MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG HỘ 4
1.1. Nông hộ và nhu cầu vốn trong quá trình phát triển 4
1.2. Nội dung và những hình thức tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tới nông hộ và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc cho vay phát triển kinh tế nông hộ 24
1.4. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến nông hộ của một số địa phương trong nước 32
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NAM 37
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nông hộ 37
2.2. Thành tựu và hạn chế của hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nông hộ 43
2.3. Những vấn đề rút ra trong quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh tế nông hộ ở Quảng Nam 59
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NAM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NAM 64
3.1. Dự báo sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông hộ ở Quảng Nam và nhu cầu tài trợ về vốn 64
3.2. Phương hướng hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh tế hộ 70
3.3. Các giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với nông hộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 82
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một thực thể kinh tế độc lập, được giao quyền sử dụng ruộng đất lõu dài 15 năm với 5 quyền và được tự quyết định sản phẩm sản xuất, giỏ cả, thị trường tiờu thụ, được sử dụng vốn tự cú và vốn vay ngõn hàng để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Hộ sản xuất thực sự chủ động trong sản xuất và phõn phối sản phẩm nờn họ thực sự yờn tõm và phõn phối lao động, sản xuất.
Chớnh sỏch đổi mới trong nụng nghiệp, đặc biệt là cơ chế khoỏn đó tạo điều kiện khỏch quan thuận lợi và cần thiết về cỏc nguồn lực đầu tư phỏt triển kinh tế hộ nhất là nguồn lực về vốn cho sản xuất đồng thời cỏc chớnh sỏch đổi mới trong nụng nghiệp đó tạo ra mụi trường đầu tư tớn dụng vào kinh tế hộ sản xuất nụng nghiệp và thực hiện cụng cuộc đổi mới sõu sắc đối với NHNo&PTNT núi chung và NHNo&PTNT Quảng Nam núi riờng.
2.2.2. Thành tựu tớn dụng của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn đối với nụng hộ
Song song với cụng cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng ta chủ trương đổi mới hoạt động ngõn hàng, từ ngõn hàng một cấp sang ngõn hàng hai cấp. Ngày 26.3.1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) ban hành Nghị định số 53/NĐ-HĐBT thành lập cỏc ngõn hàng chuyờn doanh, trong đú cú ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp Việt Nam, tiền thõn của NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay. Từ 1.7.1988 Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam chớnh thức đi vào hoạt động trờn toàn lónh thổ Việt Nam.
Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam thời kỡ này, về danh nghĩa là ngõn hàng liờn doanh, nhưng do ỏp lực từ nhiều phớa của chế độ tập trung quan liờu bao cấp đang trong giai đoạn chuyển đổi, nờn chưa thực sự chủ động trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế từng bước chuyển đổi, Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam với chức năng của mỡnh là kinh doanh tiền tệ tớn dụng trong bối cảnh cỏc xớ nghiệp quốc doanh, hợp tỏc xó lõm vào tỡnh trạng khủng hoảng. Trước tỡnh hỡnh đú đặt ra là: hộ nụng dõn cú lao động, cú ruộng đất, cú kỹ thuật, cú kinh nghiệm sản xuất nhưng vỡ thiếu vốn và đang rất cần vốn. Điều đú đũi hỏi Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam càng phải quyết tõm hơn, phải cú sự chuyển hướng thị trường mạnh mẽ hơn, đú là đầu tư vào kinh tế hộ
Đầu tư tớn dụng vào phỏt triển kinh tế hộ nụng nghiệp, nụng thụn là phự hợp với đường lối của Đảng, coi nụng nghiệp là mặt trận hàng đầu, là cơ sở để phỏt triển cụng nghiệp trong chặn đường đầu của thời kỡ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội. Để thực hiện phương chõm đú, ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp lấy nụng nghiệp, nụng thụn, nụng dõn là đối tượng chớnh trong định hướng hoạt động của mỡnh
Ngày 28 thỏng 6 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đó kớ Chỉ thị số 202/CT về việc cho vay vốn sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, ngư nghiệp. Nội dung chỉ thị gồm:
- Ngõn hàng nụng nghiệp thực hiện cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất nhằm tạo điều kiện cho hộ thực sự là “đơn vị kinh tế tự chủ” trong sản xuất; chủ yếu là cho vay ngắn hạn đỏp ứng nhu cầu chi phớ sản xuất thời vụ và khi cú điều kiện sẽ từng bước mở rộng cho vay trung, dài hạn.
