Luận văn Tính GDP quý của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất thời kỳ 1999 - 2002

Ngành lâm nghiệp bao gồm các hoạt động:

- Trồng rừng, trồng cây phân tán, nuôi rừng, chăm sóc rừng tự nhiên, khai thác và sơ chế gỗ, lâm sản tại rừng.

- Khai thác gỗ, sản xuất gỗ tròn ở dạng thô như cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đã được đẽo sơ, tà vẹt, đường ray hoặc củi làm chất đốt.

- Thu nhặt các nguyên liệu trong rừng gồm: cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, qủa có dầu và các loại quả khác.

- Thu nhặt các sản phẩm hoang dại khác từ rừng.

- Các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp: bảo vệ rừng, phòng cháy và quản lý lâm nghiệp, gieo, ươm, nhân cây giống cho trồng mới.

- Vận chuyển gỗ trong rừng từ nơi khai thác đến bãi II, kết hợp sơ chế gỗ trong rừng.

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp gồm:

- Giá trị công việc trồng mới, chăm sóc, tu bổ cải tạo rừng tự nhiên, rừng trồng từ tất cả các nguồn kinh phí của các thành phần kinh tế: Nhà nước đầu tư, các dự án lâm nghiệp do các tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ

- Giá trị gỗ khai thác gồm cả việc sơ chế, vận chuyển đến kho bãi của các đơn vị khai thác để tiêu thụ.

- Giá trị các lâm đặc sản thu nhặt hái lượm được từ rừng và trong quá trình trồng, chăm sóc cải tạo rừng như: cánh kiến, nhựa cây các loại

- Giá trị các hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động lâm nghiệp.

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính GDP quý của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất thời kỳ 1999 - 2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành thuỷ sản được tính theo giá so sánh năm 1994, sau đó sử dụng chỉ số giá người sản xuất theo nhóm hàng để tính về giá hiện hành. III. PHệễNG PHAÙP TÍNH GDP QUYÙ CUÛA KHU VệẽC I 1.Tính GDP của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất. Đối nước ta, do vai trò của sản xuất trong nền kinh tế quốc dân nên tính GDP theo phương pháp sản xuất giữ vai trò chủ đạo nhất trong 3 phương pháp tính GDP và kết quả tính GDP theo phương pháp này sẽ dùng làm căn cứ để kiểm tra, chỉnh lý kết quả tính từ hai phương pháp phân phối và sử dụng cuối cùng. Vì vậy, ở nước ta đã tiến hành tính GDP quý theo phương pháp sản xuất đầu tiên trong việc tính GDP quý. Theo phương pháp sản xuất: GDP = SGOi - SICi. Hoặc: GDP = SVAi + thuế nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài Trong đó: VAi = GOi – ICi Với i = : các ngành của nền kinh tế quốc dân Theo công thức trên: GDPKV1=i - i Hoặc: GDPKV1 = i Trong đó : VAi = GOi – ICi Với i là các ngành của khu vực 1, gồm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Vậy để tính GDP của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất, vấn đề đặt ra là phải tính GO, IC và VA của khu vực 1. Như trên đã nói: GDP quý của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất được tính theo 2 loại giá: giá so sánh và giá thực tế. Do đó vấn đề đặt ra ở đây là phải tính GO, IC và VA của khu vực 1 theo cả 2 loại giá. 1.1 Phương pháp tính GDP, VA, GO, và IC khu vửùc 1 theo giá thực tế. Tổng giá trị sản xuất- GO. GO của khu vực 1 được tính theo phương pháp đơn giá, tức là : GO = (Qi *i). Trong đó: Qi là sản lượng thu hoạch của các ngành trong khu vực 1. i là đơn giá bình quân người sản xuất của các ngành trong khu vực 1. a1. GO ngành nông nghiệp. Ngành nông nghiệp gồm các hoạt động sau: - Trồng trọt. - Chăn