Luận văn Tìm hiểu cộng nghệ mạng MAN-E và Ứng dụng của mạng MAN-E tại VNPT Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC . 0

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT. 3

DANHMỤC HÌNH VẼ . 7

DANH MỤC BẢNG . 9

 

MỞ ĐẦU. 10

NỘI DUNG . 12

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGN. 12

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM MẠNG NGN. . 12

1.1.1Khái niệm . . . . 12

1.1.2 Đặc điểm của mạng NGN . . . 13

1.2 CẤU TRÚC LOGIC MẠNG THẾ HỆ MỚI . . 14

1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập . . . 16

1.2.2 Lớp truyền thông . . . 17

1.2.3 Lớp điều khiển . . . 18

1.2.4 Lớp ứng dụng/dịch vụ . . . 19

1.2.5 Mặt phẳng quản lý . . . 19

1.3 CẤU TRÚC VẬT LÝ . . . 20

1.4 CÁC CÔNG NGHỆ ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO MẠNG THẾ HỆ MỚI. 21

1.4.1 IP . . . . 21

1.4.2 ATM . . . . 22

1.4.3 MPLS . . . . 23

Kết luận chương 1 . . . . 25

CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E VÀ CÁC DỊCH VỤ TRÊN

MẠNG MAN-E . 26

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E . . 26

2.1.1 Tổng quan mạng quang Ethernet . . . 26

2.1.2 Các tính năng của MAN-E . . . 27

2.1.3 Cấu trúc mạng MAN-E . . . 28

2.1.4 Mô hình phân lớp mạng MAN-E . . . 29

2.1.5 Các điểm tham chiếu trong mạng MAN-E . . 31

2.1.6 Các thành phần vật lý trong mạng MAN-E . . 33

2.1.7 Lợi ích dùng dịch vụ Ethernet . . . 34

2.2 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP QUA MẠNG MAN-E . . 36

2.2.1 Mô hình dịch vụ Ethernet . . . 36

2.2.2 Kênh kết nối ảo Ethernet (EVC: Ethernet Virtual Connection) . 37

2.2.3 Các loại dịch vụ trong MAN-E . . . 38

2.2.4 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet . . . 44

2.3 CÁC YÊU CẦU VỀ HIỆU NĂNG CHO MẠNG MAN-E . . 52

2.3.1 Độ khả dụng . . . . 52

2.3.2 Độ trễ khung . . . . 53

2.3.3 Độ trôi khung. . . . 54

2.3.4 Tỷ lệ tổn thất khung . . . 55

Kết luận chương 2 . . . . 56

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH TRIỂN KHAIMẠNG MAN-E TẠI VNPT . 57

3.1 KIẾN TRÚC MẠNG . . . 57

3.2 MẠNG MAN-E DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ MPLS . . 58

3.2.1 Thiết kế lưu lượng MPLS . . . 59

3.2.2 Hồi phục đường hầm. . . 62

3.2.3 Hỗ trợ chất lượng dịch vụ trong mạng MPLS. . 64

3.3 PHƯƠNG ÁN KẾT NỐI, QUẢN LÝ . . . 66

3.3.1 Phương án kết nối . . . 66

3.3.2 Phương án quản lý mạng . . . 67

3.4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỀU KHIỂN MẠNG MAN-E . . 68

