MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO 2
1. Hàng tồn kho với nhiệm vụ kiểm toán 2
Khái niệm HTK 2
1.1.Qui trình kiểm toán HTK 7
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán HTK 8
1.2.1.1Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK 9
1.2.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK 15
đánh giá các rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung 15
1.2.2. Thực hiện kiểm toán HTK 17
1.2.2.1 Thực hiện các thủ tục phân tích 17
1.2.2.3 Quan sát vật chất và kiểm kê HTK 18
1.2.2.4 Kiểm tra việc tính giá HTK 24
1.2.2.5 Gửi thư xác nhận đối với một số HTK đơn vị lưu trữ ở bên thứ 3 29
1.2.3Kết thúc kiểm toán 29
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HTK DO CÔNG TY VAE TIẾN HÀNH VỚI KHÁCH HÀNG 29
2.1 Thực tế tiến hành kiểm toán HTK tại VAE 29
2.1.1 Qui trình chung khi tiến hành kiểm toán HTK tại côngty VAE 29
2.1.1.1 Lâp kế hoạch kiểm toán 29
2.1.1.2 Tiến hành kiểm toán HTK 32
2.1.1.3 Kết thúc kiểm toán là việc phát hành báo cáo 38
2.1.2. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG và công ty May LL 39
2.1.2.1. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG 39
2.1.2.2 Tiến hành kiểm toán tại công ty may LL 55
2.3. Nhận xét về quy trình kiểm toán HTK tại công ty VAE 64
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM TOÁN HTK TẠI CÔNG TY VAE. 67
3.1 Thuận lợi và khó khăn của VAE 67
3.2 Tất yếu phải tiến hành hoàn thiện công tác kiểm toán tại Việt nam nói chung và tại VAE nói riêng: 68
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán HTK tại công ty VAE 69
3.3.1 Cần hoàn thiện hơn trong lập kế hoạch kiểm toán với việc xây dựng một qui trình đánh giá HTK SNB của khách hàng. 70
3.3.2 Kiến nghị về việc thực hiện các thủ tục phân tích. 72
3.3.3 Kiến nghị về việc lập dự phòng giảm giá HTK 74
KẾT LUẬN 77
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o không, các khoản chiết khấu mua hàng giảm giá hàng mua có được ghi nhận giảm giá tri HTK hay không …những khảo sát này là một phần của khảo sát chu kỳ mua vào thanh toán .Còn đối với thành phẩm trứơc hết xem xet quá trình tính giá thành sản xuất thực tế của đơn vị thành phẩm nhập kho có đúng không.
-Tiếp theo KTV phải xác định tõ ràng phương pháp đang được sử dụng dể tính gia trị vốn thực tế hàng xuất kho ở doanh nghiệp là phương pháp gì .Phương pháp FIFO và LIFO , phương pháp giá đích danh hay phương pháp đơn gia bình quân, hoặc phương pháp nào khác và phương pháp đó có được thừa nhận không
-KTV xem xét phương pháp tính gía hàng xuất kho áp dụng trong kỳ này có nhất quán với các kỳ trứơc không.Bởi vì thực tế có một số doanh nghiệp có thực sự thay đổi từ phương pháp tính này sang phương pháp khác với mục đích khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị hàng xuất kho, phản ảnh sai lệch kết quả kinh doanh
-Thí dụ : trong điều kiện đơn giá mua của HTK tăng lên mà doanh nghiệp thay đổi từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO để tính trị giá hàng xuất bán thì sẽ làm trị giá hàng xuất bán tăng lên và kết quả bán hàng kỳ này sẽ giảm đi có thể doanh nghiệp làm như thế với mục đích ghi tăng chi phí lên để nhằm mục đích giảm lợi nhuận để được ghi nhận giảm trừ thuế…hoặc đối với thay đổi phương pháp tính gía vật liêụ xuất dùng sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản xuất sản phẩm..
-Giả sử nếu doanh nghiệp có sự thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho thì KTV xem xét sự công khai việc thay đổi này có được giải trình trên thuyết minh BC TC của doanh nghiệp hay không.