nuôi. - Dịch vụ phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi. Nguyên tắc tính GO ngành nông nghiệp : - Được tính vào giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên phạm vi neàn kinh teỏ quoỏc daõn và theo đơn vị thường trú là sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Coự nghúa laứ, neỏu nhửừng ủụn vũ saỷn xuaỏt thuoọc ngaứnh kinh teỏ khaực coự saỷn xuaỏt saỷn phaồm noõng nghieọp thỡ phaỷi taựch nhửừng saỷn phaồm ủoự ra ủeõỷ ủửa vaứo tớnh cho ngaứnh noõng nghieọp. - Được phép tính trùng trong nội bộ ngành nông nghiệp phần giá trị những sản phẩm ngành trồng trọt đã dùng vào chi phí chăn nuôi hoặc ngược lại, những sản phẩm của ngành chăn nuôi và giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp dùng vào chi phí cho sản xuất ngành trồng trọt. - Kết quả sản xuất của ngành nông nghiệp được tính cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ thực tế đã sử dụng vào chi phí trung gian hoặc nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của dân cư. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo giá thực tế bình quân “của người sản xuất” và giá so sánh của một năm gốc nào đó. Nội dung GO ngành nông nghiệp gồm : - Giá trị sản phẩm chính và sản phẩm phụ của hoạt động trồng trọt, kể cả các hoạt động sơ chế sản phẩm trồng trọt để bảo quản, như: + Cây lương thực( gồm cả lúa và hoa màu) + Các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày. + Các loại cây dược liệu, cây ăn quả, các loại cây gia vị và rau đậu, các loại cây hoa, cây cảnh. + Các loại nấm trồng hoặc thu nhặt được để làm lương thực hoặc dược liệu - Giá trị các sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm không qua giết thịt của các hoạt động chăn nuôi: trửựng, sửừa… - Giá trị các hoạt động dịch vụ phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi. - Giá trị các hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú. - Giá trị các sản phẩm dở dang của hoạt động trồng trọt và chăn nuôi. Phương pháp tính GO ngành nông nghiệp. - Đối các doanh nghiệp hạch toán độc lập thực hiện chế độ báo cáo quyết toán ban hành theo Quyết định số 1141- TC-QĐ/ CDKT của Bộ tài chính: giá doanh thuế DT, chênh lệch chi phí XD trị = thu + thuế VAT + (CK-ĐK)SP + vườn cây, đàn sản thuần thuế XK - dở dang, SP - gia súc cơ bản xuất phải nộp tồn kho trong kỳ - Đối các hộ sản xuất nông nghiệp, phương pháp tính cụ thể như sau: * ủoỏi hoaùt ủoọng troàng troùt: GOTT * = saỷn lửụùng saỷn phaồm ủụn giaự ngửụứi saỷn xuaỏt saỷn xuaỏt trong kyứ bỡnh quaõn trong kyứ. giá trị sản phẩm sử dụng trong năm giá sản xuất (không kể sản phẩm tồn kho) bình quân = trong kỳ số lượng sản phẩm sử dụng trong năm (không kể sản phẩm tồn kho) * ủoỏi hoaùt ủoọng chaờn nuoõi: giá trị phẩm chăn nuôi = bán ra, giết thịt giá sản xuất bình quân cúa sản phẩm chăn nuôi trọng lượng sản phẩm chăn nuôi bán ra, giết thịt Dịch vụ nông nghiệp - Giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp tính bằng doanh thu của các hộ chuyên doanh dịch vụ nông nghiệp. Đối các hộ làm dịch vụ nông nghiệp có tính thời vụ, kiêm nhiệm thì không coi là hoạt động dịch vụ nông nghiệp. a2. GO ngành lâm nghiệp. Ngành lâm nghiệp bao gồm các hoạt động: - Trồng rừng, trồng cây phân tán, nuôi rừng, chăm sóc rừng tự nhiên, khai thác và sơ chế gỗ, lâm sản tại rừng. - Khai thác gỗ, sản xuất gỗ tròn ở dạng thô như cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đã được đẽo sơ, tà vẹt, đường ray hoặc củi làm chất đốt. - Thu nhặt các nguyên liệu trong rừng gồm: cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, qủa có dầu và các loại quả khác. - Thu nhặt các sản phẩm hoang dại khác từ rừng. - Các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp: bảo vệ rừng, phòng cháy và quản lý lâm nghiệp, gieo, ươm, nhân cây giống cho trồng mới. - Vận chuyển gỗ trong rừng từ nơi khai thác đến bãi II, kết hợp sơ chế gỗ trong rừng. