MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NĂNG LỰC CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 3
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty 5
4. Lĩnh vực hoạt động nhập khẩu và kinh doanh công ty. 8
II. NĂNG LỰC CÔNG TY 9
1. Tài chính 9
2. Nhân lực 9
3. Cơ sở vật chất hạ tầng 10
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 10
4.1. Về lợi nhuận 12
4.2. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 13
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 14
I. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 14
1. Mặt hàng nhập khẩu 14
2. Phương thức nhập khẩu 15
2.1. Nhập khẩu trực tiếp. 15
2.2. Nhập khẩu thông qua hình thức đối lưu. 15
2.3. Nhập khẩu uỷ thác. 15
2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế 16
2.5 Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất. 16
3. Quy trình nhập khẩu "Thiết bị phòng cháy, chữa cháy" 16
3.1 Xin giấy phép nhập khẩu. 18
3.2 Mở L/C. 18
3.3 Tiếp nhận hàng hoá. 18
3.4 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB). 19
3.5 Mua bảo hiểm. 19
3.6 Làm thủ tục hải quan. 19
3.7 Kiểm tra hàng hoá. 21
3.8 Làm thủ tục thanh toán. 21
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 22
A. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 22
1. Công tác tạo nguồn 22
2. Về kết quả kinh doanh nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2007 22
B. NHỮNG KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI 23
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN 24
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 24
1. Định hướng phát triển nguồn hàng 24
2. Định hướng phát triển thị trường khách hàng 25
3. Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2009 27
II. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP KHẨU 28
1. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu. 29
2. Giải pháp về vốn 30
2.1 Những biện pháp giải quyết vấn đề thiếu vốn 30
2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 31
3. Nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu 34
3.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 34
4.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp 35
4.3 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. 36
5. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu 37
KẾT LUẬN 38
43 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình nhập khẩu tại công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua.
I. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Mặt hàng nhập khẩu
Bảng danh mục hàng hoỏ chủ yếu của Cụng ty
TT
Mặt hàng
Nước sản xuất
Đơn vị tính
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
Malayxia
bình
2
Bình chữa cháy MFZ1
Trung quốc
bình
3
Bình chữa cháy MFZ2
Trung quốc
bình
4
Bình chữa cháy MFZ4
Trung quốc
bình
5
Bình chữa cháy MFZ8
Trung quốc
bình
6
Bình chữa cháy MT3
Trung quốc
bình
7
Bình chữa cháy MT5
Trung quốc
bình
8
Bình chữa cháy MFZL4
Trung quốc
bình
9
Bình chữa cháy MFZL8
Trung quốc
bình
10
Bình chữa cháy MFTZ35
Trung quốc
bình
11
Van chữa cháy 50
Trung quốc
cái
12
Van chữa cháy 65
Trung quốc
cái
13
Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
Bộ
14
Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
Bộ
15
Vòi chữa cháy 50
Đức
Bộ
16
Vòi chữa cháy 65
Đức
Bộ
17
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Hàn quốc
cái
18
Thang chữa cháy loại xếp, dây
Hàn quốc
cái
19
Ống trợt cho nhà cao tầng
Hàn quốc
cái
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Hàn quốc
cái
21
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Đức
cái
22
Quần áo chữa cháy Tempex TX14
Đức
cái
23
Xuồng cứu hộ
Đức
cái
24
Xe ôtô chữa cháy
Pháp
cái
25
Xe ôtô cứu hộ, xe thang
Pháp
cái
26
Máy bơm chữa cháy
ITALIA
cái
2. Phương thức nhập khẩu
Trên thực tế việc kinh doanh nhập khẩu thường được thực hiện dưới các hình thức sau:
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức chủ yếu của kinh doanh nhập khẩu và nó lưu chuyển khoảng 2/3 hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Hình thức này sẽ giúp cho nhà nhập khẩu trực tiếp liên hệ với các bạn hàng mà không mất một khoản chi phí nào khác cho các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu theo luật pháp của nước sở tại.
2.2. Nhập khẩu thông qua hình thức đối lưu.
Bao gồm các hình thức hàng đổi hàng (Barter), chuyển giao công nghệ - mua sản phẩm hay buôn bán bù trừ. Đây là một hình thức phổ biến ở các nước đang phát triển vì nó giúp cho các nước này tránh được những khó khăn do không có khả năng thanh toán nhập khẩu, đồng thời nhập khẩu thông qua mậu dịch đối lưu còn tạo ra thị trường cho việc xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất ra trong nước. Tuy nhiên, người nhập khẩu cũng có thể sẽ phải trả giá cao hơn cho hàng nhập khẩu và sẽ mất nhiều thời gian hơn.
