 (NAA = 0.5 mg/l) và nghiệm thức 4 (NAA = 4mg/l) khác biệt không có ý nghĩa. + Chiều dài rễ: Giữa các nghiệm thức có sự khác biệt rất có ý nghĩa. Nghiệm thức 3 (NAA =1.5 mg/l) có rễ dài nhất, kế đến là nghiệm thức 2 (NAA = 1 mg/l). Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 55 Tóm lại: Qua các nồng độ NAA khác nhau trong thí nghiệm, bổ sung NAA = 1 mg/l vào môi trường nuôi cấy là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển rễ của lan Vanda invitro. Cây cho rễ to, khỏe. Hình 3.5: Ảnh hưởng nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan Vanda in vitro Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 56 3.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo protocorm từ đỉnh chồi lan Vanda. Gibberelin có nhiều tính chất khác nhau nhưng trong nuôi cấy in vitro ta chỉ lợi dụng những tính chất được thể hiện đối với các mô có tổ chức như: sự tăng trưởng của đỉnh sinh trưởng, cảm ứng sự kéo dài của thân cây trong giai đoạn nhân nhanh của quá trình nhân giống in vitro. Gibberelin hoạt động trên hàm lượng của auxin, hàm lượng auxin thường gia tăng (Dương Công Kiên, 2003). Dựa vào hoạt tính này của gibberelin, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với các nồng độ NAA và GA3 khác nhau để tạo protocorm từ đỉnh sinh trưởng của cây lan Vanda. Kết quả được trình bài trong bảng 3.6. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 57 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo protocorm từ đỉnh chồi lan Vanda. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (mg/l) GA3 (mg/l) 20 40 60 80 Phần trăm mẫu tái sinh (%) 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 21,8 26,25 43,33 35,25 54,83 59,5 34,33 42,17 59,67 71,75 77,08 84,33 42,08 54,67 68,67 71,75 80,08 84,33 42,08D 54,67B 68,67B 71,75B 80,08A 84,33A CV = 5,26% Số chồi 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 1,14 1,63 2,06 1,32 1,15 1,16 2,09 3,36 3,18 1,96 2,62 2,15 2,83 4,96 6,12 2,32 4,13 3,16 3,12C 5,13B 6,60A 2,59C 4,67B 3,49C CV = 7,61% Chiều cao Chồi (mm) 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 - - - - - - - - - - - - 3,03 3,20 3,34 3,74 4,81 4,12 4,28C 4,42C 4,7BC 5,16B 5,97A 5,17B CV = 4,76% + Bảng 3.6 cho thấy sự tương tác giữa NAA và GA3 lên sự tái sinh protocorm từ đỉnh chồi sau 80 ngày nuôi cấy : Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 58 Về phần trăm số mẫu tái sinh: Nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) cho số mẫu tái sinh cao nhất (84,33%) và khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức 6 (NAA = 2 mg/l, GA3 = 1 mg/l), hai nghiệm thức này khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (dựa theo trắc nghiệm Duncan ở mức 0,05). Về số chồi: Nghiệm thức 3 (NAA = 2 mg/l, GA3 = 0,5 mg/l) cho số chồi cao nhất (6,60 chồi) và có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (dựa theo trắc nghiệm Duncan ở mức 0,01). Về chiều cao chồi: Nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) có chồi cao nhất (5,97 mm) và khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (dựa theo trắc nghiệm Duncan ở mức 0,05). + Biểu đồ 3.9 cho thấy, giai đoạn từ ngày thứ 20 đến ngày 40 sau khi cấy thì khả năng tái sinh chồi tăng nhanh nhất, sau đó tăng chậm và ổn định sau 60 ngày nuôi cấy. + Biểu đồ 3.10 cho thấy, số chồi tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ 40 – 60 