3.4.1 Quản lý topo mạng. . . 68

3.4.2 Quản lý tài nguyên . . . 69

3.4.3 Quản lý lỗi . . . . 69

3.4.4 Quản lý hiệunăng . . . 70

3.4.5 Quản lý bảo mật . . . 70

3.4.6 Quản lý cấu hình . . . 70

3.4.7 Cấu hình dịch vụ qua giao diện đồ hoạ (provisiong). . 70

3.4.8 Cấu hình trên thiết bị mạng (các router NE40E) . . 71

3.5 XÂY DỰNG MẠNG MAN-E VNPTTHÁI NGUYÊN . . 71

3.5.1 Định hướng xây dựng mạng MAN-E . . 71

3.5.2 Định cỡ mạng MAN-E . . . 72

Kết luận chương 3 . . . . 79

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 81

PHỤ LỤC . 82

pdf93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu cộng nghệ mạng MAN-E và Ứng dụng của mạng MAN-E tại VNPT Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết bị lõi của nhà cung cấp dịch vụ (P: Provider Core) Thiết bị P hay còn gọi là Core Router, là các router khác của nhà cung cấp dịch vụ thuộc lớp ETH leyer, thiết bị P không tham gia vào các chức năng thuộc giao diện UNI-N/E-NNI.  Thiết bị kết cuối mạng (NT: Network Termination) Thiết bị NT thực hiện chức năng thuộc lớp TRAN layer giữa điểm cuối của nhà cung cấp dịch vụ mà điểm đầu của khách hàng. Các thiết bị NT đảm nhiệm chức năng giám sát hiệu năng đường truyền vật lý, định thời, chuyển đổi mã hóa giữa các thành phần.  Thiết bị biên truyền tải (TE: Transport Edge) Thiết bị TE cho phép ghép kênh các luồng dữ liệu của nhiều khách hàng vào cùng một đường truyền vật lý. 2.1.7 Lợi ích dùng dịch vụ Ethernet Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp dịch vụ Metro Ethernet. Một số nhà cung cấp đã mở rộng dịch vụ Ethernet vuợt xa phạm vi mạng nội thị (MAN-E) và vươn đến phạm vi mạng diện rộng (WAN). Hàng triệu thuê bao đã được sử dụng dịch vụ Ethernet và số lượng thuê bao đang tăng lên một cách nhanh chóng. Những thuê bao này bị thu hút bởi những lợi ích của dịch vụ Ethernet đem lại, bao gồm:  Tính dễ sử dụng.  Hiệu quả về chi phí (cost effectiveness).  Linh hoạt. 35 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ Tính dễ sử dụng Dịch vụ Ethernet dựa trên một giao diện Ethernet (Ethernet interface) chuẩn, phổ biến dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy việc sử dụng Ethernet để kết nối với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp (OAM &P). Hiệu quả về chi phí Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX-capital expense) và chi phí vận hành (OPEX-operation expense): – Một là, do sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt. – Hai là, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác do giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn. – Ba là, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng thêm băng thông một cách khá mềm dẻo.. Điều này cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần. Tính linh hoạt Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác. Ví dụ: một công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở vị trí khác nhau để thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh doanh thành Extranet VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay, ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi thuê bao phải mua thiết bị mới hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ. 