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp gồm: - Giá trị công việc trồng mới, chăm sóc, tu bổ cải tạo rừng tự nhiên, rừng trồng từ tất cả các nguồn kinh phí của các thành phần kinh tế: Nhà nước đầu tư, các dự án lâm nghiệp do các tổ chức trong nước và nước ngoài tài trợ… - Giá trị gỗ khai thác gồm cả việc sơ chế, vận chuyển đến kho bãi của các đơn vị khai thác để tiêu thụ. - Giá trị các lâm đặc sản thu nhặt hái lượm được từ rừng và trong quá trình trồng, chăm sóc cải tạo rừng như: cánh kiến, nhựa cây các loại… - Giá trị các hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động lâm nghiệp. Phương pháp tính: - Đối các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141-QĐ-TC- CĐKT của Bộ tài chính. Giá doanh thu thuế DT chênh lệch chênh lệch Trị = thuần về + VAT và + (ck-đk) sp tồn + (ck-đk) chi Sản hoạt động thuế xuất và gửi bán phí trồng Xuất lâm nghiệp khẩu chưa thu tiền chăm sóc rừng - Đối các hộ sản xuất lâm nghiệp. Dựa báo cáo giá trị sản xuất ban hành theo quyết định số: 300 – TCTK/NLTS của Tổng cục thống kê ngày 19/7/1996 để tính. Trường hợp chỉ có sản lượng gỗ và lâm sản khai thác, số lượng hoặc diện tích trồng và chăm sóc rừng cần căn cứ vào số lượng đó để nhân với đơn giá thực tế bình quân năm báo cáo để tính. Giá trị sản lượng = sản lượng * đơn giá bình quân. - Đối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lấy chỉ tiêu giá trị sản xuất ở biểu 02/ĐTNN trong chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định số 127-QĐ/LB ngày 30/11/1993 của Tổng cục Thống kê. a3. GO ngành thuỷ sản Ngành thuỷ sản gồm các hoạt động đánh bắt, khai thác, nuôi trồng và các dịch vụ thuỷ sản. Nội dung giá trị sản xuất ngành thuỷ sản gồm: - Giá trị các loại thuỷ hải sản khai thác, đánh bắt được trên biển, sông, đầm, ao, hồ và đồng ruộng nói chung trừ việc đánh bắt mang tính giải trí. - Giá trị nuôi trồng các loại thuỷ, hải sản trên các loại mặt nước bao gồm cả sản phẩm đã thu hoạch và sản phẩm dở dang chưa thu hoạch trừ việc nuôi ếch, ba ba đã tính vào chăn nuôi khác của nông nghiệp. - Giá trị các hoạt động sơ chế nhằm bảo quản sản phẩm trước khi tiêu thụ. - Giá trị công việc dịch vụ phục vụ cho hoạt động thuỷ sản như: ươm nhân giống, nghiên cứu tư vấn kỹ thuật nuôi trồng thuỷ hải sản. Phương pháp tính - Đối các đơn vị sản xuất ngành thuỷ sản đã hạch toán độc lập Có 2 cách tính: giá tổng thuế doanh lợi tức thuần từ trị sản = chi phí + thu, thuế xuất + hoạt động sản xuất sản xuất khẩu phải nộp xuất kinh doanh Hoặc giá trị sản xuất được tính bằng: + Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản do khai thác, đánh bắt, nuôi trồng trong kỳ. + Thuế doanh thu bán phế liệu và thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ + Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm là sản phẩm thuỷ sản. + Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ sản phẩm thuỷ sản dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán - Đối với các đơn vị sản xuất ngành thuỷ sản chưa hạch toán độc lập. Giá trị sản xuất được tính bằng doanh thu bán