-Để khảo sát kỹ thuật tính toán giá hàng xuất kho có đúng hay không, kiểm toán viên phải xem xét và liệt kê các mặt hàng tồn kho mà anh ta có ý định kiểm tra kết quả tính toán ,yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho anh ta những hoá đơn .Sau đó anh ta sẽ xem xét tính đầy đủ của các hoá đơn,chứng từ nhập,xuất kho để khảo sát tính đầy đủ của số lượng hàng nhập,xuất kho.Tiếp tục anh ta tính toán lại giá trị của hàng xuất kho cuả những mặt hàng anh ta đã chọn để so sánh với kết quả tính toán cuả doanh nghiệp để tìm ra những sai lệch (nếu có).
-Nếu trường hợp KTV đã khảo sát tính thường xuyên , kịp thời của việc ghi sổ kế toán chi tiết HTK theo từng mặt hàng, khi đó KTV không cần phải tính toán lại giá trị hàng xuất kho mà chỉ cần đối chiêu ssố liệu về đơn giá ,số lượng hàng xuất kho trên sổ sách kế toán HTK với chi phí trên sổ kế toán chi phí; hoặc kết hợp có thể làm lại một vài phép tính ở một vài mặt hàng cụ thể để xem xet và đối chiếu tăng thêm tính thuyết phục của các kết quả khảo sát.
*Kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm .
-KTV có thể xem xét chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung khi tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm,cho tưng đối tượng sản phẩm cá biệt.Việc kiểm tra từng yếu tố chi phí trên thường phức tạp hơn kiểm toán NVL,thành phẩm và hàng hoá xuất kho.
-Khi kiểm tra quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành, thông thường KTV sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra xem xét đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp có gì thay đổi so với kỳ trước không.Xem xét có những khoản mục chi phí nào không thuộc phạm vi của chi phí sản xuất mà được tính và giá thành sản xuất không hoặc ngược lại có những khoản mục chi phí sản xuất nhưng lại không được tính vào giá thành sản xuât mà tính vào chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc gía trị HTK trên bảng cân đối tài sản tạo ra những sai sót trọng yếu…các phương pháp tính toán và phương pháp phân bổ chi phí có được nhất quán với kỳ trước không. Thú dụ: phương pháp TSCĐ ,phương pháp phân bổ chi phí chung cho các đối tượng tính giá, phương pháp tính giá thành sản phẩm…việc thay đôỉ các phương pháp đó đôi khi cũng gây ra những sai sót trọng yếu đối với kết quả kinh doanh và HTK trên BCTC.
Khảo sát chi tiết sản phẩm dở dang cuối kỳ:
-Khảo sát chi tiết việc đánh giá SPDD cuối kỳ đúng đắn và hợp lý sẽ tạo ra cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
-Do vậy khi kiểm toán khảo sát chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ KTV có thể tiến hành các công việc:xem xét chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ ,có thể KTV kiểm tra mẫu một số chi tiết SPDD để xác định tinh đúng đắn cuả kiểm kê SPDD.
Xem xét quá trình đánh giá SPDD của doanh nghiệp, xem daonh nghiệp áp dụng phương pháp tính theo giá trị NVL trực tiếp, hoặc theo chi phí định mức ..hay theo một phương pháp nào đó và phương pháp đó được thừa nhận không.
Đồng thời xem xét quá trình tính toán đánh giá SPDD có tính chính xác không .Bơỉ vì việc thay đổi phuơng pháp đánh giá SPDD và kỹ thuật tính toán không đúng đắn sẽ dẫn đến kết quả tính sẽ không đúng.
KTV có thể đối chiếu so sánh tỷ lệ SPDD cuối kỳ này với các kỳ trước để phát hiện những thay đổi bấtthường .
Giả sử đột xuất gía trị SPDD cuối kỳ này tăng lên đáng kể so với nhiều kỳ trước đó như vậy sẽ có vấn đề cần lưu ý đối với việc đánh giá đối với SPDD cuối kỳ này,KTV cần phải xem xét tìm hiểu nguyên nhân và mong muốn tìm ra những sai sót đáng kể ,liệu doanh nghiệp có cố ý đánh giá tăng SPDD cuối kỳ để giảm giá thành sản phẩm không hay vì một lý do nào khác
1.2.2.5 Gửi thư xác nhận đối với một số HTK đơn vị lưu trữ ở bên thứ 3
Việc gửi thư xác nhạn đói với bên thứ 3 sẽ cho phép KTV xác minh được HTK có thực không thẻ hiện được tính hiênhữu , quyền và nghĩa vụ ,tính giá và đo lường đối với HTK
Sau khi thực hiên việc trên KTV đi vào tổng hợp các thông tin và chuẩn bị công tác họp với khách hàng để tiến hành kết thúc kiểm toán.
