Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ

MỤC LỤC

Chương 1:GIỚI THIỆU . . . 1

1. 1. Lý do chọn đề tài . . . . 1

1. 2. Mục tiêu nghiên cứu . . . 2

1. 2. 1. Mục tiêu tổng quát . . . 2

1. 2. 2. Mục tiêu cụ thể . . . 2

1. 3. Phương pháp nghiên cứu . . . 3

1. 3. 1. Phương pháp thu thập số liệu . . 3

1. 3. 2. Phương pháp phân tích. . . 3

1. 4. Phạm vi nghiên cứu . . . 4

1. 4. 1. Phạm vi về thời gian . . . 4

1. 4. 2. Phạm vi về không gian . . . 4

1. 4. 3. Phạm vi về nội dung . . . 4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . . . . 5

2. 1. Khái niệm về tín dụng . . . 5

2. 2. Phân loại tín dụng . . . . 5

2. 2. 1. Mục đích cho vay. . . 6

2. 2. 2. Thời hạn cho vay . . . 6

2. 2. 3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng . . 7

2. 2. 4. Xuất xứ tín dụng . . . 8

2. 3. Vấn đề về bảo đảm tín dụng . . . 9

2. 3. 1. Khái niệm đảm bảo tín dụng . . 9

2. 3. 2. Tại sao phải bảo đảm tín dụng. . 9

2. 3. 3. Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng . . 9

2. 3. 4. Các hình thức bảo đảm tín dụng . . 10

2. 3. 5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay . . 11

2. 3. 6. Quan hệ giữa rủi ro và bảo đảm tín dụng. . 11

2. 4. Qui trình cho vay . . . . 11

2. 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng . 16

Chương 3: GIỚI THIỆU NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH. 17

3. 1. Sơ lược tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ . . . . 17

3. 1. 1. Vị trí địa lý kinh tế . . . 17

3. 1. 2. Dân số . . . . 17

3. 1. 3. Đặc điểm kinh tế . . . 18

3. 2. Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành

phố Cần Thơ. . . . 19

3. 2. 1. Quá trình hình thành và phát triển . . 19

3. 2. 2. Chức năng, lĩnh vực hoạt động. . 20

3. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . . 21

3. 3. 1. Cơ cấu tổ chức . . . 21

3. 3. 2. Chức năng của bộ máy quản lý . . 21

3. 3. 3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm . 23

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT

HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ . . 25

4. 1. Phân tích tình hình huy động vốn. . 25

4. 1. 1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế . . 29

4. 1. 2. Tiền gửi tiết kiệm . . . 30

4. 2. Nguyên nhân phát sinh ảnh hưởng đến công tác huy động vốn . 32

4. 3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố

Cần Thơ . . . . 33

4. 3. 1. Phân tích Doanh số cho vay . . 33

4. 3. 2. Phân tích Doanh số thu nợ . . 39

4. 3. 3. Phân tích Doanh số dư nợ . . 44

4. 3. 4. Phân tích Doanh số nợ quá hạn . . 49

4. 3. 5. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Ngân hàng . 55

Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ. . . . . 61

5. 1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân hàng . 61

5. 2. Chiến lược nâng cao vốn huy động và giảm thiểu rủi ro trong việc huy động vốn . . . . 63

5. 3. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng trong NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh

thành phố Cần Thơ . . . . 64

5. 3. 1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả . . 65

5. 3. 2. Thực hiện đầy đủ qui trình tín dụng . . 66

5. 3. 3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định . . 67

5. 3. 4. Thực hiện đầy đủ các qui trình về bảo đảm tiền vay . 68

5. 3. 5. Công tác quản lý và sử lý nợ . . 69

5. 3. 6. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng . . 70

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 71

6. 1. Kết luận . . . . 71

6. 2. Kiến nghị . . . . 73

6. 2. 1. Đối với NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh . . 73

6. 2. 2. Đối với Ngân hàng nhà nước . . 74

6. 2. 3. Đối với chính quyền địa phương . . 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 77