các sản phẩm thuỷ sản gồm cả giá trị sơ chế sản phẩm thuỷ sản để bảo quản, dự trữ. Trường hợp không có doanh thu có thể lấy sản lượng từng loại sản phẩm thu hoạch nhân với đơn giá thực tế bình quân năm của sản phẩm đó ở địa phương. Giá trị sản lượng thuỷ sản đơn giá Sản xuất = đánh bắt hoặc nuôi * thửùc teỏ bình trồng trong kỳ quân naờm. trong đó: sản lượng sản lượng thuỷ hải sản số lượng tàu thuỷ hải sản = đánh bắt bình quân trong * thuyền hoạt đánh bắt trong kỳ kỳ của 1 tàu, thuyền động trong kỳ hoặc sản lượng sản lượng thuỷ hải sản đánh số lượng lao động thuỷ hải sản đánh = bắt bình quân 1 lao động * ngành thuỷ sản bắt trong kỳ ngành thuỷ sản trong kỳ hoạt động trong kỳ b. Chi phớ trung gian-IC. Chi phí trung gian bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong qúa trình sản xuất nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực 1 nói riêng. Như vậy trong IC không bao gồm khấu hao tài sản cố định và tiền lương trả công nhân viên. b.1. Chi phí trung gian ngành nông nghiệp * Đối hoạt động trồng trọt gồm: Chi phí vật chất: - Giống cây trồng. - Phân bón các loại - Thuốc trừ sâu - Nhiên liệu - Điện - Dụng cụ nhỏ - Nguyên vật liệu sử dụng để sử dụng để sữa chữa thường xuyên tài sản cố định dùng cho sản xuất và chi phí vật chất khác. Chi phí dịch vụ: - Thuê cày bừa, gieo hạt bằng máy. - Trả dịch vụ thuỷ lợi, thuỷ nông nội đồng. - Trả dịch vụ bảo vệ cây trồng. - Trả dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ phí ngân hàng. - Trả dịch vụ vận tải, bưu điện. - Trả dịch vụ quảng cáo, đào tạo. - Trả chi phí hội nghị ( không bao gồm phụ cấp ăn trưa, quà tặng..) - Chi phí công tác và chi vật chất khác. * Đối hoạt động chăn nuôi. Chi phí vật chất: - Thức ăn gia súc, gia cầm. - Điện thắp sáng. - Thuốc thú y. - Chi phí công cụ nhỏ và vật liệu sữa chữa máy móc, thiết bị, sữa chữa chuồng trại dùng cho chăn nuôi… Chi phí dịch vụ - Trả dịch vụ thú y - Trả dịchvụ vận tải - Trả dịch vụ bảo vệ đồng ruộng… b2. Chi phí trung gian ngành lâm nghiệp Chi phí trung gian ngành lâm nghiệp gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ cho việc trồng, nuôi dưỡng, tu bổ, cải tạo rừng trồng và rừng tự nhiên; chi phí cho quá trình khai thác gỗ và lâm sản cũng như chi phí cho các hoạt động lâm nghiệp khác. Cụ thể chi phí trung gian ngành lâm nghiệp gồm: Chi phí vật chất: - Cho về giống cây trồng cho lâm nghiệp. - Phân bón, thuốc từ sâu. - Chi về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực dùng cho sản xuất lâm nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ - Thuê máy móc vận chuyển, làm đất. - Bảo hiểm rừng. - Dịch vụ bảo vệ rừng, phòng và chữa cháy, bảo vệ thực vật, động vật rừng. - Dịch vụ quản lý lâm nghiệp, như: điều tra, quy hoạch rừng, thiết kế dự án, dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hội nghị, tiếp khách , đào tạo… - Dịch vụ vận tải, ngân hàng và tín dụng… b3. Chi phí trung gian ngành thuỷ sản Chi phí trung gian ngành thuỷ sản gồm tất cả các chi phí về vaọt chất và dịch vụ cho các hoạt động sản xuất thuỷ sản, cụ thể: Chi phí vật chất: - Nguyên vật liệu chính phụ. - Nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ…) - điện nước, khí đốt. - Chi phí công cụ sản xuất nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng… Chi phí dịch vụ: - Dịch vụ vận tải, bưu điện. - Dịch vụ thương nghiệp. - Dịch vụ bảo hiểm. - Dịch vụ ngân hàng tín dụng. - Dịch vụ pháp lý - Dịch vụ chi phí sữa chữa phương tiện đánh bắt . c. Giá trị tăng