36 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 2.2 CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP QUA MẠNG MAN-E 2.2.1 Mô hình dịch vụ Ethernet Để xác định các loại hình dịch vụ cung cấp qua môi trường Ethernet, trước hết cần xem xét mô hình tổng quát. Mô hình dịch vụ Ethernet là mô hình chung cho các dịch vụ Ethernet, được xây dựng trên dựa trên cơ sở sử dụng các thiết bị khách hàng để truy cập các dịch vụ. Trong mô hình này sẽ định nghĩa các thành phần cơ bản cấu thành dịch vụ cũng như một số đặc tính cơ bản cho mỗi loại hình dịch vụ. Nhìn chung các dịch vụ Ethernet đều có chung một số đặc điểm, tuy nhiên vẫn có một số đặc tính đặc trưng khác nhau cho từng dịch vụ riêng. Mô hình cơ bản cho các dịch vụ Ethernet Metro như chỉ ra trên hình sau. Hình 2.5: Mô hình cung cấp các dịch vụ Ethernet qua mạng MAN-E Các dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi nhà cung cấp mạng Ethernet Metro. Thiết bị khách hàng nối đến mạng tại giao diện người dùng - mạng (UNI) sử dụng một giao diện Ethernet chuẩn 10Mbps, 100Mbps, 1Gbps hoặc 10Gbps. Trong mô hình này chủ yếu đề cập đến các kết nối mạng mà trong đó thuê bao được xem là một phía của kết nối khi trình bày về các ứng dụng thuê bao. Tuy nhiên cũng có thể có nhiều thuê bao (UNI) kết nối đến mạng MEN từ cùng một vị trí. Trên cơ sở các dịch vụ chung được xác định trong mô hình, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai các dịch vụ cụ thể tuỳ theo nhu cầu khách hàng. Những dịch vụ này có thể được truyền qua các môi trường và các giao thức khác nhau trong mạng Man-E như SONET, DWDM, MPLS, GFP, .... Tuy nhiên, xét từ góc độ khách hàng thì các kết nối mạng xuất phát từ phía khách hàng của giao diện UNI là các kết nối Ethernet. 37 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 2.2.2 Kênh kết nối ảo Ethernet (EVC: Ethernet Virtual Connection) Một thành phần cơ bản của mạng MAN-E là kênh kết nối ảo Ethernet. Một EVC là một kênh kết nối giữa hai hoặc nhiều giao diện UNI. Các giao diện UNI này được gọi là các giao diện UNI thuộc kênh EVC. Một giao diện UNI có thể có thể thuộc một hay nhiều kênh EVC tùy thuộc vào sự ghép kênh trên dịch vụ. Mỗi khung dịch vụ đi vào mạng MAN-E phải đến 1 EVC nào đó, giao diện UNI mà khung dịch vụ đi đến để vào MAN-E gọi là UNI đầu vào. Khung dịch vụ đi vào khung EVC sẽ được truyền đến một giao diện UNI khác thuộc kênh EVC đó và không thể truyền đến giao diện UNI không thuộc kênh EVC. Mỗi kênh EVC luôn cho phép truyền theo hai hướng. Có hai loại kênh ECV là EVC điểm – điểm và EVC đa điểm.[8]  Kênh EVC điểm – điểm: là kênh EVC kết nối hai giao diện UNI với nhau. Khung dịch vụ đi vào giao điện UNI này chỉ có thể đi ra giao diện UNI kia và ngược lại. Hình 2.6: EVC điểm – điểm  Kênh EVC đa điểm: là kênh EVC kết nối từ hai giao diện UNI trở lên với nhau. Kênh EVC đa điểm có hai giao điện UNI khác với kênh điểm–điểm ở chỗ có thể thêm vào một hoặc nhiều giao diện UNI khác. Có hai loại kênh EVC đa điểm là kênh EVC đa điểm – đa điểm và kênh EVC dạng cây.  EVC đa điểm – đa điểm, các giao diện UNI kết nối bình đẳng với nhau. Mỗi khung dịch vụ có thể có thể được truyền trực tiếp từ UNI này đến bất kỳ một UNI nào khác cùng thuộc vào kênh EVC. 38 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ  Hình 2.7: EVC điểm – đa điểm  EVC dạng cây, có một số giao diện UNI được xem là gốc và các giao diện UNI còn lại là lá. Gói tin từ giao diện UNI gốc và có thể truyền trực tiếp đến tất cả các giao diện UNI khác cùng thuộc kênh EVC. Với các giao diện UNI lá, nếu muốn truyền đến một giao diện UNI khác phải truyền qua giao diện gốc.[8] Hình 2.8: EVC dạng cây 2.2.3 Các loại dịch vụ trong MAN-E Nguyên thủy của Ethernet là để cung cấp kết nối và không cung cấp các dịch vụ WAN. Với hệ thống Metro các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu sử dụng công nghệ kết nối Ethernet để cung cấp các dịch vụ. Dựa vào giao thức Ethernet 802.3 của IEEE, cộng thêm các tham số về dịch vụ tạo nên các dịch vụ Ethernet. 