2.3. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà một doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có đủ điều kiện tiến hành nhập khẩu trực tiếp hoặc nếu tiến hành nhập khẩu trực tiếp sẽ không mang lại hiệu quả cao, uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp mang lại hiệu quả cao đồng thời nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Hình thức nhập khẩu qua trung gian này có thể giúp doanh nghiệp khai thác được thông tin, kiến thức, nguồn tài chính, nguồn nhân lực và các mối quan hệ của người trung gian. Tuy nhiên nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị mất một phần lợi nhuận do phải chi trả một khoản chi phí gọi là phí uỷ thác hay hoa hồng đại lý, mặt khác họ cũng bị sự mất liên hệ trực tiếp với thị trường mà lại là thị trường nước ngoài, một yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh hàng xuất khẩu.
2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế
Đây là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầu quốc tế để thu hút các nhà cung cấp tiềm năng đến tham dự và trả giá cũng như đưa các điều kiện giao dịch khác cho việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu mà doanh nghiệp muốn mua. Đây là hình thức mua bán đặc biệt vì người bán là người trả giá còn người nhập là người chọn giá, do đó tạo ra một tính cạnh tranh rất cao giữa các nhà cung cấp và tạo ra một áp lực giảm giá đối với họ.
2.5 Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở thị trường nội địa mà xuất sang nước thứ 3 để thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không đựơc qua chế biến ở nước tái xuất. Vì vậy khi tiến hành phương thức này nó được thực hiện thông qua 3 bước: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Mỗi hình thức kinh doanh đều tồn tại những ưu điểm, nhược điểm của nó. Các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh để vận dụng một cách linh hoạt. Tuỳ theo thị trường bạn hàng, thời điểm mà chọn hình thức kinh doanh thích hợp.
3. Quy trình nhập khẩu "Thiết bị phòng cháy, chữa cháy"
. Khâu thực hiện hợp đồng của Công ty thường được thực hiện theo các bước sau:
Xin giấy phép nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền.
Mở L\C theo yêu cầu của bên bán (nếu thanh toán bằng L\C)
Thuê phương tiện vận chuyển
Mua bảo hiểm hàng hoá
Giao nhận hàng
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra số lượng chất lượng của hàng hoá nhập khẩu khi về đến cảng qui định.
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
MỞ L/C
ĐÔN ĐỐC BÊN BÁN GIAO HÀNG
THUÊ TẦU
MUA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬN HÀNG
KIỂM TRA HÀNG HOÁ
VẬN CHUYỂN HÀNG VÀO KHO CÔNG TY
LÀM THỦ TỤC THANH TOÁN
KHIẾU NẠI VỀ HÀNG HOÁ
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các nghĩa vụ và quyền của các bên đã được xác lập mang tính pháp lý các bên phải tổ chức sắp xếp, thực hiện và theo dõi những phần việc phải làm, đồng thời phải yêu cầu đối tác thực hiện các điều kiện của mình. Thông thường thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá gồm các bước sau:
3.1 Xin giấy phép nhập khẩu.
Do đặc thù nguồn hàng nhập khẩu của Công ty là phục vụ an ninh quốc phòng nên việc xin giấy phép nhập khẩu được thuận lợi và nhanh chóng
Đây là tiền đề để thực hiện tất cả các yêu cầu, đơn vị nhập khẩu phải lập hồ sơ gồm có:
Công văn xin giấy phép nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác (photo sao y bản chính)
Hợp đồng thương mại (photo sao y bản chính)
Sau đó gửi nên Vụ Tài Chính – Bộ Công An sau một tuần Công ty sẽ nhận được bản giấy phép nhập khẩu kèm theo giấy phép miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) và giấy phép miễn thuế nhập khẩu.
3.2 Mở L/C.
Viết đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn của ngân hàng, thường phải mở L/C sau một số ngày nhất định sau khi ký hợp đồng để bên bán chuẩn bị, tổ chức xắp xếp hàng hoá.
3.3 Tiếp nhận hàng hoá.
Người nhập khẩu phải có trách nhiệm:
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ở cảng hoặc ở ga về việc giao nhận hàng.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho giao nhận hàng như: Vận đơn, lệnh giao hàng.
- Thông báo cho các đơn vị đặt mua hàng hay uỷ thác ngày dự kiến hàng về đơn vị có kế hoạch tiếp nhận hàng kịp thời.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản(nếu có), về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận hàng.