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu cụ thể các loại để hiểu rõ hơn về nguồn vốn huy động của chi nhánh. 4. 1. 1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế - Tiền gửi các tổ chức kinh tế: đây là loại tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, loại tiền gửi này không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. Tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 2.867 triệu đồng, năm 2006 đạt 6.640 triệu đồng tăng 3.773 triệu đồng (tăng 131,60%), nguyên nhân loại tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở rộng dịch vụ thanh toán, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thuận tiện cho việc chi trả tiền hàng, việc thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng. Sang năm 2007 tiền gửi này đạt 3.540 triệu đồng giảm 3.100 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 46,69%. Nguyên nhân giảm: + Sự cạnh tranh giữa chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp với các Ngân hàng trên cùng địa bàn về vấn đề lãi suất + Ngân hàng từ chối nhu cầu vay do quan hệ tín dụng không uy tín. Những năm qua công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn trong đó phương tiện và kỹ thuật thanh toán quy trình công nghệ của Ngân hàng còn hạn chế do chưa phát huy hết các phương tiện thanh toán phù hợp với cơ chế thị trường, bên cạnh đó mạng lưới vi tính cũng hạn chế trình độ ứng dụng công nghệ còn thấp do nguồn GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 30 nhân lực từ nội bộ của Ngân hàng, mặt khác hệ thống máy còn lạc hậu chưa đủ phục vụ nhu cầu giao dịch của Ngân hàng với khách hàng điều đó trở ngại cho Ngân hàng như tốn chi phí và thời gian, mặt khác các thông tin về dịch vụ thanh toán chưa được tuyên truyền rộng khắp tới người dân. 4. 1. 2. Tiền gửi tiết kiệm Hiện tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ đang nhận tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ mạnh (Dollars Mỹ). Người gửi tiền tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp với hình thức huy động vốn của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Đến hạn, khách hàng không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào gốc và ngân hàng sẽ chuyển tiếp kỳ hạn sau. Nguồn vốn rút trước hạn thì được hưởng lãi theo qui định của NHNo & PTNT theo từng thời kỳ. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn đây là nguồn vốn khá quan trọng đối với ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Nhìn chung loại tiền gửi này đều tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 31 Bảng 4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) 1. TGTK không kỳ hạn 4.270 9.696 16.926 5.426 127,07 7.230 74,57 2. TGTK có kỳ hạn 8.119 17.477 40.000 9.358 115,26 22.523 128,87 TỔNG CỘNG 12.389 27.173 56.926 14.784 119,33 29.753 109,49 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) 4.270 8.119 9.696 17.477 16.926 40.000 0 10.000 20.000 30.000 40.000 2005 2006 2007 TGTK KKH TGTK CKH Triệu đồng Năm Hình 8: Biểu hiện tình hình huy động vốn bằng Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007 * Chú thích: - TGTK KKH: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - TGTK CKH: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Qua số liệu ta nhận thấy tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2006 đạt 27.173 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 14.784 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 119,33% và đến năm 2007 lượng tiền gửi này đạt 56.926 triệu đồng tăng lên rất cao so với năm 2006 với lượng tăng 29.753 triệu đồng, tốc độ tăng là 109,49%. Trong đó: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: năm 2006 đạt 9.696 triệu đồng tăng 5.426 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 127,07%; đến năm 2007 loại tiền gửi này lại GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 32 tiếp tục tăng lên và đạt 16.926 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 7.230 triệu đồng với tốc độ tăng là 74,57%. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: năm 2005 đạt 8.119 triệu đồng, sang năm 2006 tiền gửi tiết kiệm tăng lên đáng kể đạt 17.477 triệu đồng tăng 9.358 triệu đồng hay tăng 115,26% so với năm 2005. Đến năm 2007 tiếp tục tăng lên đạt 40.000 triệu đồng tăng 128,87% hay tăng 22.523 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm 2007 công tác huy động tiền gửi tiết kiệm đã thực sự tăng so với những năm trước đây đó là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo, đặc biệt là thái độ phục vụ tận tình của nhân viên phòng nguồn vốn. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh đã sử dụng mạng lưới vi tính để giao dịch với khách hàng: khách hàng gửi tiền, chi nhánh có máy in sổ tiết kiệm tự động. Khi rút tiền khách hàng không phải viết phiếu lĩnh tiền mà ngân hàng đã có máy in sẵn khách hàng chỉ ký nhận tiền. Hơn nữa trụ sở kinh doanh của Ngân hàng xây dựng kiên cố, hiện đại nằm bên cạnh trục lộ chính thuận tiện cho khách hàng gửi, rút tiền, đồng thời nhìn vào trụ sở khang trang người gửi tiền đã đặt niềm tin và mạnh dạn đem tiền vào gửi. Không những khách hàng địa phương mà còn rất nhiều khách hàng vãng lai ở một số tỉnh khác. 4. 2. NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN. - Tiền gửi lãi suất rẽ làm cho lãi suất đầu vào của chi nhánh tăng do công tác huy động vốn có những chuyển biến tích cực nhưng chưa đủ điều kiện huy động vốn trong địa bàn, ngoài địa bàn huyện Ngân hàng huy động được với lãi suất cao, đồng thời chưa thật sự tập trung lĩnh vực này nên kết quả chưa thật sự có hiệu quả. - Kinh tế tăng trưởng chưa cao, thiếu ổn định, tích lũy thấp ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn từ nội bộ, cơ chế lãi suất không hấp dẫn và do tâm lý còn e ngại giao dịch với Ngân hàng nên không muốn gửi tiền vào Ngân hàng. - Do công tác tuyên truyền chưa sâu rộng trong nhân dân, chưa tạo được thói quen gởi tiền tiết kiệm trong nhân dân. Ngân hàng chưa áp dụng nhiều hình thức GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 33 phổ biến, đa dạng tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân thay đổi ý nghĩ. Qua phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng ta rút ra những điểm mạnh và điểm yếu như sau: * Điểm mạnh. - Phong cách giao dịch chu đáo, lịch sự, ân cần chu đáo. * Điểm yếu. - Tiềm lực về vốn yếu. - Thiết bị công nghệ lạc hậu. - Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn. - Hoạt động maketing còn yếu, chất lượng phục vụ kém. 4. 3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĨNH THẠNH TỈNH CẦN THƠ 4. 3. 1. Phân tích doanh số cho vay 4. 3. 1. 1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) 1. Ngắn hạn 120.692 148.751 210.944 28.059 23,25 62.193 41,81 2. Trung hạn 40.230 50.800 55.156 10.570 26,27 4.356 8,57 TỔNG CỘNG 160.922 199.551 266.100 38.629 24,00 66.549 33,35 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các thành phần kinh tế trong huyện. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín dụng phù hợp tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 34 lại hiệu qủa kinh tế cao. Do đó, hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho ngân hàng. Do đặc điểm của ngành nông nghiệp thường có chu kỳ hoạt động tối đa là 5 năm nên việc cho vay dài hạn (trên 5 năm) tại ngân hàng là rất ít. Do vậy, tình hình cho vay và thu nợ chỉ tính cho hai loại thời hạn là: ngắn hạn và trung hạn. Nhìn vào bảng 5 ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm của ngân hàng luôn tăng mà chủ yếu sự gia tăng là cho vay ngắn hạn. Đầu tư tín dụng ngắn hạn là hình thức đầu tư chủ yếu của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cấp tín dụng dung để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho từng vụ trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dung, sinh hoạt cá nhân trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của