ngày sau cấy. + Biểu đồ 3.11 cho thấy, chiều cao chồi bắt đầu tăng nhanh sau 60 ngày nuôi cấy. Tóm lại: Qua thí nghiệm cho thấy, nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) cho kết quả tốt nhất so với các nghiệm thức khác trong thí nghiệm tạo protocorm từ đỉnh chồi. Sự tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn từ 40 – 60 ngày sau cấy. Khi tăng nồng độ NAA và GA3 thì tỉ lệ mẫu tái sinh tăng và chiều cao chồi tăng chứng tỏ giberelin có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của đỉnh sinh trưởng, cảm ứng sự kéo dài của thân cây và hỗ trợ auxin trong sự phân chia tế bào và kéo dài tế bào. Với nồng độ NAA = 2 mg/l và GA3 = 0,5 mg/l kích thích sự tạo chồi nhiều hơn. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 59 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 20 40 60 80 Ngày sau cấy K ha û n ăn g ta ùi s in h (% ) 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 3.9: Ảnh hưởng của NAA và GA3 đến khả năng tái sinh mẫu từ đỉnh chồi của lan Vanda. 0 1 2 3 4 5 6 7 20 40 60 80 Ngày sau cấy So á c ho ài 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 3.10: Ảnh hưởng của NAA và GA3 đến khả năng tạo chồi từ đỉnh chồi của lan Vanda. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 60 0 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 Nghiệm thức C hi ều c ao c ho ài ( m m ) 60 80 Biểu đồ 3.11: Ảnh hưởng của NAA và GA3 đến chiều cao chồi được tạo thành từ đỉnh sinh trưởng của lan Vanda. Hình 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ NAA = 1 mg/l và GA3 = 1 mg/l đến khả năng tạo protocorm từ đỉnh chồi lan Vanda. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 61 3.6 Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo protocorm từ lớp mỏng chồi lan Vanda Cùng với nồng độ NAA và GA3 như thí nghiệm 1, ta áp dụng cho lát mỏng chồi lan Vanda được kết quả như sau: Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo protocorm từ lớp mỏng chồi. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (g/ml) GA3 (g/ml) 20NSC 40NSC 60NSC 80NSC Phần trăm mẫu tái sinh (%) 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 0 0 0 0 0 0 7 11,42 10,25 18,67 26,5 18 12,08 22,33 32,08 32,08 33,33 29,16 21,92C 26,33B 32,08A 33,5A 33,33A 29,83AB CV = 5,01% Số chồi 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 0 0 0 0 0 0 2,60 2,79 3,01 3,16 5,33 4,18 8,17 6,89 8,51 9,14 18,05 13,42 18,45C 12,67E 13,51DE 14,00D 28,00A 22,6B CV = 2,76% Chiều cao Chồi (mm) 1 2 3 4 5 6 0,5 1 2 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 1 1 1 - - - - - - - - - - - - 2,87 3,92 3,87 3,62 4,01 3,89 4,46C 5,21B 5,72AB 6,05A 5,91A 5,07BC CV = 4,87% Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy sau 80 ngày nuôi cấy: Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 62 + Về số mẫu tái sinh: Nghiệm thức 4 (NAA = 0,5 mg/l, GA3 = 1 mg/l) có số mẫu tái sinh cao nhất được 33,5%, kế đến là nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) được 33,33%. Hai nghiệm thức này khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức 3 (NAA = 2 mg/l, GA3 = 0,5 mg/l) nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. + Về số chồi: Nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) có số chồi nhiều nhất (28 chồi) và khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. + Về chiều cao chồi: Nghiệm thức 4 (NAA = 0,5 