- Mức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức cho vay và trả nợ, lói suất cho vay đối với từng hộ phải cú căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng vựng, từng loại cõy con, ngành nghề.
- Ngoài trực tiếp cho vay đến hộ sản xuất, tuỳ điều kiện cụ thể ngõn hàng cho cỏc tổ chức kinh tế vay ứng trước vật tư, kỹ thuật hoặc đặt tiền đề cho cỏc hộ sản xuất vay và thu hồi sản phẩm khi cú thu hoạch.
- Vốn vay núi chung phải cú tài sản thế chấp, đối với hộ sản xuất nghốo khụng cú tài sản thế chấp cú thể ỏp dụng hỡnh thức “tớn chấp”.
- Nguồn vốn cho hộ sản xuất nụng nghiệp vay chủ yếu là vốn huy động từ dõn cư. Hằng năm và những lỳc cần thiết, Nhà nước cú thể hỗ trợ một phần cho ngõn hàng để hỡnh thành quỹ cho vay đối với hộ sản xuất nụng – lõm – ngư – diờm nghiệp…
- Ngõn hàng phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và nghiệp vụ, bỏm sỏt địa bàn sản xuất, đặc biệt là sản xuất nụng nghiệp, tạo điều kiện cho hộ nụng dõn sản xuất nụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp và dịch vụ ở nụng thụn được vay vốn sản xuất cú hiệu quả.
- Ngõn hàng phối hợp với chớnh quyền địa phương cú kế hoạch và biện phỏp củng cố, chấn chỉnh hợp tỏc xó tớn dụng ở nụng thụn.
Như vậy, với Chỉ thị 202/CT, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) đó bước đầu khẳng định việc cho vay kinh tế hộ nụng nghiệp là nhu cầu cấp thiết, là xu hướng phỏt triển tất yếu của nụng nghiệp, nụng thụn và nụng dõn. Người nụng dõn muốn phỏt triển kinh tế hàng hoỏ, muốn chuyển dịch cơ cấu cõy trồng, vật nuụi… khụng thể khụng cú vốn đầu tư, trong đú cú vốn tớn dụng ngõn hàng.
Cú thể núi, chỉ thị 202/CT là văn bản phỏp quy đầu tiờn liờn quan đến cho vay kinh tế hộ; là cội nguồn để Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam mở rộng diện cho vay trong cả nước và là cơ sở phỏp lý để Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam ban hành cỏc chớnh sỏch tớn dụng sau này. Và từ đõy việc cho kinh tế hộ vay đó cú hành lang phỏp lý, giải toả được nhiều cản trở tưởng như khụng thể vượt qua được, đồng thời tạo niềm tin mới cho đụng đảo bà con nụng dõn, tạo dựng động lực to lớn cho việc phỏt triển kinh tế hộ ở nụng thụn.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị 202/CT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 12.7.1991 Tổng giỏm đốc Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam kớ ban hành văn bản số 499/TDNN “Qui định về cho vay hộ sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, diờm nghiệp”. Nội dung hướng dẫn cỏc biện phỏp nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất theo tinh thần chỉ thị 202/CT cụ thể là:
- Hộ vay phải cú vốn tự cú tham gia cựng với vốn vay ngõn hàng mức cụ thể tuỳ thuộc vào việc vay ngắn hạn, vay trung hạn.
- Hộ nghốo khụng cú tài sản thế chấp được ỏp dụng hỡnh thức thế chấp qua tổ liờn doanh liờn đới trỏch nhiệm. Số hộ cũn lại vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp phải cú thế chấp bằng tài sản, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
- Mức vay: cho vay ngắn hạn tối đa bằng 80% giỏ trị tài sản thế chấp, vay trung và dài hạn phải cú vốn tự cú 50%.
Tuy nhiờn, việc cho vay hộ nụng dõn thời kỡ này cũn nhiều hạn chế, vướng mắc bởi tầm vúc của một chỉ thị, cần phải cú một văn bản Luật hoặc dưới Luật để điều chỉnh cỏc mối quan hệ phỏt sinh trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế nụng nghiệp, nụng thụn. Để khắc phục những hạn chế đú, ngày 2.3.1993 Chớnh phủ đó ban hành Nghị định số 14/CP về “Chớnh sỏch cho hộ sản xuất vay vốn để phỏt triển nụng, lõm, ngư, diờm nghiệp và kinh tế nụng thụn” do Thủ tướng Vừ Văn Kiệt ký. Cựng với phỏp lệnh ngõn hàng, hợp tỏc xó tớn dụng, cụng ty tài chớnh, nghị định mới về chớnh sỏch cho hộ sản xuất vay vốn đó nõng tầm hoạt động của ngõn hàng nụng nghiệp và xỏc lập tư cỏch của một ngõn hàng cú vị thế trờn thị trường tài chớnh ở nụng thụn.