39 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ MAN-E có các dịch vụ cơ bản là: dịch vụ Ethernet Line (E-Line), Ethernet LAN (E-LAN) và Ethernet Tree (E-Tree). Dựa vào các dịch vụ cơ bản này, các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra nhiều loại hình dịch vụ khách nhau cho khách hàng. 2.2.3.1 Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet (Ethernet Definition Framework) Để giúp những thuê bao có thể hiểu rõ hơn sự khác nhau trong các Dịch vụ Ethernet, MEF đã phát triển các Khuôn khổ Định nghĩa dịch vụ Ethernet. Mục tiêu của hệ thống này là: - Định nghĩa và đặt tên cho các kiểu dịch vụ Ethernet. - Định nghĩa những thuộc tính (attribute) và các thông số của thuộc tính (attribut parameters) được dùng để định nghĩa một dịch vụ Ethernet riêng biệt. Hình 2.9: Khuôn khổ định nghĩa dịch vụ Ethernet Để định rõ một cách hoàn toàn về dịch vụ Ethernet, nhà cung cấp phải xác định kiểu dịch vụ và UNI; các thuộc tính của dịch vụ EVC đã kết hợp với kiểu dịch vụ đó. Các thuộc tính này có thể được tập hợp lại theo những dạng sau:[7] - Giao diện vật lý (Ethernet Physical Interface). - Thông số lưu lượng (Traffic Parameters) - Thông số về hiệu năng (PerforMAN-Ece Parameters). - Lớp dịch vụ (Class of Service). - Service Frame Delivery - Hỗ trợ các thẻ VLAN (VLAN Tag Support) - Ghép dịch vụ (Service Multiplexing). 40 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ - Gộp nhóm (Bundling). - Lọc bảo mật (Sercurity Filters). 2.2.3.2 Dịch vụ E-Line Dịch vụ kênh Ethernet cung cấp kết nối ảo Ethernet điểm - điểm (EVC) giữa hai UNI như minh hoạ trên hình 2.10. Dịch vụ E -Line được sử dụng cho kết nối điểm - điểm. Hình 2.10: Dịch vụ E-Line Dịch vụ E - Line có thể cung cấp băng thông đối xứng cho truyền số liệu theo hai hướng. Ở dạng phức tạp hơn nó có thể tạo ra tốc độ thông tin tốt nhất (CIR) và kích thước khối tốt nhất (CBS), tốc độ thông tin đỉnh và kích thước khối đỉnh trễ, jitter, độ mất mát thực hiện giữa hai UNI có tốc độ khác nhau. Tại mỗi UNI có thể thực hiện ghép dịch vụ từ một số EVC khác nhau. Một số EVC điểm - điểm có thể được cung cấp trên cùng một cổng vật lý tại một trong các giao diện UNI trên mạng. Một dịch vụ E-Line có thể cung cấp các EVC điểm - điểm giữa các UNI tương tự để sử dụng các chuyển tiếp khung PVC để kết nối các bên với nhau. Một dịch vụ E - Line có thể cung cấp một kết nối điểm - điểm giữa các UNI tương tự nhau đến một dịch vụ đường riêng TDM. Đây là dịch vụ kết nối giữa hai UNI và tạo ra CE CE MAN-E UNI UNI E-Line Service type Point-to-Point EVC 41 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ các khung dịch vụ hoàn toàn trong suốt giữa các UNI, tiêu đề và tải của khung đặc trưng cho UNI nguồn và đích. Nhìn chung dịch vụ E - Line có thể được sử dụng để xây dựng các dịch vụ tương tự cho chuyển tiếp khung hoặc các đường thuê riêng. Tuy nhiên, dải băng tần và các khả năng kết nối của nó lớn hơn nhiều. 2.2.3.3 Dịch vụ E-LAN Dịch vụ LAN Ethernet cung cấp các kết nối đa điểm, chẳng hạn có thể kết nối một số UNI với nhau như chỉ ra ở hình sau. Hình 2.11: Dịch vụ E-LAN Số liệu thuê bao gửi từ một UNI có thể được nhận tại một hoặc nhiều UNI khác. Mỗi UNI được kết nối đến một EVC đa điểm. Khi có các UNI thêm vào, chúng được kết nối đến cùng EVC đa điểm do đó đơn giản hoá quá trình cung cấp và kích hoạt dịch vụ. Dịch vụ E - LAN theo cấu hình điểm - điểm. Dịch vụ E - LAN có thể được sử dụng để kết nối chỉ hai UNI, điều này dường như tương tự với dịch vụ E - Line nhưng