huyện, đời sống của nhân dân cũng dần được cải thiện, nhu cầu vốn cho sản xuất cũng được nâng cao. Cụ thể như sau: - Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn là 120.692 triệu đồng, sang năm 2006 là 148.751 triệu đồng, tăng 28.059 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 23,25% so với năm 2005. Đến năm 2007 là 210.944 triệu đồng, tăng 62.193 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 41,81% so với năm 2006. Nguyên nhân sự gia tăng này do: + Các hộ cho vay vốn đã mạnh dạn mở rộng qui mô sản xuất, số hộ vay ngày càng tăng qua các năm. + Thủ tục cho vay được đơn giản hoá, đội ngũ cán bộ tín dụng nhiệt tình giúp đỡ người dân khi đến vay vốn. + Huyện Vĩnh Thạnh là huyện có 80% là nông dân làm sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, nên cho vay ngắn hạn sẽ tạo cho ngân hàng thu hồi nợ được dễ dàng. + Có đủ vốn để kịp thời cung cấp cho khách hàng vì nguồn vốn của ngân hàng cũng huy động bằng hình thức ngắn hạn. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 35 + Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định điều tra cho cán bộ tín dụng. + Cho vay ngắn hạn phù hợp với loại hình cho vay nông thôn thu hút khách hàng ngày càng đông, món vay của nông dân thường nhỏ nhưng số lượng vay rất lớn. + Phân tán bớt rủi ro cho ngân hàng. Để thấy rõ hơn về sự tăng giảm về tình hình cho vay giữa các năm ta có thể dựa vào hình sau: 120.692 148.751 210.944 50.800 55.15640.230 266.100 199.551 160.922 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 2005 2006 2007 Ngắn hạn Trung hạn Tổng Năm Triệu đồng Hình 9: Biểu đồ tình hình cho vay theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2005-2007 Qua biểu đồ 4 ta thấy được tình hình cho vay trung hạn tăng lên qua các năm. Nguyên nhân tăng lên này là do: - Ngân hàng đã chủ trương thực hiện nhiều biện pháp chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung-dài hạn. Theo công văn số 1143/NHNo ngày 24/8/95 của NHNo & PTNT, ngân hàng khuyến khích nông dân mở rộng qui mô sản xuất ngày càng lớn hơn. Điều này làm cho tỷ trọng cho vay trung hạn tăng lên. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 36 - Ngân hàng mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế như cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay các doanh nghiệp, dịch vụ thương mại, các ngành công nghiệp xay xát,v.v…Cũng góp phần làm gia tăng doanh số cho vay trung-dài hạn. Trong năm 2005 doanh số cho vay Doanh nghiệp đạt được là 40.230 triệu đồng (cho vay Doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào một số ngành nghề chính sau: Kinh doanh gia công xay xát lúa gạo, kinh doanh nông sản, dịch vụ thương mại…) - Do việc cấp tín dụng trung-dài hạn của Ngân hàng mà chủ yếu là trung hạn để bù đắp sự thiếu hụt về vốn do việc đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất của các hộ sản xuất kinh doanh, chăn nuôi gia xúc gia cầm, đáp ứng nhu cầu tiêu dung dài hạn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. - Do ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tín dụng, tốc độ cơ giới hoá trong nông nghiệp của huyện được bà con từng bước nâng cao, ảnh hưởng đến loại hình tín dụng này. Doanh số cho vay vốn trung hạn năm 2005 là 40.230 triệu đồng, sang năm 2006 thì doanh số cho vay trung hạn là 50.800 triệu đồng, số tiền tăng là 10.570 triệu đồng tỷ lệ tương ứng là 26,27%, đến năm 2007 doanh số cho vay đạt được là 55.156 triệu đồng, tăng 4.356 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ 8,57%. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 37 4. 3. 1. 