Để thực hiện nghị định 14/CP, ngày 26.3.1993, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành thụng tư số 01/TT – NH1 hướng dẫn thực hiện nghị định. Ngày 2.9.1993 Tổng giỏm đốc Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam đó ban hành văn bản 499A/TDNT về “Biện phỏp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phỏt triển nụng – lõm – ngư – diờm nghiệp và kinh tế nụng thụn”, bao gồm cỏc nội dung sau:
- Khỏi niệm về hộ sản xuất: được chia thành hai nhúm loại hộ, hộ loại I và nhúm hộ loại II.
+ Hộ loại I: là hộ chuyờn sản xuất nụng – lõm – ngư – diờm nghiệp, cú tớch chất tư sản tự tiờu, do một cỏ nhõn làm chủ hộ, hộ cỏ thể tư nhõn làm kinh tế gia đỡnh; hộ là thành viờn nhận khoỏn của cỏc tổ chức kinh tế.
+ Hộ loại II: là những hộ sản xuất kinh doanh theo luật định.
Việc phõn chia 2 loại hộ và ỏp dụng “sổ vay vốn” đối với hộ loại I là nhằm giảm bớt hồ sơ, thủ tục vay vốn, phự hợp với trỡnh độ dõn trớ, giảm bớt phiền hà trong quỏ trỡnh đi lại, làm thủ tục vay vốn của người dõn. Đõy được coi là bước cải tiến quan trọng cú tớnh đột phỏ của Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam và được đụng đảo cỏc hộ nụng dõn ỏp dụng và đồng tỡnh rất cao.
- Về hỡnh thức cho vay cũng được chia làm 2 loại: cho vay theo dạng “bỏn lẽ” và dạng “bỏn buụn”
+ Cho vay theo dạng bỏn lẽ: ngõn hàng cho vay trực tiếp phỏt tiền vay đến tận tay người vay.
+ Cho vay theo dạng bỏn buụn: cỏc tổ chức tự nguyện của cộng đồng dõn cư, cỏc tổ chức đoàn thể, xó hội cú thể được ngõn hàng chọn làm đại lý dịch vụ uỷ thỏc đầu tư đến hộ vay vốn.
Đõy cũng là biện phỏp để Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam thực hiện “xó hội hoỏ” hoạt động ngõn hàng, tạo lập thờm kờnh chuyển tải vốn nhằm đỏp ứng cỏc nhu cầu vốn của nền kinh tế núi chung và kinh tế nụng hộ núi riờng.
- Về đảm bảo tiền vay: Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam ỏp dụng cho vay cú tài sản bảo đảm đối với những khoản vay từ 500 nghỡn đồng trở lờn. Trường hợp khụng cú tài sản, được cho vay khụng phải thế chấp, cầm cố tài sản. Với quy định này, cơ chế bảo đảm tiền vay đó thỏo gỡ rất nhiều khú khăn, vướng mắc đối với cỏc hộ nghốo, hộ vựng sõu, vựng xa khụng cú tài sản thế chấp, tạo cơ hội để họ tiếp cận được nguồn vốn vay phỏt triển sản xuất kinh doanh.
- Về đối tượng cho vay: được mở rộng đa dạng cỏc đối tượng liờn quan đến vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đỏp ứng mọi nhu cầu của dự ỏn đầu tư, phương ỏn sản xuất kinh doanh, phự hợp với chu kỳ phỏt triển của cõy, con, sự luõn chuyển của vật tư hàng hoỏ và khả năng trả nợ của người vay.
- Đối với hộ nụng dõn chuyờn canh trồng lỳa, Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam ỏp dụng hỡnh thức cho vay lưu vụ.
Thực hiện cỏc chủ trương, chớnh sỏch cho vay hộ sản xuất nụng nghiệp của chớnh phủ, cỏc ngành. Tại địa bàn Quảng Nam lỳc bấy giờ cú 12 chi nhỏnh ngõn hàng nụng nghiệp chuyển sang hoạt động theo mụ hỡnh mới, bộ mỏy cồng kềnh với tổng số lao động trờn 580 người. Trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ thấp, phần đụng trỡnh độ là trung cấp, sơ cấp. Số chưa qua đào tạo nghiệp vụ ngõn hàng chiếm khoảng trờn 90% .