thêm Giá trị tăng thêm là toàn bộ giá trị mới tăng thêm do các ngành trong khu vực 1 tạo ra. Giá trị tăng thêm của khu vực 1 gồm : - Thu nhập của người sản xuất - Thu nhập hỗn hợp - Thuế sản xuất - Khấu hao tài sản cố định - Giá trị thặng dư Phương pháp tính VAi= GOi – ICi Với i là các ngành của khu vực 1. Sau khi tính được VA và xác định được thuế nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ cuỷa khu vửùc 1 ta có thể tính được chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội: GDP theo phương pháp sản xuất như sau: GDPKV1=SGOKV1 - SICKV1 Hoaởc: GDPKV1 = SVAi 1.2 Phương pháp tính GDP, GO, IC và VA khu vực 1 theo giá so sánh. GDPKV1 naờm baựo caựo theo giá so sánh GOKV1 naờm baựo caựo theo giá so sánh ICKV1 naờm baựo caựo theo giá so sánh = + a. Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh Công thức chung để tính GO các ngành của khu vực 1 theo giá so sánh là: GOi GOi năm báo cáo theo giá = so sánh iP năm báo cáo so năm gốc từng ngành Trong đó chỉ số giá người sản xuất năm báo cáo so năm gốc của từng ngành: căn cứ vào chỉ số giá của Thống kê thương mại đã thực hiện theo quyết định số 302/TCTK-QĐ ngày 30/10/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê để tổng hợp và tính toán. Tuy nhiên, đối các hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tức là các đơn vị sản xuất không áp dụng chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, phương pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh như sau: GO = Qi * i trong đó : Qi là sản lượng sản phẩm được sản xuất i năm báo cáo. i là đơn giá bình quân của sản phẩm i năm gốc. b. Chi phí trung gian theo giá so sánh năm gốc Chi phí trung gian của khu vực 1 được chia thành các yếu tố : - Nguyên vật liệu - Nhiên liệu - điện - Chi phí vật chất khác Dịch vụ. Căn cứ vào chỉ số giá của từng nhóm hàng hoá tương ứng của các ngành để tính theo giá so sánh năm gốc theo biểu mẫu sau: Yếu tố chi phí trung gian IC năm báo cáo theo giá thực tế IP năm báo cáo so năm gốc IC năm báo cáo theo giá năm gốc A 1 2 3=1/2 Nguyên vật liệu Nhiên liệu Điện Chi phí vật chất khác Chi phí dịch vụ. Cộng c. Tổng sản phẩm quốc nội năm báo cáo theo giá so sánh năm gốc được tổng hợp theo bảng sau: Ngành, thành phần kinh tế GO1/0 IC1/0 Thuế nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ theo giá so sánh GDP1/0 A 1 2 3 4=(1-2)+3 Nông nghiệp Lâm nghiệp. Thuỷ sản. 2. Phương pháp tính GDP quý của khu vực 1 theo phương pháp sản xuất. Nhỡn chung, nguyeõn taộc, phaùm vi vaứ phửụng phaựp tớnh GDP quyự khu vửùc 1 thoỏng nhaỏt voựi tớnh GDP khu vửùc 1 cho haứng naờm. Tuy nhieõn, moói ngaứnh cuù theồ coự nhửừng thay ủoồi veà tớnh GO vaứ IC ủeồ phuứ hụùp vụựi nguoàn thoõng tin: 2.1. Giaự trũ saỷn xuaỏt Ngaứnh noõng nghieọp GONN quyự theo giaự so saựnh. Q NN saỷn xuaỏt trong quyự. ẹụn giaự saỷn xuaỏt bỡnh quaõn naờm goỏc = * GONN quyự theo giaự thửùc teỏ. GONN quyự theo giaự so saựnh. Chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt NN quyự baựo caựo so naờm ggoỏc = * Hieọn nay, chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt naờm goỏc theo quyự chửa coự. Vỡ vaọy, coi chổ soỏ giaự caỷ naờm cuỷa naờm goỏc laứ chổ soỏ cuỷa caực quyự. Ngaứnh laõm nghieọp. GO khai thaực, thu nhaởt quyự = * Q khai thaực, thu nhaởt trong quyự. ẹụn giaự ngửụứi saỷn xuaỏt bỡnh quaõn trong quyự Tớnh theo giaự thửùc teỏ: GO dũch vuù LN quyự GO saỷn xuaỏt LN quyự (khoõng tớnh DVLN) GO DVLN naờm trửụực / GOLN naờm trửụực (khoõng