2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 1. DNTN 4.575 9.876 20.250 5.301 115,87 10.374 105,04 2.Hộ sản xuất 155.131 186.459 237.900 31.328 20,19 51.441 27,59 - Trồng trọt 95.078 111.875 151.200 16.797 10,83 39.325 35,15 - Chăn nuôi 60.053 74.584 86.700 14.531 9,37 12.116 16,24 3. Hộ (TT,BB) ĐLVT 1.216 3.216 7.950 2.000 164,47 4.734 147,20 TỔNG CỘNG 160.922 199.551 266.100 38.629 24,00 66.549 33,35 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) 20.2509.8764.575 237.900 186.459 155.131 1.216 3.216 7.950 160.922 266.100 199.551 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 2005 2006 2007 DNTN Hộ sản xuất Hộ (TT,BB) ĐLVT Tổng Năm Triệu đồng Hình 10: Biểu đồ tình hình cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005-2007 GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 38 * Chú thích: - DNTN: doanh nghiệp tư nhân - Hộ (TT,BB) ĐLVT: hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư. Qua số liệu trên cho thấy: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2005 là 160.922 triệu đồng qua năm 2006 là 199.551 triệu đồng, tăng 38.629 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 24,00%. Đến năm 2007, tăng lên 66.549 triệu đồng so với năm 2006 tương đương tỷ lệ tăng là 33,35%, đạt 266.100 triệu đồng. Ngân hàng chủ yếu cho vay các thành phần kinh tế như: Doanh nghiệp tư nhân, Hộ sản xuất, Hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư,…Ta đi vào phân tích cụ thể để thấy được sự tăng, giảm nguồn cho vay của Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế này. * Đối với Doanh nghiệp tư nhân: Đây là loại hình doanh nghiệp khá đông đảo và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ngân hàng đã chủ động đầu tư cho thành phần kinh tế này càng nhiều và doanh số cho vay đối tượng này tăng trưởng ổn định qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 việc giải ngân cho thành phần kinh tế này đạt 4.675 triệu đồng, chiếm 2,84% tổng doanh số cho vay thì sang năm 2006 doanh số cho vay lại tăng và đạt 9.876 triệu đồng tăng 5.301 triệu đồng hay tăng 115,87% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này lại tiếp tục tăng và lượng tăng này rất cao, so với năm 2006 tăng 105,04%, đạt 10.374 triệu đồng. * Qua biểu đồ tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy Ngân hàng chủ yếu cho vay Hộ sản xuất và cụ thể là cho vay trồng trọt và chăn nuôi: - Trong cho vay trồng trọt Ngân hàng đầu tư chủ yếu là cho vay trồng lúa, sân phơi, thủy lợi nội đồng đây là một loại hình sản xuất nông nghiệp phổ biến ở địa bàn huyện và nó chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu đầu tư của ngân hàng. Nó là một ngành sản xuất tốn chi phí thấp, kỹ thuật canh tác đơn giản nhưng hao phí lao động cao. Trong hoàn cảnh thiếu vốn sản xuất vai trò của ngân hàng là cung cấp vốn cho nông nghiệp, doanh số cho vay trồng trọt thể hiện như sau: năm 2006 so với năm 2005 tăng 16.797 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 10,83%, năm 2007 tăng GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 39 39.325 triệu đồng so với năm 2006 tương đương tỷ lệ tăng là 35,15%. Nguyên nhân tăng như đã nêu ở trên là trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn cây trồng thì chủ yếu là cho vay trồng lúa mà trong những năm qua giá lúa liên tục tăng tạo thuận lợi cho người dân, sản xuất đạt sản lượng cao giá bán lại cao làm cho lợi nhuận thu được tăng cao sau khi tính đủ chi phí vật tư, phân bón, giống,v.v… - Về lĩnh vực chăn nuôi với địa hình thích hợp để cho việc nuôi gia súc gia cầm, đồng thời do tập quán từ trước tới nay, trình độ kỹ thuật của người dân chưa phát triển nên việc chăn nuôi với quy mô lớn chưa được phổ biến: chủ yếu là nuôi heo, nuôi cá tra hầm, lóc, rô phi… Vì vậy vay chăn nuôi chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay Hộ sản xuất. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 74.854 triệu đồng tăng 14.531 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng là 9,37%; năm 2007 doanh số cho vay đạt 86.700 triệu đồng so với năm 2006 tăng 12.116 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là 16,24%. * Đối với Hộ (TT,BB) ĐLVT: đây là loại hình kinh doanh của các hộ gia đình, chiếm tỷ trọng nhỏ trên địa bàn nhưng hoạt động mang lại hiệu quả cao nên Ngân hàng cũng chú trọng cho vay thành phần kinh tế này và doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay đạt 3.216 triệu đồng tăng 2.000 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng là 164,47%. Sang năm 2007, doanh số cho vay tiếp tục tăng và lượng tăng này tăng rất cao, so với năm 2006 tăng 4.734 triệu đồng tương tương tỷ lệ tăng là 147,2%, đạt 7.950 triệu đồng. 4. 