ở đây có một số khác biệt đáng kể. Với dịch vụ E - Line, khi một UNI được thêm vào, một EVC cũng phải được bổ sung để kết nối UNI mới đến một trong các UNI đã tồn tại. Hình 2.12 minh hoạ khi một UNI được thêm vào và sẽ có một EVC mới được bổ sung để tất cả các UNI có thể kết nối được với nhau khi dùng dịch vu E - Line. 42 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ Hình 2.12 . Quá trình thực hiện khi thêm một UNI vào mạng MAN-E Với dịch vụ E - LAN, khi UNI mới cần thêm vào EVC đa điểm thì không cần bổ sung EVC mới vì dịch vụ E - LAN sử dụng EVC đa điểm - đa điểm. Dịch vụ này cũng cho phép UNI mới trao đổi thông tin với tất cả các UNI khác trên mạng. Trong khi với dịch vụ E – Line thì cần có các EVC đến tất cả các UNI. Do đó, dịch vụ E - LAN chỉ yêu cầu một EVC để thực hiện kết nối nhiều bên với nhau. Tóm lại, dịch vụ E - LAN có thể kết nối một số lượng lớn các UNI và sẽ ít phức tạp hơn khi dùng theo dạng lưới hoặc hub và các kết nối sử dụng các kỹ thuật kết nối điểm - điểm như Frame Relay hoặc ATM. Hơn nữa, dịch vụ E-LAN có thể được sử dụng để tạo một loạt dịch vụ như mạng LAN riêng và các dịch vụ LAN riêng ảo, trên cơ sở này có thể triển khai các dịch vụ khách hàng. 2.2.3.4 Dịch vụ E-Tree E-Tree là những dịch vụ Ethernet cung cấp kết nối dạng cây. Các kết nối này dựa và kênh EVC dạng cây. Mỗi cây đều có một hoặc nhiều gốc. Trường hợp đơn giản nhất là có một gốc. Dịch vụ E-Tree có một gốc được mô tả trong hình vẽ 2.13. Hình 2.13: Dịch vụ E-Tree EVC kÕt nèi ®iÓm ®Õn ®iÓm Khu vùc thªm míi 43 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ Với kiểu dịch vụ E-Tree một giao diện UNI lá chỉ truyền dữ liệu thông quá giao diện UNI gốc mà không truyền trực tiếp đến các giao diện UNI lá khác được. Giao diện UNI gốc có thể truyền trực tiếp đến tất cả các lá. Dịch vụ E-Tree thường được ứng dụng cho các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu kết nối điểm – đa điểm giữa trung tâm và các chi nhánh. Các chi nhánh chỉ có kết nối về trung tâm, không kết nối trực tiếp giữa các chi nhánh. Với kiểu dịch vụ E-Tree nhiều gốc, có nhiều giao diện UNI được chọn là UNI gốc. Các UNI gốc này có thể truyền dữ liệu sang nhau và sang các UNI lá. Hình 2.14: Dịch vụ E-Tree nhiều gốc Trong nhiều trường hợp các giao diện UNI gốc được cấu hình dự phòng. Khi giao diện UNI này bị lỗi thì việc chuyển tiếp dữ liệu sẽ do UNI dự phòng đảm nhiệm. Với dịch vụ E-Tree có thể phân thành hai loại dịch vụ là Ethernet Private Tree (EP-Tree) và Ethernet Virtual Private Tree (EVP-Tree). Dịch vụ EP-Tree dựa trên giao diện vật lý do đó khách hàng có thể quản lý các VLAN của mình mà không cần thông báo hay can thiệp của nhà cung cấp dịch vụ. EP-Tree thường ứng dụng cho các khách hàng cần quản lý tập trung hoặc phân phối thông tin tại một hoặc nhiều điểm khác nhau. Tại địa điểm phân phối giao diện UNI được chọn sẽ là UNI gốc tại các điểm tiếp nhận UNI sẽ là UNI lá. Dịch vụ EVP-Tree dựa trên VLAN, trường hợp này thường sử dụng cho các khách hàng cần đưa ra nhiều chính sách truy cập khác nhau cho người sử dụng của mình.