tớnh DVLN). = * GOLN quyự theo giaự so saựnh. = GOLN quyự theo giaự thửùc teỏ. Chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt LN quyự naờm baựo caựo so naờm goỏc * Tớnh theo giaự so saựnh. Hieọn nay, chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt naờm goỏc theo quyự chửa coự. Vỡ vaọy, coi chổ soỏ giaự caỷ naờm cuỷa naờm goỏc laứ chổ soỏ cuỷa caực quyự. Ngaứnh thuyỷ saỷn GOTS quyự theo giaự so saựnh. GOTS quyự theo giaự thửùc teỏ. Chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt LN quyự naờm baựo caựo so naờm goỏc = * Hieọn nay, chổ soỏ giaự saỷn xuaỏt naờm goỏc theo quyự chửa coự. Vỡ vaọy, coi chổ soỏ giaự caỷ naờm cuỷa naờm goỏc laứ chổ soỏ cuỷa caực quyự. 2.2. Chi phớ trung gian. ICquyự = GO quyự * ICquyự / GOquyự ủieàu tra naờm cụ baỷn. Chi phớ trung gian quyự 3 ngaứnh cuỷa khu vửùc 1 theo giaự so saựnh ủeàu ủửụùc tớnh theo coõng thửực sau: Trửụứng hụùp chửa toồ chửực ủửụùc ủieàu tra rieõng cho quyự, coự theồ sửỷ dung soỏ lieọu caực naờm trửụực: ICquyự = GO quyự * IC naờm trửụực / GO naờm trửụực Caỷ 2 coõng thửực treõn ủửụùc tớnh theo caỷ giaự so saựnh vaứ giaự thửùc teỏ. IV. NGUOÀN THOÂNG TIN 1. Nguồn thông tin để tính GO. 1.1 Nguồn thông tin để tính GO ngành nông nghiệp. Đối các đơn vị sản xuất, kinh doanh áp dụng chế độ báo cáo tài chính do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC – QĐ/CĐKT thì nguồn thông tin được thu thập ở các biểu sau: - Doanh thu thuần, và thuế doanh thu, thuế xuất khẩu: biểu 02-DN. - Chênh lệch (ck - đk) chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: biểu B01- DN. - Chênh lệch (ck - đk) thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán: biểu B01-DN. - Chi phí xây dựng vườn cây lâu năm và đàn gia súc cơ bản (ck-đk) chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang: biểu B01- DN. Đối các đơn vị sản xuất chưa áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính mà sử dụng các loại hạch toán khác: - Nếu các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán của đơn vị phù hợp với nội dung các chỉ tiêu đã nêu trên thì đưa vào các chỉ tiêu tương ứng để tính. - Nếu các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán của đơn vị chưa phù hợp với nội dung các chỉ tiêu đã nêu trên thì phải tiến hành bóc tách những phần thừa, thiếu dể đảm bảo nội dung của chỉ tiêu khi tính toán. Đối các đơn vị sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài, lấy chỉ tiêu “ giá trị sản xuất” trong biểu số 2/ĐTNN – “ chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên tham gia hợp tác kinh doanh”, ban hành theo quyết định số 127/QĐLB ngày 3/11/1993 của liên bộ Tổng cục thống kê và Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và ủaàu tư. Đối các hộ sản xuất nông nghiệp: - Hoạt động trồng trọt: Sản lượng thu hoaởch của các sản phẩm trồng trọt khai thác từ biểu số 13/NN ban hành theo quyết định số 300 – TCTK/NLTS ngày 19/7/1996. Đơn giá bình quân người sản xuất của các sản phẩm trồng trọt được xác định bằng nhiều cách: Điều tra trực tiếp giá bán sản phẩm nông nghiệp của hộ nông dân để tính bình quân cho vùng, cho toàn quốc trong kỳ báo cáo. Sử dụng giá bán sản phẩm nông nghiệp trên thị trường sau khi trừ đi phần chi phí vận tải, phí thương nghiệp ta sẽ có giá bình quân hộ nông dân bán ra thị trường. Nhưng phương pháp tốt nhất vừa đảm bảo tính khoa học, vừa đáp ứng nhiều yêu cầu của hệ thống tài khoản quốc gia là lập bảng cân đối sản phẩm trồng