3. 2. Phân tích doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu được từ nợ trong hạn, bao gồm doanh số cho vay trong năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang. Với phương châm “ Chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững” thì cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ là một vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng để cho vay vốn của GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 40 cán bộ tín dụng . Do đó, công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng. 4. 3. 2. 1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) Số tiền Tốc độ tăng,giảm (%) 1. Ngắn hạn 125.265 147.273 165.646 22.011 17,57 18.373 12,48 2. Trung hạn 18.543 20.053 57.354 1.510 8,14 37.301 186,01 TỔNG CỘNG 143.805 167.326 223.000 23.521 16,36 55.674 33,27 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) Để thấy được mức độ biến động của doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng tại ngân hàng ta quan sát đồ thị sau: 165.646 125.262 147.273 18.543 20.053 57.354 223.000 167.326 143.805 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2005 2006 2007 Ngắn hạn Trung hạn Tổng Năm Triệu đồng Hình 11: Biểu hiện Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2005, 2006, 2007 GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 41 Qua bảng 7 ta thấy tình hình thu nợ qua 3 năm của chi nhánh khá tốt và có xu hướng gia tăng dần qua các năm. Tình hình cụ thể như sau: Trong năm 2005, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 125.262 triệu đồng. Còn doanh số thu nợ trung-dài hạn chỉ đạt 18.543 triệu đồng. Điều đó cũng dễ hiểu bởi cơ cấu doanh số cho vay đã nghiêng về cho vay ngắn hạn. Sang đến năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn là 147.273 triệu đồng, tăng 22.011 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 17,57% so với năm 2005. Còn doanh số thu nợ trung hạn là 20.053 triệu đồng,tăng 1.510 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 8,14% so với năm 2005 . Sang đến năm 2007, Doanh số thư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng và đạt 165.646 triệu, tăng 18.373 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 12,48% so với năm 2006. Doanh số thu nợ trung hạn cũng tiếp tục tăng cao, đạt 57.354 triệu đồng, tăng 37.301 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 186,01% so với năm 2006. Doanh số thu nợ ngán hạn, trung hạn tăng nguyên nhân chính là do các Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận. Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng đã gia tăng. Tuy nhiên, cùng với mục tiêu mở rộng qui mô tín dụng thì đòi hỏi chất lượng tín dụng phải được tăng cường và cải tạo tốt hơn nữa. Đạt được kết quả như trên là do chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ đã tiếp tục kiện toàn về công tác tổ chức cán bộ, tiến hành qui hoạch đầy đủ các chức danh trong Ban Giám Đốc, lãnh đạo các phòng chuyên môn, từng bước củng cố và sắp xếp về nhân sự ở các phòng, đặc biệt là chú trọng tăng cường biên chế cho lực lượng tín dụng, đảm bảo mỗi địa bàn xã, thị trấn đều có một tín dụng phụ trách và một tín dụng chuyên trách cho vay trương trình khuyến nông trên toàn huyện. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 42 4. 3. 2. 