1.2.3Kết thúc kiểm toán
Khâu cuối cùng là lập báo cáo kiểm toán về BCTC. Đối với HTK là một khoản mục trong kiểm toán BCTC ấy ,ý kiến của KTV phải thể hiện tính trung thực hợp lý của các thông tin tài chính về định lượng trong đó bao gồm cả HTK.
Chương II Thực trạng công tác kiểm toán HTK do công ty VAE tiến hành với khách hàng
2.1 Thực tế tiến hành kiểm toán HTK tại VAE
2.1.1 Qui trình chung khi tiến hành kiểm toán HTK tại côngty VAE
2.1.1.1 Lâp kế hoạch kiểm toán
Quá trình lập kế hoạch được tiến hành thông qua các bươc sau:
Những thông tin chung của khách hàng
-Khách hàng Thường xuyên năm đầu
Tên công ty:
Trụ sở chính :
Điện thoại: Fax:
Quyết định thành lập hay cấp giấy phép đầu tư:
Ngành nghề hoạt động:
Số vốn đầu tư:
Thời gian hoạt động:
Hội đồng quản trị :
Ban giám đốc :
Công ty Mẹ (Đối tác liên doanh )
Tóm tắt qui chế kiểm soát nội bộ của khách hàng
đánh giá rủi ro ban đầu
-Căn cứ vào kết quả phân tích soát xét sơ bộ BCTC và tìm hiểu oạt động kinh doanh cuả khách hàng để xem xét mức sộ ảnh hưởng của khách hàng tới việc lập BCTC trên các góc độ:
+ Hệ thống kế toán đang áp dụng.
+Đội ngũ nhân viên kế toán
+Yêu cầu về báo cáo:
+ Những thay đổi về việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới để sản xuất ra sản phẩm
+Thay đổi nhà cung cấp
+Mở rộng hình thức bán hàng
-Kết luận và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra:ảnh hưởng tới các khoản mục trongBCTC
Bảng 4. Phương pháp kiểm toán một só tài khoản chủ yếu
Tài khoản
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham chiếu
Vốn bằng tiền
C.E.A
Thủ tục test Roll –forward period to year end tại ngày 31/12 /2000,31/12/2001 cut off, thư xác nhận ,kiểm tra hệ thống
Hàng tồn kho
C.E.A.V
OP
Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK tại ngày lập bảng cân đối kế toán của khách hàng.Kiểm tra hệ thống Walk though test ,tính giá xuất ,kiểm tra gia nhập kho chọn mẫu số lớn,…
Tài sản cố định
O.E.C
Kiểm tra 100% chứng từ ,phân tích khấu hao năm trước năm nay
Công nợ phải thu ,phải trả
A.C.O.E
Chọn mẫu và xác nhận số dư,kiểm tra sau ngaỳ khoá sổ,kiểm tra chi tiết.
Thuế
C.A
Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với phần hành khác
Nguồn vốn
C.O.P
Kiểm tra 100% chứng từ
Doanh thu
C.A.E
Kiểm tra hệ thông doanh thu matching concept
Chi phí
C.A.E
Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước,kiểm tra tính tuân thủ ,tính cut off ,hệ thống kiểm soát nội bộ
Ghi chú :
C:Tính đầy đủ V:Tính đánh giá
E:Tính hữu hiệu O:Tính sở hữu
A :Tính chính xác P:Tính trình bày
Kế hoạch kiểm toán và nội dung kiểm toán
Ngày thực hiện
Nội dung
Từ 20/5 đến 25/5/2002
Kiểm toán các phần chủ yếu:
Kiểm tra tài khoản vốn bằng tiền
Kiểm tra tài khoản HTK
Kiểm tra tài khoản TSCĐ
Kiểm tra các khoản phải thu phải trả
Kiểm tra các khoản thuế
Kiểm tra tài khoản vốn chủ sở hữu
Kiểm tra tài khoản doanh thu
Kiểm tra tài khoản chi phí
Từ 27/5 đến 31/5/2002
Tổng hợp kết quả và lập dự thảo báo cáo kiểm toán
01/6/2002
Soat xét báo cáo và hồ sơ kiểm toán của ban giám đốc
03/6/2002
Gửi dự thảo báo cáo tài chính đã đựơc kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức hai ngày sau khi báo cáo kiểm toán dự thảo đươc khách hàng thông qua.