[7] 44 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 2.2.4 Các thuộc tính dịch vụ Ethernet Với mỗi loại dịch vu Ethernet có yêu cầu về tham số và các đặc tính riêng. MEF đưa ra các thuộc tính và tham số cho các dịch vụ đó như sau:[3] 2.2.4.1 Thuộc tính ghép kênh dịch vụ Ghép dịch vụ cho phép nhiều UNI thuộc về các EVC khác nhau. UNI như vậy gọi là UNI được ghép dịch vụ (service multiplexed UNI). Khi UNI chỉ thuộc một EVC thì UNI này gọi là UNI không ghép dịch vụ (non - multiplexed UNI). Hình 2.15: Ghép kênh dịch vụ Lợi ích của ghép kênh dịch vụ cho phép chỉ cần một cổng giao diện UNI có thể hỗ trợ nhiều kết nối EVC. Điều này làm giảm chi phí thêm cổng UNI và dễ dàng trong việc quản trị. VLAN được cấu hình tại cổng thiết bị khách hàng CE kết nối với UNI được gọi là CE-VLAN. Như vậy, tại mỗi UNI có một ánh xạ (mapping) giữa CE-VLAN và EVC. Điều này gần giống như ánh xạ giữa DLCI và PVC trong Frame Relay. Tính trong suốt VLAN (VLAN transparency): Một EVC có tính trong suốt VLAN khi CE-VLAN không thay đổi khi khi qua giao diện UNI. Nghĩa là, CE-VLAN của khung đi ra (egress frame) hướng từ MAN-E ra mạng của khách hàng luôn giống CE-VLAN của khung đi vào (ingress frame). Tính năng này có ưu điểm làm giảm việc đánh số lại (renumbering) VLAN của khách hàng. 45 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 2.2.4.2 Thuộc tính giao diện vật lý Ethernet Bao gồm các tham số sau:  Đường truyền vật lý: Các đường truyền vật lý theo chuẩn IEEE 802.3. Ví dụ: 10BASE-T, 100BASE-T, 1000BASE-X.  Tốc độ truyền: Tốc độ Ethernet. Ví dụ: 10Mbps, 100bps, 1Gbps, 10Dbps.  Chế độ truyền: Full Duplex/ Halp Dulplex, AutoNegotiotion.  Lớp MAC: Các tiêu chuẩn về lớp MAC theo tiêu chuẩn 802.3 – 2000. 2.2.4.3 Các thuộc tính về lưu lượng MEF định nghĩa tập hợp các thuộc tính về băng thông (Bandwidth Profile) cho UNI và cho EVC. Một Bandwidth Profile là một giới hạn về tốc độ khi frame truyền qua UNI hay EVC. Đối với cac kết nối điểm – điểm việc tính toán băng thông trên đường truyền có thể đơn giản, nhưng với các kết nối đa điểm – đa điểm, đặc biệt là có ghép kênh ECV trên cùng một giao diện vật lý, việc tính toán băng thông rất phức tạp. Với trường hợp đó cần kết hợp tính toán với đo đạc thực tiễn. Đặc tính băng thông bao gồm các loại sau:  Băng thông vào và ra tại mỗi UNI (Tốc độ cổng vật lý)  Băng thông vào và ra tại mỗi EVC (Tốc độ áp theo VLAN)  Băng thông vào và ra cho mỗi lớp dịch vụ ( Tùy vào loại dữ liệu Voice, Video, Data,... sẽ có băng thông theo mức độ ưu tiên khác nhau)  Băng thông vào UNI từ EVC  Băng thông ra EVC từ UNI Đặc tính băng thông gồm các tham số về lưu lượng sau:  CIR (Committed Infomation Rate – Tốc độ truyền thông cam kết): là tốc độ tối thiểu truyền tải dịch vụ ở điều kiện bình thường. Một dịch vụ có thể hỗ trợ một CIR cho một VLAN trên một UNI. Tuy nhiên khi ghép dịch vụ thì tổng CIR không thể vượt quá tốc độ của cổng vật lý. Bên cạnh CIR MEF còn định nghĩa thêm tham số CBS (Commited Burst Size) là kích thước lưu lượng tối đa cho phép đối với mỗi thuê bao, thường tính bằng KB hoặc MB. Ví dụ: thuê bao được cấp CIR là 46 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 3Mbps và CBS là 500KB thì thuê bao sẽ được đảm bảo băng thông tối thiểu là 3Mbps và kích thước khung dữ liêụ tối đa là 500KB, nếu khung có kích thước lớn hơn 500KB thì khung sẽ bị hủy hoặc bị trễ.  PIR (Peak Infomation Rate): Là tốc độ cao hơn mức CIR cho phép lưu lượng truyền trên mạng khi không có tắc nghẽn xảy ra. Cùng với PIR là tham số MBS (Maximum Burst Size) là kích thước khung tối đa cho phép truyền mà không bị hủy. MBS cũng được tính bằng KB hoặc MB như CBS. Ví dụ: một dịch vụ được cấp băng thông là 3Mbps CIR, 500KB CBS, 10Mbps và 1MB MBS.  Nếu băng thông của thuê bao <= 3Mbps thì chắc chắn dữ liệu sẽ được truyền đi đảm bảo. Lưu lượng truyền phải có kích thước bé hơn 500KB (CBS), nếu lớn hơn có thể bị hủy bỏ hoặc bị trễ.  