3.4 Thuê tầu chở hàng (nhập theo điều kiện FOB).
Cần chú ý chọn phương tiện vận chuyển cho phù hợp với hàng hoá:
Đối với hàng hoá nặng của Công ty thiết bị bình chữa chữa cháy, xe chữa cháy, vòi chữa cháy là hàng nặng nên chủ yếu Công ty đóng hàng bằng container vận chuyển bằng tàu theo đường biển.
Đối với hàng hoá nhỏ: Dây hại chậm, thiết bị cứu hộ, quần áo chữa cháy ... là hàng nhẹ cung cấp số lượng nhỏ, giá trị hàng hoá lớn công ty thường vận chuyển theo đường hàng không.
3.5 Mua bảo hiểm.
Khi mua bảo hiểm người nhập khẩu cần dựa vào các đặc điểm sau:
Tính chất hàng hoá
Vị trí xếp hàng lên tầu
Tình trạng bao bì
Tình hình chính trị -xã hội
Tình hình khí hậu và thời tiết
Tuỳ theo hoạt động nhập khẩu, kế hoặch nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể mua bảo hiểm năm, bảo hiểm chuyến.
Đối với hàng nhập khẩu chủ hàng phải mua bảo hiểm khi mua theo điều kiện FOB hoặc CIF.
3.6 Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi xuyên qua cửa khẩu để xuất hoặc nhập khẩu, đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan chủ yếu gồm 4 bước sau:
Khai báo hải quan.
Chủ hàng kê khai chi tiết lên tờ khai theo mẫu của tổng cục hải quan, kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm những mục như:
Tên người nhập khẩu, tên người xuất khẩu, loại hình, hợp đồng số... ngày tháng năm.... hết hạn ngày tháng năm, phương tiện vận tải gì....nước xuất khẩu, cảng, địa điểm xếp và dỡ hàng, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất) tên hàng, số lượng, khối lượng, trị giá hàng tên công cụ vận tải nhập khẩu với nước nào. Tờ khai hải quan phải được xuất trỡnh kốm theo với một số chứng từ khỏc:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (mẫu Hải quan Việt Nam cung cấp)
- Phụ lục tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( từ 03 mặt hành chở lên)
- Hợp đồng thương mại ( CONTRACT) bản chính hoạc sao y bản chính 01 bản
- Hoá đơn thương mại ( INVOICE) bản chính 01 bản
- Phiếu đóng gói (PACKINGLIST) bản chính 01 bản
- Giấy phép nhập khẩu (nếu có)
- Giấy giới thiệu
- Giấy đăng ký kiểm định chất lượng ( nếu hàng hoá quy định)
- Tờ khai trị giá ( nếu hàng nhập khẩu có thuế nhập khẩu)
- Vận đơn (đường biển, hàng không) Phiếu đăng ký xe nước xuất khẩu ( đường bộ)
- Bảo hiểm (nếu có)
b. Xuất trình hàng hoá (Hải quan kiểm tra hàng hoá)
- Sau khi khai báo Hải quan các chứng từ có liên quan đến hàng hoá, Lãnh đạo tại chi cục Hải quan có quyết định hàng hoá nếu là luồng xanh thì hàng hoá nhập khẩu được miễn kiểm tra, nếu là luồng đỏ thì hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra.
- Chủ yếu hàng nhập khẩu của Công ty là thiết bị phòng cháy chữa cháy và nhập uỷ thác cho Bộ Công an, hàng thuộc diện phục vụ an ninh quốc phòng nên hàng hoá thường được miễn kiểm tra.
c. Tính thuế.
- Sau khi kiểm tra hàng hoá bộ chứng từ được được phân luồng sang bên tính thuế, bộ phận tính thuế sẽ tính thuế thông thường nếu hàng được quy định tính mức thuế VAT và thuế nhập khẩu là bao nhiêu nếu Công ty nhập khẩu trực tiếp và được miễn thuế VAT và thuế nhập khẩu nếu Công ty ký hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, hàng phục vụ cho an ninh Quốc phòng.
d. Thực hiện các quyết định hải quan.
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định như: Cho hàng được phép thông quan, cho hàng thông quan một cách có điều kiện(như phải sửa chữa, đóng gọi lại), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế hay hàng không được nhập. Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các qui định đó thuộc trách nhiệm hình sự.
3.7 Kiểm tra hàng hoá.
Theo qui định, hàng nhập khẩu khi chưa về cửa khẩu, cần được kiểm tra kỹ, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình, phải tiến hành kiểm tra.