(Ngày tháng trên chỉ là minh hoạ)
2.1.1.2 Tiến hành kiểm toán HTK
Bước 1: Kiểm tra hệ thông kiểm toán nội bộ
*Kiểm tra qui chế quản lý HTK, chính sách kế toán áp dụng đối với HTK của công ty như : phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá, phương pháp và nguyên tắc lập dự phong giảm gia HTK.
Thu thập , lập và cập nhập các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ , chính sách và qui trình kiểm soát trình tự các nghiệp vụ từ lập kế hoạch mua hàng nguyên nhiên vật liệu (NNVL), CCDC. Sau đó kết thúc kiểm tra phải xem xét bao gồm cả thủ tục thanh toán đối với quá trình mua bán hàng hoá, NNVL, CCDC.
-Chọn một số NVL về xuất nhập kho hàng hoá, NNVL CCDC SPDD và dự phòng giảm giá HTK và kiểm tra xem xét các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đến khi kết thúc việc kiểm tra phaỉ bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ theo các qui chế quản lý HTK và các qui định pháp luật. Việc kiểm tra phải ghi chép trên giấy tờ làm việc.
-Chương trình kiểm toán này cần hoàn thành cùng với chương trình kiểm kể HTK
Bước 2: Phân tích soat xét
*Phân tích ,so sanh số dư HTK của năm trước so với năm nay,cơ câu cảu số dư HTK
*Trên cơ sở laoi hình sản xuất kinh doanh của công ty ,tinh toán và phân tích tỷ trộng HTK trên tông tài sản tông số HTK/doanh thu,hoặc HTK trên giá vốn hàng bán và so sánh với kỳ trước .Xác định các nguyên nhân biến động lớn như hàng ế đọng do sản phẩm lỗi thời thauy đoi mưc qui đinh trong dự trữ HTK hay NVL ,sản phẩm mất sưc cạnh tranh
*Phân tích đánh giá cụ thể các khoản mục SPDD ,xác định tỷ trọng trong tổng số HTK.Đánh giá tính chất và sự phù hợp của các khoản mục này.
Bước 3: Kiểm tra chi tiết.
*Lập bảng tổng hợp về HTK ,NNVL,CCDC,chi phí sản xuất dở dang(CPSXDD) và thành phẩm theo các khoản mục
*Kiểm kê chỉ tiến hành vào cuối năm
-Thời gian và qua sát trong quá trình kiểm kê HTK .
-Hoàn thành mẫu kiểm tra quan sát trong kiểm kê
-Sử dụng mẫu kiểm tra chọn mẫu đếm thực tế
-Bảo đảm HTK của bên thứ ba không có trong hàng được kiểm kê
*Thu thập báo cáo HTK(báo cáo nhập ,xuất ,tồn kho)
-Đối chiếu với báo cáo kiểm kê ( số luợng ).
-Chắc chắn rằng báo cáo kiểm kê bao gồm tất cả các khoản mục hàng hoá và chúng đã được đếm ,xácnhận tại ngày kiểm kê
-Thu thập những giải thích về những chênh lệch giữa sổ sách và báo cáo kiểm kê
*Chẵc chắn rằng HTK đã được thực hiện: bằng cách soát xét các chứng từ doanh thu và mua hàng bao gồm cả hàng mua đang đi đường và các phiếu xuất hàng trong những ngày trước.
Chắc chắn rằng tại thời điểm kháo số mới đượcloại trừ ra khỏi số hàng,kiểm kê vva tính gia strị xuất trên số cái tài khoản giá thành sản xuất hoặc tài khoản giá thành hang fbán.