Ảnh hưởng nặng nề của chế bao cấp chưa từng tiếp cận và hiểu biết về cơ chế thị trường từ năm 1991 đến năm 1993, cỏc chi nhỏnh thuộc địa bàn Quảng Nam đứng trước nhũng khú khăn tưởng chừng như khụng thể vượt qua. Hàng loạt cỏc cụng ty, xớ nghiệp quốc doanh, địa phương và cỏc hợp tỏc xó, chiếm trờn 99% dư nợ cho vay của chi nhỏnh đồng loạt giải thể, tan ró đó làm cho hầu như toàn bộ tớn dụng của ngõn hàng bị đúng băng và khụng sinh lời, thu nhập khụng đủ trang trải chi phớ huy động vốn, khụng đỏp ứng khả năng chi trả tiền lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn.
2.2.2.1. Tỡnh hỡnh huy động vốn và cho vay của Ngõn hàng Nụng nghiệp Quảng Nam
- Hoạt động tớn dụng trong giai đoạn 1991 - 1996:
Bảng 2.2: Hoạt động tớn dụng giai đoạn 1991-1996
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
- Doanh số cho vay +trong đú: hộ sx NN
62.855
5.177
76.009
11.883
132.217
17.770
131.521
19.359
140.783
23.539
200.305
31.281
- Doanh số thu nợ
+ trong đú hộ sx NN
54.829
8.415
66.690
15.331
99.192
47.368
120.161
63.629
126.156
90.156
140.496
108.617
- Tổng dư nợ
+ trong đú hộ sx NN
+ số hộ vay
27.220
8.637
3.844
36.539
20.090
10.298
69.564
48.550
16.770
80.924
62.161
22.487
95.551
79.717
25.866
155.360
137.806
34.556
- Nợ quỏ hạn (%)
+ tổng số
+ trong đú hộ sx NN
32%
6,14
11,55%
4,17
7,66%
3,27
9,69%
7,41
2,92%
1,86
1,96%
1,26
(Nguồn: NHNo&PTNT Quảng Nam)
Trong điều kiện cỏc khoản vay cũ bị đúng băng khụng sinh lời thỡ việc tớch cực tăng qui mụ tớn dụng mới cú chất lượng là một vấn đề quyết định sự tồn tại và phỏt triển của Ngõn hàng Nụng nghiệp Quảng Nam lỳc bấy giờ.
Để mở đường cho toàn hệ thống cú cơ sở tiếp cận với hộ sản xuất nụng nghiệp, Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam đó nhanh chúng ban hành qui định biện phỏp nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất triển khai thực hiện cỏc chớnh sỏch về nụng nghiệp, nụng thụn, nụng dõn của Chớnh phủ. Sau hơn 4 năm từ khi cú chỉ thị 202 cú hiệu lực, bằng nhiều biện phỏp nỗ lực trong việc đỏp ứng cỏc nhu cầu vốn của hộ sản xuất nụng nghiệp, khối lượng tớn dụng kinh tế hộ sản xuất nụng nghiệp trờn địa bàn Quảng Nam tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỉ trọng kết cấu trong tổng dư nợ, trở thành bộ phận tài sản cú và tớn dụng kinh tế nụng hộ đó thật sự phỏt huy hiệu quả để kinh tế nụng hộ trở thành bộ phận kinh tế quan trọng trong nhành sản xuất nụng nghiệp của tỉnh Quảng Nam nhất là tỡnh hỡnh sản xuất lương thực và an ninh lương thực trong thời gian qua.
Tổng dư nợ cỏc chi nhỏnh của Quảng Nam là 155.360 triệu đồng, tăng bỡnh quõn 41,4%/năm trong cỏc năm 1993 – 1996. Trong đú dư nợ đối với kinh tế nụng hộ tăng 35,6% /năm đạt 137.806 triệu đồng, chiếm 88,7% trong tổng dư nợ, với hơn 33000 lược hộ vay vốn, dư nợ bỡnh quõn một hộ vay là 3,98 triệu đồng, dư nợ doanh nghiệp Nhà nước và hợp tỏc xó tiếp tục giảm do cỏc thành phần kinh tế này một số khụng thớch nghi và hoạt động kộm hiệu quả trong cơ chế kinh tế thị trường (xem bảng 2.2).