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong có chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc đặt theo lô, theo vận đơn, cảng mời công ty giám định, lập biên bản giám định.Nếu hàng chuyên chở đường biển bị thiếu, mất, phải có “Biên bản kết toán nhận hàng với tầu”, còn nếu bị đổ vỡ phải có “Biên bản hàng đổ vỡ hoặc hư hỏng”.
3.8 Làm thủ tục thanh toán.
- Thanh toán bằng L/C: Người nhập khẩu phải gửi kèm với đơn xin mở L/C hay uỷ nhiệm chi tiết:
+ Một uỷ nhiệm chi tiết để ký quỹ theo qui định về việc mở L/C.
+ Một uỷ nhiệm chi tiết để thu trả thủ tục phí cho ngân hàng.
Khi bộ chứng từ được chuểyn từ nước ngoài về đến ngân hàng và ngân hàng giao bộ chứng từ đó cho người nhập khẩu, người nhập khẩu phải xem xét, kiểm chứng từ và nếu hợp lệ trả tiền cho ngân hàng.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
Hoạt động kinh doanh nhập phòng cháy chữa cháy là hoạt động chính của Công ty, trong những năm qua hoạt động này đã thu được những kết quả nhất định, đem lại cho Công ty nguồn lợi nhuận đáng kể để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn chiếm vai trò quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong giai đoạn 2001- 2007 vừa qua mặc dù đã đạt những kết quả quan trọng như: kim ngạch nhập khẩu tăng và ổn định, giữ vững được thị phần nhưng bên cạnh đó Công ty còn rất nhiều khó khăn đang tồn tại đòi hỏi Công ty phải xem xét đánh giá một cách khách quan chính xác để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
A. Những thành tựu đã đạt được
1. Công tác tạo nguồn
Mặc dù hoạt động trong ngành ph#ng ch#y ch#a ch#y ###c 7 năm nhưng Công ty có rất ít thông tin kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường nên việc chọn các nhà cung ứng mối quan hệ quen biết, gần gũi với thị trường Việt nam được Công ty rất quan tâm chú trọng.
Năm 2001 Công ty đã có bước đầu trong sự tìm hiểu và nghiên cứu thị trường Trung quốc, bạn hàng quan trọng và đầy tiềm năng. Từ đó cho đến nay, công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu đã đạt được những thành công quan trọng. Không chỉ bó hẹp thị trường Trung quốc, hiện nay Công ty đã mở rộng mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trên thế giíi trong số đó phải kể đến Nhật bản, Hàn quốc, Asean, Mỹ, Pháp, Đức.
2. Về kết quả kinh doanh nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2007
Do có sự quan tâm và đầu tư đúng nên nhìn chung, giai đoạn 2001- 2007 hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty đã được một số kết quả nhất định. Bắt đầu thời kỳ 2001 tổng kim ngạch nhập khẩu là 10.261 triệu VND đến cuối thời kỳ 2002 con số này đã lên 15.105 triệu VND. Vào năm 2003 là 23.450 triệu đồng và đến năm 2006 tổng nhập khẩu lên tới 95.689 triệu, cuối năm 2007 lên tới 97.245 triệu đồng. Với kết quả này hoạt động kinh doanh đã đem lại cho Công ty gần 6 tỷ lợi nhuận trong suốt giai đoạn qua và đóng góp vào ngân sách Nhà nước vượt chỉ tiêu. Những thành tựu trên tạo tiền đề cho Công ty có thõ mạnh đầu tư kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, Công ty cần phát huy những kết quả đã đạt được để trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh h#n chế những rủi ro, củng cố vị trí của Công ty trên thương trường.
B. Những khó khăn còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty vẫn còn một số tồn tại cần điều chỉnh:
Hệ thống phân phối của Công ty vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở Hà nội và thị trường chính vẫn là các đơn vị ở miền B#c và miền Trung làm ảnh hưởng lớn đến kim ngạch nhập khẩu và doanh thu của Công ty.
Bộ máy quản lý chưa thực sự linh hoạt làm chậm quá trình đưa ra quyết định giảm độ thích ứng dưới sự biến động của thị trường.
Sự lên xuống thất thường của tỷ giá hối đoái cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống luật pháp của Nhà nước không ổn định và có những khe hở nhất định cho các doanh nghiệp khác lợi dụng do đó làm giảm sức cạnh tranh của Công ty.