trọt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp . - Hoạt động chăn nuôi: Số lượng gia súc, gia cầm đầu kỳ căn cứ vào tài liệu điều tra chăn nuôi thời điểm 1/10 năm trước, số lượng cuối kỳ là số thời điểm điêù tra 1/10 năm báo cáo. để xác định giá bình quân người sản xuất của các sản phẩm chăn nuôi cần lập bảng cân đối sản phẩm chăn nuôi. - Dịch vụ nông nghiệp: Nguồn thông tin để tính giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ nông nghiệp hộ gia đình khai thác từ điều tra sản xuất hộ nông nghiệp, suy rộng theo giá trị sản lượng trồng trọt và chăn nuôi. 1.2 Nguồn thông tin để tính GO ngành lâm nghiệp. Đối các đơn vị sản xuất – kinh doanh áp dụng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC- QĐ- CĐKt ngày 1/11/1995 thì nguồn thông tin ủửụùc khai thác từ các biểu sau: - Doanh thu thuần và thuế doanh thu, thuế xuất khẩu: biểu B02-DN. - Chênh lệch (ck-đk) sản phẩm dở dang, thành phẩm, sản phẩm tồn kho, hàng gửi bán: biểu B01- DN. - Chi phí trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng: chênh lệch (ck-đk) trong “ chi phí xây dựng cơ bản dở dang”: biểu B01-DN. Cần căn cứ vào sổ sách kế toán để tách riêng phần chi phí trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trong “ Giá trị XDCB dở dang”. Đối các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài thì lấy chỉ tiêu “ giá trị sản xuất” ở biểu số 2/ĐTNN trong “Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp tác kinh doanh” ban hành theo Quyết định số 127/QĐLB ngày 30/11/1993 của Liên bộ Tổng cục thống kê và uỷ ban hợp tác Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Các hộ sản xuất lâm nghiệp. - Căn cứ vào báo cáo “ trồng rừng, chăm sóc, nuoõi dưỡng rừng: biểu số 17/LN, báo cáo “ khai thác gỗ và lâm sản”: biểu 18/LN và “giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp”: biểu 19/LN, ban hành theo quyết định số 300- TCTK/NLTS ngày 19/7/1996 để tính. Ngoài ra cần tham phải tham khảo kết quả điều tra sản xuất hộ của “ Điều tra đa mục tiêu” để đối chiếu số liệu, bảo đảm tính hợp lý. 1.3 Nguồn thông tin để tính GO ngành thuỷ sản. Đối các đơn vị đã hạch toán kinh tế độc lập: Dựa vào báo cáo tài chính của các đơn vị thuỷ sản để thu thập số liệu : - Các chỉ tiêu “doanh thu bán phế liệu, phế phẩm là sản phẩm thuỷ sản” lấy từ chỉ tiêu “ doanh thu thuần” mã 10 – phần I- lãi, lỗ và “thuế doanh thu”, “thuế xuất khẩu phải nộp ” của biểu B02-DN “kết quả hoạt động kinh doanh” để tổng hợp và tính toán. - Đối chỉ tiêu : “chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ sản phẩm dở dang” căn cứ vào mã 144, chỉ tiêu: “ thành phẩm tồn kho” căn cứ vào mã 145, chỉ tiêu” hàng gửi đi bán” căn cứ vào mã 147 của mục IV- “ hàng tồn kho”, phần A- “ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn” của biểu B01-DN “ bảng cân đối kế toán” để tổng hợp và tính toán. Đối các đơn vị chưa hạch toán kinh tế: Các đơn vị chưa hạch toán chủ yếu là thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình, tổ chức sản xuất… cần phải tổ chức đIều tra chọn mẫu về các chỉ tiêu sau: - Sản lượng đánh bắt thuỷ sản thông qua chỉ tiêu: năng suất thuỷ đánh bắt bình quân cho 1 lao động nghề thuỷ sản, 1 đơn vị tàu thuyền hoặc 1 đơn vị diện tích nuôi trồng. - Giá cả vể thuỷ hải sản do ngư dân bán ra: trên cơ sở số liệu điều tra định kỳ về số liệu điều tra định kỳ về sản lượng đánh bắt, nuôi trồng, về giá cả thuỷ hải sản bán ra để tính giá trị sản xuất. 2. Nguồn thông tin để tính IC. 2.1 Nguồn thông tin để tính IC ngành