Cú thể núi rằng giai đoạn 1991- 1996 là giai đoạn đỏnh dấu thời kỡ Ngõn hàng Nụng nghiệp Quảng Nam chuyển từ cho vay kinh tế quốc doanh và tập thể sang cho vay kinh tế nụng hộ, tạo ra bước ngoặc mới trong lịch sử và lỳc này việc cho vay kinh tế nụng hộ trở thành hoạt động chớnh của ngõn hàng nụng nghiệp.
- Kết quả cho vay giai đoạn 1997 – 2005:
Trờn cơ sở tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng được chia tỏch thành hai đơn vị hành chớnh là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Ngày 16.12.1996 Chủ tịch hội đồng Quản trị ký Quyết định thành lập chi nhỏnh NHNo&PTNT Quảng Nam.
Trong giai đoạn đầu của thời kỡ chia tỏch đơn vị hành chớnh mới, cơ cấu kinh tế của tỉnh chưa được chuyển đổi, nụng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP toàn tỉnh. Tỷ trọng giỏ trị sản xuất nụng nghiệp – cụng nghiệp – thương nghiệp và dịch vụ năm 1996 là 49,98-18,57-31,45%. Kinh tế quốc doanh địa phương giải thể, phỏ sản gần hết, số cũn lại hoạt động cầm chừng, hiệu quả thấp; hợp tỏc xó tự tan ró chua được củng cố lại; doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa cú nhiều; hộ kinh doanh nhỏ lẽ là phần lớn.
Bảng 2.3: Tỡnh hỡnh dư nợ (1997-2001)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
- Doanh số cho vay
trong đú: hộ sx NN
190.497
33.739
187.914
30.880
276.907
37.604
398.584
44.452
613.862
28.021
- Doanh số thu nợ
trong đú: hộ sx NN
139.995
137.218
161.963
147.317
231.391
137.557
279.538
176.887
428.020
204.184
- Tổng dư nợ
trong đú: hộ sx NN
+ Số hộ vay
205.862
163.582
41.368
231.813
163.071
43.779
277.329
199.684
49.066
396.375
281.303
59.584
582.217
360.140
67.486
- Nợ quỏ hạn (%)
+ tổng số
+ trong đú hộ sx NN
2,73%
1,85%
2,89%
1,80%
1,67%
1,25%
0,81%
0,71%
0,68%
0,53%
(Nguồn: NHNo&PTNT Quảng Nam)
Bảng 2.4: Tỡnh hỡnh dư nợ (2002-2005)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2002
2003
2004
2005
- Doanh số cho vay
trong đú: hộ sx NN
734.792
313.795
867.142
461.494
1.011.946
490.482
1.754.634
786.051
- Doanh số thu nợ
trong đú: hộ sx NN
533.929
261.064
665.140
404.040
885.488
397.111
1.511.274
557.208
- Tổng dư nợ
trong đú: hộ sx NN
+ số hộ vay
783.080
412.871
78.099
985.082
470.325
96.057
1.111.540
563.642
113.543
1.354.900
792.485
128.572
- Nợ quỏ hạn (%)
+ tổng số
trong đú: hộ sx NN
0.51
0.42
0.47
0.41
2.33
0.25
1.84
0.26
(Nguồn NHNo&PTNT Quảng Nam)
Qua số liệu cho vay kinh tế nụng hộ trong giai đoạn tỏi lập tỉnh Quảng Nam đến nay cho thấy tốc độ tăng rất nhanh nếu lấy năm mới thành lập 1997 làm gốc thỡ tốc độ cho vay 2005 so với 1997 là (xem bảng 2.3 và 2.4):
- Về doanh số cho vay chung tốc độ 2005/1997 là : 9,2 lần
+ Trong đú hộ sản xuất nụng nghiệp 2005/1997 là : 23,2 lần
Về dư nợ cho vay chung 2005/1997 là : 6,58 lần
+ Trong đú dư nợ cho vay nụng hộ 2005/1997là : 4,8 lần
Đối với số hộ vay vốn tớn dụng cũng tăng đỏng kể 3 lần so với năm 1997, như vậy về tốc độ doanh số cho vay đối với kinh tế nụng hộ tăng bỡnh quõn hằng năm là 102% và dư nợ đối với kinh tế nụng hộ tốc độ tăng bỡnh quõn là hằng năm là 60,55%. Điều đú cũng cho thấy rằng cụng tỏc tớn dụng đó chuyển hướng đỏng kể và đó chỳ trọng đầu tư tớn dụng đối với kinh tế nụng hộ. Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn trong cho vay kinh tế nụng hộ cũng giảm dần, ngày càng cũng cố được chất lượng tớn dụng trong cho vay kinh tế hộ sản xuất nụng nghiệp, tớn dụng ngõn hàng nụng nghiệp đó thực sự là đũn bẩy kinh tế trong nụng nghiệp nụng thụn và nụng dõn.