Nếu băng thông của thuê bao >= 3Mbps và <= 10Mbps thì dữ liệu chỉ được truyền đảm bảo trên mạng nếu không có tắc nghẽn xảy ra và kích thước khung nhỏ hơn 1MB (MBS)  Trường hợp lưu lượng >= 10Mbps thì sẽ bị hủy. 2.2.4.4 Các thuộc tính về hiệu năng Các thuộc tính hiệu năng biểu thị sự mong đợi chất lượng từ phía khách hàng. Các tham số bao gồm: độ khả dụng (Avaiability), độ trễ khung (Delay), độ trôi khung (Jitter) và tỉ lệ mất khung (Loss).  Độ khả dụng (Avaiability): Độ khả dụng của dịch vụ được diễn tả thông qua một số thuộc tính dịch vụ sau:  Thời gian kích hoạt dịch vụ của UNI: là thời gian tính từ lúc bắt đầu có yêu cầu một dịch vụ mới hoặc sửa đổi dịch vụ cho tới lúc dịch vụ được kích hoạt và đưa vào sử dụng. Thời gian kích hoạt trung bình của dịch vụ Ethernet chỉ cò vài giờ đồng hồ, ngắn hơn nhiều so với vài tháng – khoảng thời gian cần thiết để kích hoạt dịch vụ mới đối với các mô hình truyền thông truyền thống. 47 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ  Thời gian khôi phục dịch vụ của UNI: là thời gian tính từ lúc UNI không hoạt động – có thể do sự cố xảy ra tới lúc nó được phục hồi và trở lại hoạt động bình thường.  Thời gian kích hoạt dịch vụ EVC: là thời gian tính từ lúc bắt đầu có yêu cầu một dịch vụ mới hoặc sửa đổi dịch vụ cho tới lúc dịch vụ được kích hoạt và đưa vào sử dụng. Hay cụ thể hơn, khoảng thời gian này được tính từ lúc có yêu cầu một dịch vụ mới hoặc sửa đổi dịch vụ cho tới khi tất cả các UNI trên EVC đều được kích hoạt. Với một EVC đa điểm, dịch vụ được coi là sẵn sàng được truyền khi tất cả các UNI thuộc về EVC đó đều được kích hoạt và hoạt động. Tất cả các dịch vụ Ethernet đều được cung cấp cho khách hàng thông qua các EVC.  Thời gian khôi phục dịch vụ của EVC: là thời gian tính từ lúc mà EVC không hoạt động – có thể do sự cố sảy ra, tới lúc được phục hồi và trở lại hoạt động bình thường.  Độ trễ khung (Delay): là tham số ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ (QoS) đối với các ứng dụng thời gian thực. Tham số độ trễ thường được áp dụng cho môt hướng truyền đi, độ trễ giữa hai điểm là khoảng thời gian khung xuất phát từ một giao diện UNI đi qua mạng MAN-E và đến giao diện UNI bên kia. Độ trễ bị ảnh hưởng bởi tốc độ đường truyền và độ dài khung Ethernet. Ví dụ: một khung Ethernet có độ dài 1518 byte đi qua đường truyền 10Mbps thì nó trễ 12ms (1518 x 6/106). Ngoài ra độ trễ còn bị ảnh hưởng bởi tốc độ truyền trên mạng trục và cấp độ tắc nghẽn. Tham số độ trễ thường được đánh giá bằng độ trễ của 95% số khung được truyền đi thành công trong một khoảng thời gian. Ví dụ: độ trễ là 15ms trong 24 giờ có nghĩa là 95% số khung đã được truyền đi một chiều trong thời gian 24 giờ có độ trễ nhỏ hơn hoặc bằng 15ms.  Độ trôi khung (Jiiter): Cũng là một tham số ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Độ trôi khung còn được gọi là biến thiên độ trễ. Độ trôi khung gây hại cho các ứng dụng thời gian thực như thoại, Video IP. 48 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ  Tỷ lệ mất khung (Loss): tỷ lệ mất khung được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm số khung dịch vụ tuân thủ tốc độ thông tin thỏa thuận song không được truyền đi giữa các UNI trong một khoảng thời gian cho trước. Ví dụ: một kênh EVC điểm – điểm có 100 khung được truyền đi nhưng bên nhận chỉ nhận được 90 khung thì tỷ lệ mất khung là 10%. Tùy vào từng ứng dụng mà tỉ lệ mất khung có ảnh hưởng lớn hay không. Ví dụ: các dịch vụ ứng dụng web hai email thường ít bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ mất khung so với các ứng dụng VoIP. 2.2.4.5 Thuộc tính lớp dịch vụ (Class of Service Indentifier Service Attribute) Các thuộc tính lớp dịch vụ (CoS) có thể được định nghĩa cho các khách hàng dựa trên các thuộc tính như sau:  Cổng vật lý: Đây là hình thức đơn giản nhất để áp dụng QoS cho khách hàng. Dựa vào cổng vật lý tại giao diện UNI, tất cả các lưu lượng vào và ra cổng này đều có chung một CoS.  