-Chắc chắn rằng hàng hoá nhận trước thời điểm khoá sổ mới được tính vào số hàng kiểm kê và được cộng vào giá trị nhẩp tên sổ cái tài khoản mua hàng hoặc tài khoản tồn kho.
-Chắc chắn rằng HTK không bị đếm hai lần hoặc bị đếm thiếu ,áp dụng kỹ thuật quan sát và đếm thử.
*Kiểm tra HTK
+Soát xét bút toán trên sổ cái,tài khoản HTK trứơc và sau ngày kiểm kê để bảo đảm rằng tất cả các bút toán như tính lượng dồn tích ,phân bố chi phí phân xưởng ,điều chỉnh chênh lệch…đã được thực hiện đúng kỳ kế toán .
+Đảm bảo rằng sự xác nhận về HTK là thuộc sở hữu doanh nghiệp.Nếu như không chắc chắn thì nó phải được trình bày trên thuyết minh BCTC.
+Xác nhận về số lượng hàng hoá gửi bán và đối chiếu vơí sổ sách.
+Kiểm tra một số hoá đơn mua hàng các hàng hoá mới nhận được gần nhất mà đã dược ghi chép trước thời điểm kiểm kê, đảm bảo các hoá đơn này đã được phản ánh trong tài khoản mua hàng và tài khoản phải trả hoặc đã đựơc thanh toán bằng thương mại hoặc tiền gửi ngân hàng.
+Kiểm tra những khoản thanh toán bao gồm cả những hàng hoá tralại trước thờiđiểm kiểm kê bảo đảm các khoản này đã được phản ảnh trên các tài khoản mua hàng,tài khoản phải tra và tài khoản bằng tiền
+Những hoá đơn bán hàng gần nhất được phảnánh tren tài khoản doanh thu và phải thu thì phải phù hợp với phiếu xuất kho đã được lập trứơc thời điểm kiểm kê.
+Phỏng vấn quản đốc phân xưởng liệu số liệu có sự thay đổi lớn nào trong phương thức sản xuất của niên độ kế toán hay không.Nếu có thì phải xem xét những ảnh hưởng cụ thể tới giá tri ghi số cà phản ánh điều đó với chủ nhiệm kiểm toán.
+Chủ nhiệm kiểm toán sẽ quyết định những công việc nào cần làm thêm để đảm bảo chắc chắn răng những chi phí mới phát sinh là được phản ánh chính xác trong HTK.
Kiểm tra việc hạch toán chi phí đã sử dụng để tính toán HTK (Hoặc không hạch toán chi phí thì tiến hành những thử nghiệm phù hợp đối với bảng tính giá HTK)với :
Các hoá đơn mua hàng và các hoá đơn đặt hàng
Bảng lương
Bảng chi phí sản xuất
Xác định chi phí sản xuất cũng đã được hạch toán trong giá trị HTK.Xác định rằng phương pháp tính chi phí sản xuất chunglà tuân thủ chế độ kế toán
*Soát xét ,phân tích mối quan hệ HTK đối với ,
-Mua hàng hiện thời
-Sản xuất hiện thời
Xác đinh rằng hàng mua đang đi đường với hoá đơn cuả người bán nhận được ngày khoá sổ
+Kiểm tra việc ghi nhận HTK và hàng mua để bảo đảm hàng mua đang đi đường đã thể hiện trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm lập đã nhận sau thời điểm đó
+Đảm bảo rằng hàngcủa bên thứ 3 không có trong hàng được kiểm kê
*So sánh giữa số dư HTK tại ngày được kiểm kê với số dư HTK tại ngày khoá sổ và giải thích các khoản bất bình thường .
*So sánh giá với báo cáo HTK năm trước
*Kiển tra thời điểm khoá sổ
+Chắc chắn rằng việc xuất hàng đã được ghi vào khoản giá thành hàng bán trong mối quan hệ chặt chẽ vơi việc ghi chép hạch toán ở tài khoản phải thu
+Chắc chắn rằng hàng hoá nhận được trước ngày cuối năm mới được ghi tăng HTK và tăng tài khoản trả người bán.