Từ những thành cụng bước đầu trong việc cho vay kinh tế nụng hộ và những đũi hỏi vốn của kinh tế hộ, ngày 30.3.1999, Thủ tướng chớnh phủ ra Quyết định số 67/199/QĐ – TTg “về một số chớnh sỏch tớn dụng ngõn hàng phục vụ phỏt triển nụng nghiệp và nụng thụn”. Phải khẳng định rằng, đõy là chớnh sỏch lớn của Chớnh phủ liờn quan đến nụng nghiệp, nụng thụn núi chung và chớnh sỏch tớn dụng kinh tế nụng hộ núi riờng, nú tạo ra tớnh đột phỏ quan trọng, liờn quan trực tiếp đến sự phỏt triển kinh tế hộ cú sự thụng thoỏng, cởi mở; phự hợp với quỏ trỡnh chuyển đổi của nền kinh tế thị trường, thỳc đẩy kinh tế hàng hoỏ phỏt triển, tạo vựng nguyờn liệu để phỏt triển cụng nghiệp, chế biến lương thực, thực phẩm, xõy dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng hoạt động ngõn hàng và đẩy mạnh quan hệ kinh tế với thế giới.
Để triển khai thực hiện một số một số chớnh sỏch tớn dụng NHNo&PTNT, NHNo&PTNT Quảng Nam tổ chức cỏn bộ cú khả năng tiếp cận cơ sở, khảo sỏt, xõy dựng cỏc dự ỏn đầu tư chuyờn ngành, vựng như: Dự ỏn cải tạo vườn tạp để trồng cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả ở huyện Tiờn Phước, Trà My; Dự ỏn nuụi trồng, khai thỏc thuỷ sản ở Nỳi Thành, Hội An; Dự ỏn đầu tư trồng hoa, cõy cảnh và một số dự ỏn khỏch sạn ở phố cổ Hội An… và xỏc định kinh tế nụng hộ là khỏch hàng chủ yếu cho việc đầu tư tớn dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đến cuối năm 2005, NHNo&PTNT Quảng Nam đó phối hợp với Hội nụng dõn cỏc cấp, thành lập được 2.773 tổ vay vốn với 23.842 lượt thành viờn, dự nợ thụng qua hỡnh thức này là 64,155 triệu đồng. Nghị quyết liờn tịch 2308 đó mở ra một phương thức cho vay mới đối với kinh tế hộ nhất là hộ nụng dõn thụng qua tổ chức của mỡnh để tiếp cận với nguồn vốn tớn dụng ngõn hàng, Sự phối hợp tốt nhất giữa Hội nụng dõn cỏc cấp và NHNo&PTNT Quảng Nam đó loại bỏ những trở ngại, khú khăn cho hộ sản xuất vay cũng được đỏnh giỏ là rủi ro thấp nhất.
Để làm được điều đú đũi hỏi phải cú một mạng lưới rộng khắp trờn địa bàn, từ chổ chỉ 14 chi nhấnh cấp 3, 12 chi nhỏnh ngõn hàng liờn xó. Đến cuối 2005, ngoài hội sở tỉnh, NHNo&PTNT Quảng Nam cũn cú 43 chi nhỏnh, trong đú cú 29 chi nhỏnh cấp2, 7 chi nhỏnh cấp cấp 3 và 7 phũng giao dịch ở tất cả cỏc huyện, thị xó, liờn xó, cỏc khu cụng nghiệp, khu kinh tế mở và cỏc cụm cụng nghiệp. Nhờ vậy vốn tớn dụng của NHNo&PTNT Quảng Nam đó đến được với phần lớn những người cần vốn sản xuất nụng nghiệp trong tỉnh, kể cả vựng sõu, vựng xa, đó gúp phần phỏt triển kinh tế và cải thiện đời sống nhõn dõn trong tỉnh, đúng gúp cho sự tăng trưởng ổn định, giỏ trị nụng lõm, thuỷ sản bỡnh quõn hằng năm đạt từ 4 – 5 %; giỏ trị sản xuất nụng nghiệp giai đoạn sau năm 2000 đạt tốc độ phỏt triển bỡnh quõn cao hơn giai đoạn trước đú:
Đỏnh giỏ về hoạt động tớn dụng của NHNo&PTNT Quảng Nam đối với kinh tế nụng hộ trong giai đoạn từ 1997 – 2005, lónh đạo địa phương, ụng Nguyễn Xuõn Phỳc - Chủ tịch uỷ ban nhõn dõn tỉnh Quảng Nam nhận xột: Bộ mặt nụng thụn đó cú những đổi thay cơ bản rất mừng. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư mạnh, đời sống nụng dõn được cải thiện đỏng kể, số hộ nghốo, đúi giảm dần… Những thành cụng đú cú sự đúng gúp rất tớch cực và cú hiệu quả của hệ thống NHNo&PTNT trờn địa bàn tỉnh. Mặc dự cũn nhiều khú khăn, nhưng cỏc đồng chớ đó nổ lực tự vươn lờn, cải cỏch và tổ chức bộ mỏy, mở rộng địa bàn kinh doanh với tất cả cỏc thành phần kinh tế, cũng như hộ nụng dõn, thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về chớnh sỏch, chủ trương ở địa bàn nụng thụn…
Bảng 2.5: Về hoạt động huy động vốn (2001 - 2005)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiờu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
1/ Nguồn vốn huy động
- Tỷ lệ tăng trưởng
2/ trong đú: tgửi dõn cư
- tỷ lệ tăng trưởng
- % tgửi DC/ Tg vốn HĐ
Tr. đồng
%
Tr.đồng
%
%
1.035.826
240.289
23,20
1.092.964
5,52
361.596
50,4
33,08
1.234.064
12,9
454.315
25,6
36,81
1.300.210
5,36
574.778
26,5
44,21
1.543.514
18,71
875,883
52,3
56,75
(Nguồn: NHNo&PTNT Quảng Nam)
Do nhu cầu mở rộng tớn dụng để thực hiện cỏc chớnh sỏch về nụng nghiệp, nụng thụn của Đảng và Chớnh phủ, chi nhỏnh NHNo&PTNT Quảng Nam đó tập trung mọi nguồn lực để huy động vốn, đỏp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cho kinh tế nụng hộ. Biểu hiện cụng tỏc huy động vốn qua cỏc năm từ 2002 – 2005 đều tăng trưởng khỏ. Đặc biệt là nguồn vốn huy động trong dõn cư năm 2002 tăng 50,4% so với năm 2001, năm 2003 tăng 25,6% so với 2002, năm 2004 tăng 26,5% so với năm 2003 và năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 52,3% và cơ cấu vốn huy động trong dõn cư so với tổng số vốn huy động hàng năm cũng tăng lờn đỏng kể: Năm 2001:22,2%; năm 2002: 33,08%; năm 2003: 36,81%; năm 2004: 44,21%; năm 2005: 56,75% (xem bảng 2.5).
Điều đú chứng tỏ rằng trong những năm qua chi nhỏnh NHNo&PTNT Quảng Nam đó chỳ trọng việc huy động vốn tại chỗ trong dõn cư để phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội trờn địa bàn tỉnh, đõy là hướng đi phự hợp với yờu cầu cho sự nghiệp cụng nghiệp, hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn trờn tinh thần phỏt huy nội lực, khai thỏc triệt để mọi tiềm năng của địa phương để phỏt triển kinh tế xó hội ,thực hiện mục tiờu năm 2015-2020 Quảng Nam trở thành tỉnh cụng nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVIII.
2.2.2.2. Tỡnh hỡnh hoạt động một số cỏc dịch vụ khỏc của ngõn hàng
Hoạt động cỏc nghiệp vụ khỏc của ngõn hàng đối với kinh tế nụng hộ ngoài nghiệp vụ cho vay để phỏt triển kinh tế nụng hộ và nghiệp vụ huy động vốn thỡ việc phỏt triển cỏc nghiệp vụ khỏc đối với nụng hộ chưa được phỏt triển, do điều kiện sản xuất hàng hoỏ chưa phỏt triển mạnh nờn cỏc nhu cầu khỏc chưa đũi hỏi như: nghiệp vụ bảo lónh, nghiệp vụ thanh toỏn, nghiệp vụ mua bỏn ngoại tệ, và thanh toỏn quốc tế, nghiệp vụ thẻ… nhũng nghiệp vụ này phần lớn đối với hộ nụng dõn vẫn cũn xa lạ… do một mặt ngõn hàng chưa chủ động tạo điều kiện để cỏc hộ tiếp cận mặt khỏc nhu cầu của kinh tế nụng hộ chưa đũi hỏi nhiều, do đú hoạt động của cỏc nghiệp vụ này chưa xõm nhập vào kinh tế nụng hộ.