Địa chỉ MAC nguồn/đích: Việc phân loại này sử dụng để cung cấp các loại dịch vụ khác nhau dựa và cả địa chỉ MAC nguồn và đích. Mô hình này tuy đơn giản nhưng khó quản lý theo từng dịch vụ. Trong trường hợp thiết bị phía khách hàng (CPE) là Switch lớp 2 và dịch vụ cung cấp là dịch vụ LAN kết nối đến LAN thì có rất nhiều hàng trăm thậm chí hàng nghìn địa chỉ MAC cần được giám sát và quản lý. Trường hợp thiết bị phía khách hàng là Router thì chỉ cần giám sát địa chỉ MAC của router kết nối, với trường hợp này khả năng quản lý sẽ đơn giản và dễ dàng hơn.  VLAN ID: VLAN ID sẽ được gán cho CoS trong trường hợp khách hàng sử dụng các dịch vụ khác nhau với các VLAN khác nhau.  Giá trị trường 801.1p: cho phép gán đến 8 cấp độ ưu tiên khác nhau cho các lưu lượng của khách hàng. Thực tế các nhà cung cấp dịch vụ không thích dùng trên 3 cấp độ vì khó quản lý.  Type of Service (ToS): trường loại dịch vụ bao gồm 3 bit nằm trong gói tin IP cho phép chia làm 8 lớp dịch vụ khác nhau. Trường ToS này cũng tương tự như trường 49 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ 802.1p, nhưng ToS nằm ở tiêu đề gói tin IP còn 802.1p nằm ở tiêu đề của khung Ethernet. 2.2.4.6 Thuộc tính truyền khung dịch vụ (Service Frame Delivery Attribute) Mạng Metro giống như một mạng LAN chuyển mạch, vì vậy cần biết loại khung nào được truyền đi và loại khung nào không được truyền đi trên mạng. Thông thường các khung truyền trên mạng chứa dữ liệu thông tin điều khiển. Để đảm bảo mạng khách hàng có đầy đủ các tính năng cần thiết, khách hàng và nhà cung cấp cần thỏa thuận loại khung nào được truyền và loại khung nào không được truyền. Các thuộc tính dịch vụ EVC có thể định nghĩa cho loại khung nào bi hủy bỏ, loại khung nào truyền đi và loại khung nào chỉ được truyền đi với các cặp giao diện UNI cụ thể. Các khả năng khác nhau của khung dữ liệu Ethernet như sau:  Unicast Frame: là các khung có địa chỉ MAC đích đến cụ thể. Nếu địa chỉ đích được nhận biết, khung sẽ được truyền đến đích, nếu không nhận biết được hệ thống sẽ truyền đến tất cả các địa chỉ trong cùng VLAN.  Multicast Frame: là các khung được truyền đến một nhóm địa chỉ MAC đích. Các khung này có bit Mang trong số thấp nhất (LSB: least significant bit) của địa chỉ đích được gán bằng 1 (trừ trường hợp gói tin quảng bá có tất cả các bit đều bằng 1)  Broadcast Frame: là khung truyền đến tất cả các địa chỉ khác trong mạng theo chuẩn 802.3, khung broadcast có giá trị địa chỉ MAC đích là FF-FF-FF-FF-FF-FF- FF. 2.2.4.7 Thuộc tính hỗ trợ VLAN Tag (VLAN Tag Support Attribute) VLAN tag hỗ trợ cung cấp tập hợp các khả năng quan trọng cho việc truyền các khung dịch vụ. Các mạng LAN doanh nghiệp thuộc một môi trường khách hàng đơn lẻ tức là tất cả người sử dụng đầu cuối thuộc về một tổ chức. VLAN tag trong một tổ chức các nhóm khác nhau trong cùng một Broadcast domain logic. Metro Ethernet tạo ra môi trường gồm nhiều doanh nghiệp cùng dùng chung một cơ sở hạ tầng mạng và mỗi doanh nghiệp có một môi trường riêng. Việc hỗ trợ nhiều cấp VLAN để gán VLAN tag rất quan 50 Nguyễn Quang Huy lớp – Cao học K7 Luận văn thạc sĩ trọng. Mỗi khách hàng có thể có nhiều VLAN khác nhau và có thể trùng với các khách hàng khác, vì vậy để phân biệt các khách hàng với nha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan Van CNghe m7841ng MANE.pdf