+Chắc chắn rằng HTK không bị báo cáo nhỏ hơn hoặc lớn hơn hàng luân chuyển giữa các chi nhánh hay công ty nội bộ.
+Nếu hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá trị HTK cuối năm thì phải giải thích xem làm thế nào để có thể kiểm tra được thời điểm ghi nhận hàng,xuất hàng cho sản xuất,và xuất bán tại thời điểm khoá số.(Phương pháp tính giá HTK khi áp dụng)
*Kiểm tra cơ số tính giá HTK(đặc biệt khoản mục hàng có giá trị lớn )Đối với hoá đơn của nhà cung cấp hoặc đối chiếu theo sổ chi tiết của HTK,hoặc theo giá định mức.
+Đảm bảo rằng các chi phí liên quan đến nhân hàng như:chi phí vận chuyển ,thuế nhập khẩu,bảo hiểm … đã được tính và giá trị HTK.
+Nếu đúng giá trị định mức thì phaỉ đánh gia xem xét cơ số xác định giá trị ,giá định mức và phân tích chênh lệch giữa giá định mức và giá trị thực tế.
*Xác định hàng chậm luân chuyển,hư hỏng hoặc lỗi thời.
+Xem xét kết quả của công việc đã làm trong cuộc kiểm kê ,để xem xét hiện còn cần lập dự phòng cho những HTK nào lỗi thời cũ nát hoặc vượt qua nhu cầu dự trữ trong kho
+Chủ nhiệm kiểm toán sẽ phỏng vấn những người có trách nhiệm trong đơn vị liệu họ có biết những ảnh hưởng nào có thể dẫn tới làm giảm giá HTK.
+Soát xét các báo cáo lãi ,lỗ theo từng sản phẩm của khách hàng để kiểm tra ,phân tich dự phòng,giảm giá HTK .Danh mục HTK lập dự phòng
+Soát xét doanh thu theo từng loại hàng sau ngày khoá sổ để đảm bảo rằng giá có thể bán được tại thời điểm tại thời điểm khoá sổ ……………………………………………thể bán sau ngày khoá sổ.
Xác nhận với người mua hoặc người bán trong các trường hợp ,hay hàng bán đang đi đường và hàng mua đang đi đường.
*Xác nhận HTK được trình bày theo đúng luật và chuẩn mực kế toán.
*Kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Kiểm tra hệ thông kiểm soát nội bộ
+Kiểm tra phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty.
+ Trường hợp công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức hoặc giá chuẩn thì phải kiểm tra cơ sở và phương pháp định mức hoặc đơn giá
-Phân tích soát xét
+So sánh chi phí sản xuất của năm nay với năm trước
+Phân tích tỷ trọng của các loại chi phí trong chi phí sản xuất để từ đó có trọng tâm kiểm toán và đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp là phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thông và kiểm tra cơ bản .
-Kỉêm tra chi tiết
+Đối với chi phí NVL trực tiếp
+Chọn mẫu một số loại vật tư chủ yếu để đối chiếu và kiểm tra việc ghi chép vào tài khoản chi phí có phù hợp không
+Đối chiếu phiếu xuất kho với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư với sự phê duyệt để tìm ra những sai sót trong việc hạch toán chi phi vật liệu giữa các tài khoản 621,627,642,641.
+Tính tóan xác định số lượng đơn vị vật liệu thực tế hao cho 1 đơn vị sản phẩm với định mức dự toán để phát hiện những chênh lệch bất hợp lý đặc biệt là tỉ lệ hao hụt cho phép.
+Tham chiếu với phần kiểm tra HTK ở trên
*Đối với chi phí nhân công trực tiếp cần kiểm tra trực tiếp tài khoản(334)tham chiếu đến phần kiểm toán tiền lương
*Đối với chi phí sản xuất chung
+Chi phí khấu hao TSCĐ được tham chiếu tới phần kiểm toán TSCĐ
+Chi phí bằng tiền khác được tham chiếu với phần kiểm tra tài khoản tiền hoặc có sự kết hợp
*Kiểm tra chi tiết đánh giá SPDD cuối kỳ.