Kết quả hoạt động cỏc nghiệp vụ khỏc của ngõn hàng trong những năm qua 2001 – 2005:
- Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị tớnh: ngàn USD, EUR
Chỉ tiờu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ 2005/ 2001
- Doanh số mua bỏn
* loại USD
- doanh số mua
7.706
10.369
15.343
17.482
18.352
2,73 (lần)
- doanh số bỏn
6.704
10.506
15.333
17.551
18.507
2,76 (lần)
* loại UER
- doanh số mua
27.454
106.017
262.975
121.170
300.620
10,94 (lần)
- doanh số bỏn
27.431
104.414
264.105
121.545
299.975
10,93 (lần)
(Nguồn NHNo&PTNT Quảng Nam)
Nhỡn chung nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ năm 2005 so với 2001 tốc độ tăng rất nhanh cả doanh số mua và doanh số bỏn ra gấp nhiều lần nhưng chưa đỏp ứng được yờu cầu với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nờn cần phải mở rộng nghiệp vụ kinh doanh này để vừa đỏp ứng cho nhu cầu phỏt triển kinh tế vừa tăng nguồn thu dịch vụ qua nghiệp vụ này (bảng 2.6).
- Đối với nghiệp vụ bảo lónh: bảo lónh cú nhiều đối tượng như bảo lónh dự thần, bảo lónh dự thần, bảo lónh thực hiện hợp đồng, bảo lónh thanh toỏn… kết quả nghiệp vụ này thực hiện từ 2001 – 2005 như sau:
Bảng 2.7: Kết quả nghiệp vụ bảo lónh ngõn hàng
Đơn vị tớnh: triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Tốc độ tăng
Tổng giỏ trị bảo lónh
trong đú:
39.045
48.496
47.670
60.166
68.964
76,6%
- Bảo lónh thanh toỏn
2.226
2.109
5.458
7.750
8.088
63,3%
- Bảo lónh thực hiện hợp đồng
10.855
12.197
12.474
13.747
15.429
42,1%
- Bảo lónh dự thầu
20.324
25.690
21.483
31.119
35.886
76,5%
(Nguồn NHNo&PTNT Quảng Nam)
2.2.3. Những hạn chế trong hoạt động tớn dụng đối với nụng hộ
- Trong tổng dư nợ cho vay của kinh tế nụng hộ tuy chưa biểu hiện nợ quỏ hạn lớn nhưng nú tiềm ẩn phỏt sinh nợ xấu, vỡ cú nhiều mún vay cũn gia hạn nợ và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhúm hai cũn chiếm tỷ lệ cao, rủi ro cú thể xảy ra, cỏc khoản nợ xấu cũn kộo dài chưa giải quyết triệt để và giải quyết 1 cỏch hữu hiệu để thu hồi vốn.
- Quỏ trỡnh tiến hành thẩm định dự ỏn đầu tư hay một phương ỏn sản xuất, cỏn bộ làm cụng tỏc này chưa được chuyờn mụn hoỏ do đú hiệu quả đầu tư tớn dụng trong một số trường hợp khụng cú hiệu quả dẫn đến khú thu hồi nợ.
- Vốn đầu tư tớn dụng trung, dài hạn thiếu nờn việc cho vay phần lớn là vốn ngắn hạn, do đú bản thõn cụng tỏc tớn dụng chưa tự tạo ra mụi trường để cho vay, việc đầu tư lại tản mạn, đầu tư theo dự ỏn tớnh khả thi chưa cao, bị động, chắp vỏ. Việc sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay một phần trung hạn nờn việc dẫn đến rủi ro là khú trỏnh khỏi.
- Khỏch hàng cho vay của tớn dụng là nụng hộ nờn giỏ trị từng mún khụng lớn nhưng số lượng mún vay, khỏch hàng lại nhiều nờn việc quản lý tớn dụng khú khăn.
* Nguyờn nhõn của những hạn chế
NHNo&PTNT Quảng Nam được tỏi lập thành đơn vị hành chớnh mới từ năm 1997, đến nay đó cú những bước phỏt triển đỏng kể trờn cỏc lĩnh vực hoạt động của ngõn hàng thương mại, nguồn vốn huy động và chỉ tiờu dư nợ luụn tăng trưởng khỏ năm sau cao hơn năm trước, tỡnh hỡnh tài chớnh luụn được ổn định, và đời sống cụng nhõn viờn chức được cải thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luanvan.DOC
- bia.doc