mg/l, GA3 = 1 mg/l) có chồi cao nhất (6,05 mm), kế đến là nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1mg/l) có chồi cao 5,91 mm. Hai nghiệm thức này và nghiệm thức 3 (NAA = 2 mg/l, GA3 = 1 mg/l) khác biệt không có ý nghĩa nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Qua các biểu đồ ta thấy số mẫu tái sinh ổn định sau 60 ngày nuôi cấy, riêng nghiệm thức 6 (NAA = 2 mg/l, GA3 = 1 mg/l) vẫn còn tăng đến ngày thứ 80. Số chồi và chiều cao chồi tăng chậm trong thời gian đầu, đến ngày thứ 40 bắt đầu tăng nhanh hơn cho đến ngày thứ 80. Tóm lại: Kết quả thí nghiệm cho thấy nghiệm thức 5 (NAA = 1 mg/l, GA3 = 1 mg/l) cho kết quả tốt nhất. Kết quả tương tự kết quả của thí nghiệm 1 nhưng ở đây mẫu cấy ban đầu là lát mỏng chồi nên khả năng tái sinh chồi thấp hơn. Tuy nhiên, số chồi được tạo thành sau 80 ngày nuôi cấy lại cao hơn rất nhiều trong khi chiều cao chồi lại ngang bằng nhau. Điều này cho phép ta kết luận rằng, tạo protocorm từ lát mỏng chồi cho Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 63 kết quả tốt hơn từ đỉnh chồi. Kết quả này phù hợp với quan điểm của Tran Thanh Van, đối với lát mỏng tế bào khả năng tạo mô sẹo cao hơn đỉnh chồi có cấu trúc hoàn chỉnh. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 20 40 60 80 Ngày sau cấy K ha û n ăn g ta ùi s in h (% ) 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 3.12: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến số mẫu tái sinh từ lớp mỏng chồi lan Vanda. 0 5 10 15 20 25 30 20 40 60 80 Ngày sau cấy So á c ho ài 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 3.13: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo chồi từ lớp mỏng chồi lan Vanda. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 64 0 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 Nghiệm thức C hi ều c ao c ho ài( m m ) 40 60 Biểu đồ 3.14: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến chiều cao chồi tạo thành từ lớp mỏng chồi lan Vanda. Hình 3.7: Ảnh hưởng của nồng độ NAA và GA3 đến khả năng tạo Protocorm từ lớp mỏng chồi lan Vanda Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 65 3.7.Thí nghiệm 7: Khảo sát nồng độ NAA và BA đến khả năng nhân nhanh protocorm lan Vanda bằng cách để nguyên protocorm. NAA là một auxin nhân tạo có tác dụng làm tăng hô hấp của tế bào và mô, tăng hoạt tính enzyme và ảnh hưởng mạnh đến trao đổi chất của nitơ, tăng khả năng tiếp nhận và sử dụng đường. BA là cytokinin tổng hợp nhân tạo có hoạt tính mạnh hơn kinetine, có tác dụng kích thích phân chia tế bào, kéo dài thời gian hoạt động của tế bào và làm hạn chế sự hoá già của tế bào. Tác động phối hợp của NAA và BA có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và phát sinh hình thái của tế bào và mô (Nuôi cấy mô tế bào thực vật – Nghiên cứu và ứng dụng – Nguyễn Đức Thành). Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với các nồng độ NAA và BA khác nhau trong giai đoạn nhân nhanh protocorm của lan Vanda từ một protocorm ban đầu được kết quả như sau: Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 66 Bảng 3.8: Khảo sát nồng độ NAA và BA đến khả tái sinh protocorm lan Vanda bằng cách để nguyên protocorm. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (mg/l) BA (mg/l) 20 40 60 80 Phần trăm mẫu tái sinh (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 18,50 32,42 33,33 39,83 17,83 31,58 33,75 41,00 22,58 23,17 25,50 26,08 12,17 16,75 26,00 35,17 41,92 52,25 65,08 67,33 45,67 58,42 76,83 84,33 50,92 59,08 84,00 84,67 49,83 58,83 8,92 90,50 43,00 52,83 65,08 67,33 51,42 59,67 76,83 84,33 52,25 60,17 84,00 85,08 50,33 59,67 80,92 90,50 43,00F 52,83E 65,08CD 67,33C 51,42E 59,67D 76,83B 84,33A 52,25E 60,17D 84,00A 85,08A 52,33E 62,00CD 77,92B 88,75A CV = 3,88% Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, sau 80 ngày nuôi cấy: Nghiệm thức 8 (NAA = 2 mg/l, BA = 1 mg/l), nghiệm thức 11 (NAA = 1,5 mg/l, BA = 1,5 mg/l), nghiệm thức 12 (NAA = 2mg/l, BA = 1,5mg/l) khác biệt không có ý nghĩa nhưng khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại, trong đó nghiệm thức 12 có tỉ lệ phần trăm mẫu tái sinh cao nhất (85,08%). Từ biểu đồ 3.15 ta thấy, số mẫu tái sinh gần như ổn định sau 40 ngày nuôi cấy. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 67 Bảng 3.9: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NAA và BA đến khả năng tạo protocorm bằng cách để nguyên protocorm. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (mg/l) BA (mg/l) 20 40 60 80 Số chồi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 2 2 2,11 3,01 2 2 2,42 3,11 2 2 3,04 3,07 2 2 2 2,46 5,93 7,93 9,24 9,76 6,44 6,52 7,31 8,12 6,73 7,01 7,14 8,23 5,15 7,06 7,91 8,27, 10,16 16,27 16,49 20,21 12,82 15,12 17,11 24,01 11,83 14,25 16,92 26,11 10,32 14,31 17,01 16,31 12,67O 18,52I 19,57G 24,33C 14,83M 17,47J 20,04F 28,65B 13,83N 16,60L 19,14H 31,71A 12,29P 17,23K 20,72E 21,12D CV = 0,2% Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy sau 80 ngày nuôi cấy, nghiệm thức 12 (NAA = 2 mg/l, BA = 1,5 mg/l) cho số chồi cao nhất (31,71 chồi) và có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác trong thí nghiệm. Biểu đồ 3.16 diễn tả số chồi tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ 40 ngày sau cấy đến 60 ngày sau cấy. Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 68 Bảng 3.10: Khảo sát nồng độ NAA và BA đến chiều cao chồi trong thí nghiệm nhân nhanh protocorme bằng cách để nguyên protocorm. Ngày sau cấy Chỉ tiêu NT NAA (mg/l) BA (mg/l) 20 40 60 80 Chiều cao chồi (mm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 1 1,5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 1 1 1,5 1,5 1,5 1,5 2 2 2 2 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 2,7 2,5 2,3 2,31 3,06 3,01 3,00 3,02 3,25 3,32 3,17 3,21 3,54 3,47 3,45 3,14 2,9ns 2,85ns 2,56ns 2,73ns 3,37ns 3,26ns 3,20ns 3,15ns 4,78ns 4,51ns 3,68ns 3,57ns 5,63ns 5,13ns 4,53ns 3,91ns CV = 3.2% + Qua kết quả được trình bài trong bảng 3.10 và biểu đồ 3.17 cho thấy rằng, giữa các nghiệm thức có sự khác biệt ở mức không có ý nghĩa. Số chồi ở nghiệm thức 13 (NAA = 0,5 mg/l, BA = 2 mg/l) cao nhất so với các nghiệm thức khác trong thí nghiệm. Khi tăng nồng độ BA thì chiều cao chồi cũng tăng theo. Tóm lại: Qua thí nghiệm ta thấy, nghiệm thức 12 (NAA = 2mg/l, BA = 1,5mg/l) cho kết quả tốt nhất so với các nghiệm thức còn lại. Mặt dù nghiệm thức Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Download» Agriviet.Com 69 này có chiều cao chồi không cao nhất nhưng có số chồi rất cao và khả năng tái sinh chồi cũng cao hơn các nghiệm thức khác. Kết quả này phù hợp với quan điểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự tạo protocorm và sự sinh trưởng phát triển của Vanda in vitro.pdf
Tài liệu liên quan