+Kiểm tra kết quả kiểm kê tài sản SPDD cuối kỳ về hiện vật
+Kiểm tra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng (theo số lượng hoàn thành tương đương ,theoNVL trực tiếp,theo chi phí định mức ) và phương pháp này có nhất quán với kỳ trước không.
+So sánh đối chiếu tỷ lệ sản phẩm dở dang kỳ này so với kỳ trước để phát hiện những thay đổi bất thường nhất trong trường hợp công ty đánh giá SPDD cao để rao lãi giả hoặc ngược lại.
2.1.1.3 Kết thúc kiểm toán là việc phát hành báo cáo
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và nghiệp vụ không trọng yêú ,theo ý kiến của KTV ghi chép kế toán về các phần hành trên đây là hợp lý.
Chúng tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui định kiểm toán đã thực hiện chúng tôi có đủ tin tưởng để khẳng định rằng giá trị HTK gồm:
Hàng hoá tồn kho
Nguyên vật liệu
Công cụ ,dụng cụ
Sản phẩm dở dang
Thành phẩm
Dự phòng giảm giá HTK
Số liệu trên đây được phản ánh chung thực hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày 31/12/N-1 đến ngày 21/12/N
2.1.2. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG và công ty May LL
2.1.2.1. Tiến hành kiểm toán tại nhà máy xi măng HG
A Chuẩn bị kiểm toán
Và cuối niên độ kế toán ,công ty VAE sẽ gửi một thư chào hàng đến các khách hàng tiềm nănng trong năm mới hoặc các khách hàng cũ .Đối với tất cả các khách hàng thì thư chào hàng thường bao gồm những nộ dung sau đây :
-Giới thiệu về công ty VAE
-Các khách hàng đã từng được kiểm toán bởi VAE
-Kế hoạch và phưong pháp kiểm toán sẽ được lập như ở trên
Giá phí ( theo gia thoả thuận ghi trong hợp đồng kiểm toán sau này)
B Tìm hiểu về khách hàng :
Tìm hiểu về khách hàng :
Dối với những khách hàng thường xuyên mà công ty đã tiến hành kiểm toán trong năm tài chính trước thì việc thu thập thông tin chung ban đầu về khách hàng là tương đối thuận lợi ,chỉ cần lấy hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó ,còn đối với các khách hàng nới thì KTV phải thu thập thông tin của khách hàng thông qua việc phỏng vấn ban giám đốc khách hàng, thu thập hoặc photo các thông tin pháp lý như:giấy phép thành lập doanh nghiệp,giấy đăng ký kinh doanh, tìm hiểu lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ,qui chế hoạt động cảu công ty ,chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng..
Công ty xi măng HG là khách hàng đầu tiên của công ty.Do đó việc thu thập các thông tin chung về khách hàng được KTV thu thập như trên và thu được kết quả dưới đây :
Khái quát về Nhà máy xi măng HG
Công ty xi măng HG là một doanh nghiệp nhầ nước hạch toán độc lập ,trực thuộc UBND tỉnh Hà Giang ,được gọi tắt là :xí nghiệp nhà máy xi măng HG được thành lập theo quyết định sô243/QĐ -UB ngaỳ 14/6/1994 và giấy phép kinh doanh số 104485 ngày 15/6/1994 và theo Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 31/3/2000 của UBND tỉnh HG V/v bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh cảu công ty xi măng HG
Vốn điều lệ của công ty ( theo quyết định thành lập )184500000000VNĐ
Có trụ sở tại Xã Ngọc Đường –Thị xã Hà Giang-Tỉnh Hà Giang
Công ty hoạt động trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm:
-Khai thác đất sét ,sản xuất xi măng PC30 và PC40 ,sản xuất gạch ngói ,đá ốp lát ,sản xuất cầu kiện bê tông ,kinh doanh các loại vật liệu xây dựng ,xây dựng các công trình và công nghiệp,xây dựng cầu đường bê tông.
Các chính sách kế toán chủ yếu về công ty xi măng HG
Chế độ kế toán
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 167/2000/QĐ -BTC ngày 25/12/2000 của bộ Tài chính v à các thông tư bổ sung ,sửa đổi kèm theo.