2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006 so với 2005 Chênh lệch 2007 so với 2006 Số tiền Tốc độ tăng (%) Số tiền Tốc độ tăng (%) 1. DNTN 3.675 7.511 15.430 3.836 104,38 7.919 105,43 2.Hộ sản xuất 139.130 157.235 201.214 18.105 13,01 43.979 27,97 - Trồng trọt 83.078 93.700 132.729 10.622 12,79 39.029 41,65 - Chăn nuôi 56.052 63.535 68.485 7.483 13,35 4.950 7,79 3. Hộ (TT,BB) ĐLVT 1.000 2.580 6.356 1.580 1,58 3.776 146,36 TỔNG CỘNG 143.805 167.326 223.000 23.521 16,36 55.674 33,27 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh) 3.675 7.511 15.430 1.000 2.580 6.356 139.130 157.235 201.214 223.000 167.326 143.805 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 2005 2006 2007 DNTN Hộ SX Hộ (TT,BB) ĐLVT Tổng Năm Triệu Hình 12: Biểu đồ tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005-2007 GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 43 * Chú thích: - DNTN: Doanh nghiệp tư nhân - Hộ (TT,BB) ĐLVT: Hộ (tiểu thương, buôn bán) đại lý vật tư. - Hộ SX: Hộ sản xuất Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 167.326 triệu đồng, tăng 23.521 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng là 16,36%. Sang năm 2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng, so với năm 2006 tăng 55.674 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng này là 33,27%, đạt 223.000 triệu đồng. Nhìn chung doanh số thu nợ của các ngành tăng qua các năm. Có được kết quả trên công tác thu nợ là một nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng. Ngân hàng muốn hoạt động tốt đòi hỏi bà con nông dân phải trả nợ đúng hạn, tuỳ theo các món vay ngắn, trung dài hạn khác nhau mà thời hạn thu nợ khác nhau. Sở dĩ doanh số thu nợ tăng là do Ngân hàng trực tiếp chỉ dẫn người dân vay được vốn, sử dụng đúng mục đích, do ý thức của người dân muốn gắn bó lâu dài với Ngân hàng. Cụ thể: - Đối với Doanh nghiệp tư nhân: doanh số thu nợ tăng cao qua các năm. Năm 2006 đạt 7.511 triệu đồng, tăng 3.836 triệu đồng tương đương tỷ lệ là 104,38%. Đến năm 2007 đã tăng lên 7.917 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng 105,43%, đạt 15.430 triệu đồng. - Đối với Hộ sản xuất: tăng liên tục qua các năm. Cụ thể: * Đối với lĩnh vực chăn nuôi: thời gian qua được sự chỉ đạo kịp thời của ủy ban nhân dân Tỉnh. Ngân hàng từng bước đầu tư vốn vào việc chuyển dịch cơ cấu từ trồng trọt qua chăn nuôi và được sự quan tâm theo dõi sử dụng vốn đúng mục đích của NHNo & PTNT huyện Vĩnh Thạnh. Nên lĩnh vực chăn nuôi đã từng bước phát huy được thế mạnh của mình. Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh số thu nợ chăn nuôi qua 3 năm đều tăng, cụ thể năm 2006 tăng 7.483 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tỷ lệ tăng là 13,35%, năm 2007 tăng 4.950 triệu đồng so với năm 2006 tương đương tỷ lệ tăng là 7,79%. GVHD: Trương Hoà Bình Luận văn tốt nghiệp SVTH: Ngô Thanh Như Nguyệt 44 * Đối với lĩnh vực trồng trọt: thì lĩnh vực trồng trọt chủ yếu là trồng lúa có doanh số thu nợ tăng, cụ thể là trong năm 2006 thu nợ đạt 93.700 triệu đồng so với năm 2005 tăng 10.622 triệu đồng tỷ lệ tăng tương đương là 12,79%; năm 2007 thu nợ đạt 132.729 triệu đồng tăng 39.029 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm tương đương là 41,65%. Nguyên nhân doanh số thu nợ của ngành trồng trọt tăng là do người dân trúng mùa và giá lúa tăng cao nên việc trả nợ cho ngân hàng dễ dàng hơn. Tóm lại, có được kết quả như vậy là do cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của khách hàng tốt, đồng thời ngân hàng đã lựa chọn được những khách hàng có uy tín. Hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho Ngân hàng. 4. 3. 3. Phân tích doanh số dư nợ 4. 3. 3. 1. Doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụng Dư nợ phản ánh rõ nét thực trạng và chính sách tăng trưởng tín dụng của từng ngành tại thời điểm nhất định. Nếu doanh số cho vay của đối tượng đó tăng đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng thì sẽ làm cho dư nợ cuối năm biến đổi tăng giảm. Để thấy rõ hơn vấn đề đó ta đi vào phân tích dư nợ qua 3 năm. Bảng 9: Doanh số dư nợ theo thời hạn tín dụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh Thành.pdf
Tài liệu liên quan