nông nghiệp. - đối các đơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng toàn bộ hoặc từng phần chế độ báo cáo kế toán cuỷa Bộ tài chính ban hành đã nêu trên, khai thác số liệu từ biểu B09 – DN, mục 3: “ chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính”, mục 3.1: “ chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”. Tuy nhiên nguồn tài liệu trên không đủ để tính toán và bóc tách theo đúng nội dung của Chi phí trung gian. Do đó phải sử dụng tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán xí nghiệp hoặc phải tổ chức định kỳ các cuộc đIều tra chọn mẫu để xác định các tỷ lệ, bóc tách một năm dùng cho một số năm . - Đối các đơn vị sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài, nguồn thông tin để tính chi phí trung gian rất hạn chế, do đó có thể sử dụng kết quả điều tra chuyên ngành hoặc sử dụng tỷ lệ chi phí trung gian/ giá trị sản xuất của các ngành sản xuất nông nghiệp tương tự trong nước để tính, theo công thức sau: chi phớ trung gian cuỷa giaự trũ saỷn xuaỏt tyỷ leọ chi phớ trug gian/giaự doanh nghieọp noõng = doanh nghieọp noõng * trũ saỷn xuaỏt cuỷa ủụn vũ nghieọp coự voỏn ủaàu tử nghieọp coự voỏn ủaàu saỷn xuaỏt noõng nghieọp nửụực ngoaứi tử nửụực ngoaứi tửụng tửù trong nửụực. - Đối các hộ sản xuất nông nghiệp, để tính được Chi phí trung gian theo dúng nội dung của chỉ tiêu cần phải dựa vào các nguồn thông tin sau: điều tra định kỳ về chuyên ngành sản xuất nông nghiệp của thống kê nông nghiệp; điều tra sản xuất, tiêu dùng, thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp trong “ điều tra hộ đa mục tiêu”, theo nguyên tắc: + Chi về giống: Đối với những sản phẩm lập được bảng cân đối như: thóc, ngô, khoai, sắn; rau, đậu các loại; đậu tương, lạc… thì sử dụng số liệu chi phí về giống để tổng hợp. Đối các sản phẩm chưa lập được bảng cân đối thì tính bằng cách sử dụng định mức giống bình quân cho 1 ha gieo trồng nhân diện tích gieo trồng. Các loại giống là sản phẩm phụ: hạt rau, ngọn mía, dây khoai thì căn cứ vào định mức giống cho 1 ha gieo trồng và số lượng đã tính vào Giá trị sản xuất . + Chi về phân bón: Phân hữu cơ tự sản xuất: đưa toàn bộ giá trị sản phẩm phụ chăn nuôI đã tính vào giá trị sản xuất vào chi phí trung gian trồng trọt. Phân hữu cơ mua ngoài: lấy giá trị mua thực tế. Các loại phân xanh, phân rạ, bèo hoa dâu… dùng để bón ruộng: tính vào giá trị sản xuất bao nhiêu thì tính vào chi phí trung gian bấy nhiêu . Phân hoá học, vôi bón ruộng, thuốc trừ sâu: sử dụng tài liệu điều tra sản xuất hộ nông dân tính bình quân cho 1 ha gieo trồng, sau đó suy rộng ra cho toàn bộ diện tích gieo trồng, hoặc coi toàn bộ số bán ra của các đơn vị kinh doanh các mặt hàng trên là chi phí trồng trọt. + Thức ăn gia súc: Đối với những sản phẩm được lập bảng cân đối thì căn cứ vào đó để tổng hợp. phần cám dành cho chăn nuôi được tính bằng cách lấy hệ só thu hồi cám khi xay nhân với tổng số thóc dùng cho tiêu dùng. Đối thức ăn tổng hợp : lấy số thực mua + Đối sản phẩm phụ trồng trọt dùng cho chăn nuôi : dây khoai, rơm, dây lạc… thì chỉ tính vào chi phí trung gian chăn nuôi những sản phẩm đã tính vào giá trị sản xuất trồng trọt. + Chi phí dụng cụ nhỏ: dựa vào tài liệu điều tra chi phí trồng trọt, chăn nuôi, tính chi phí dụng cụ nhỏ bình quân cho 1 ha gieo trồng hoặc 1 đầu con gia súc gia cầm, suy rộng theo diện tích gieo trồng và số đầu con gia súc, gia cầm. + C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM068.doc
Tài liệu liên quan