Niên độ kế toán
Niên độ kế toán cuả công ty bắt đầu từ ngaỳ 01/10 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm dương lịch
Hình thức ghi sổ kế toán đơn vị áp dụng là Nhật ký chung
Đóng tiền hạch toán
Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là đồng tiền Việt Nam (VNĐ).Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp theo qui đinh của chế độ kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành Quyết định số 114TC?QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
Hàng tồn kho
HTK của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .Giá trị HTK bao gồm giá mua cộng chi phí vận chuyển ,chi phí thu mua… Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
TSCĐ cảu công ty được hạch toán theo nguyên giá ,hao mon và giá trị còn lại .Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá trị mua cộngthuế nhập khẩu ,chi phí vận chuyển lắp đặt ,chạy thử (nếu có)
Khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính cuả tài sản .Tỷ lệ khấu hao được công ty áp dụng theo quyết đinh 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 cuả bộ tài chính .Tỷ lệ khấu hao cuả các loại TSCĐ cụ thể như sau:
Loại tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao (% năm)
Nhà cửa vật kiến trúc 10-20
Máy móc thiết bị 10-20
Phương tiện vân tải 10-16,6
Thiết bị đồ dùng văn phòng 20
Hạch toán doanh thu
-Doanh thu của công ty được hạch toán riêng theo từng loại hoạt động của sản xuất kinh doanh :Kinh doanh xi măng ,tấm lợp ,xây dựng và doanh thu vận chuyển
-Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng ,tấm lợp được ghi nhận theo số lượng hàng hoá ,thành phẩm tiêu thụ trong kỳ đã được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và phát hành hoá đơn
-Đối với những công tình xây dựng doanh thu được ghi nhận dựa trên biên bản nghiệm thu và quyết toán công trình và phát hành hoá đơn
-Đối với doanh thu vận chuyển doanh thu được ghi nhận theo doanh thu thực tế phát sinh.
Các nghĩa vụ về thuế
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ,mức thuế suất áp dụng đối với sản phẩm xi măng là 10% ,tấm lợp là 10% ,công trình xây dựng là 5%
Công ty phải nộp đây đủ nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước
-Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% nếu công ty có lãi
-Các loại thuế khác theo qui định hiện hành
Sau khi thu thập xong các thông tin ban đầu về khách hàng như trên KTV của công ty VAE sẽ bắt đầu tiến hành kiểm toán với công ty xi măng HG bao gồm các bước sau đây
Bước 1 Tìm hiểu về các khoản mục trên HTK trong BCTC
Khi tiến hành kiểm toán công ty xi măng HG ,KTV của công ty VAE cần phải tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cuả xi măng HG bằng việc tiến hành các phân tích các nghiệp vụ của công ty ,xem xét việc bảo quản HTK có tuân thủ các qui định hiện hành hay không?
Quan sát qua trình nhập xuất kho bảo quản HTK của công ty.Việc này sẽ giúp KTV thu thập thông tin cơ bản trong việc bảo quản HTK ,cũng như trong công tác ghi sổ sách tại khách hàng của công ty
Tìm hiểu và thu thập các thông tin về hạch toán HTK của công ty.Xem xét quá trình lưu chuyển chứng từ như thế nào ?Công việc cách ly các bộ phận kế toán HTK với thủ kho.
Đối với công ty Xi măng HG ,KTV có nhận xét :công tác tổ chức kế toán HTK được tiến hành tương đối tốt.Sổ sách kế toán được mở đầy đủ chi tiết .Trong quá trình tổ chức nhập –xuất kho giữa các bộ phận đều được cách ly và có sự phân công phân nhiệm cụ thể .Tuy nhiên ,đây là một trong khách hàng đầu tiên cho nên KTV đánh giá mức độ rủi ro ,trọng yếu đối với các khoản mục HTK là trên mức trung bình
Bước 2 Thực hiện các thủ tục phân tích trên BCTC của công ty.Bằng so sánh các số dư của HTK năm nay so với năm trước .Bằng cách thu thập thông tin tài chính ban đầu có thể dựa trên :BCĐKT ,báo cáo kết quả kinh doanh ,các khoản mục phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước .Tại công ty xi măng HG việc cung cấp các thông tin này được đáp ứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33890.doc