Tóm lại những hạn chế khó khăn dù chủ quan hay khách quan nhưng nếu nhận thức rõ vấn đề sẽ giúp Công ty có những bước đi và sự điều chỉnh nhằm tránh rủi ro từ đó nâng cao kết quả kinh doanh.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP THỊ VÀ THƯƠNG MẠI ANH LAN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Trong giai đoạn vừa qua nhờ có sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần điều chỉnh và khắc phục. Do đó trong giai đoạn tới Công ty cần phải đưa ra được những quyết sách phát huy các kết quả đã đạt được bên cạnh đó hạn chế và giải quyết tốt nhất các tồn tại khó khăn đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
Qua quá trình phân tích các động thái của thị trường trong một vài năm tới cùng với mục tiêu đã lựa chọn Công ty đã xây dựng một kế hoạch kinh doanh nhập khẩu với các định hướng như sau:
1. Định hướng phát triển nguồn hàng
Ngoài việc đề ra các chỉ tiêu cho kế hoạch phát triển kinh doanh nhập khẩu như: doanh thu, kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận thực hiện.. Công ty cũng đề ra cho mình những phương hướng biện pháp thực hiện hết sức rõ ràng. Công ty phải luôn đảm bảo được đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đã đặt vị trí của đầu ra quan trọng hơn và quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhất là đối với một doanh nghiệp như Công ty. Thực tế đã chứng minh tất cả các nỗ lực trong quá trình bán hàng như: chào hàng, xúc tiến bán hay quảng cáo cho một mặt hàng nào đó muốn được diễn ra thuận lợi, liên tục và đồng bộ thì công tác tạo nguồn phải được đảm bảo thực hiện tốt và luôn đi trước một bước. Công ty sẽ thu được nhiều và tỷ lệ sinh lời trên một đồng vốn sẽ được nâng cao và hàng hoá nhập về được bán nhanh với giá cả hợp lý hay nói cách khác nguồn đầu vào luôn được thực hiện tốt.
Tại thời điểm hiện nay Công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Nhật bản, Asean và các nước Đông âu.. nhìn chung Công ty có nguồn đầu vào khá đa dạng và ổn định. Trong giai đoạn tới công tác tạo nguồn đã định cho mình những hướng đi sau:
+ Nghiên cứu kỹ các nguồn hàng kết hợp với nhu cầu thị trường nội địa để có phương án tạo nguồn nhanh nhất đầy đủ kịp thời.
+ Duy trì mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền thống, có uy tín đối với Công ty bên cạnh đó thúc đẩy công tác tìm hiểu và mở rộng quan hệ kinh doanh sang các thị trường mới, giàu tiềm năng để nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
+ Mặc dù đã đề ra các chỉ tiêu chi tiết cho các mặt hàng nhập khẩu trong năm 2009, điều đó phản ánh phần nào Công ty duy trì và phát triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống nhưng Công ty vẫn đang nghiên cứu mở rộng các mặt hàng khác mà thị trường có nhu cầu và đem lại lợi nhuận lớn.
+ Thu hẹp các nguồn hàng bị dàn chải từ các quốc gia khác nhau, chọn ra thị trường có uy tín và khả năng cạnh tranh cao nhất để làm bạn hàng lâu dài. Điều này sẽ giúp Công ty giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hoá từ các quốc gia khác nhau từ đó giảm giá thành hàng nhập khẩu, giảm giá bán trên thị trường nâng cao khả năng canh.
+ Xây dựng và đề ra các tiêu chuẩn lựa chọn nguồn hàng chủ yếu. Các tiêu chuẩn đó phải được xây dựng dựa trên uy tín và khả năng thực tế các bạn hàng như: uy tín, đạo đức kinh doanh, khả năng tài chính, khả năng đáp ứng về chất lượng cũng như giá cả hàng hoá.. vấn đề này thực sự có ý nghĩa bởi trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chất lượng và giá cả có phù hợp với nhu cầu trong nước mới đảm bảo chắc chắn mặt hàng nhập khẩu về có thể tiêu thụ. Hơn nữa việc cung cấp tín dụng nhập khẩu của người bán và mức chiết giá do mua tập trung với số lượng lớn tạo cho Công ty lợi thế khi phải cạnh tranh với các đối thủ khác.
+ Vấn đề cơ cấu và tỷ trọng cho các mặt hàng nhập khẩu được Công ty chú trọng, cân nhắc và đánh giá thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp với động thái của thị trường.
2. Định hướng phát triển thị trường khách hàng
Công ty TNHH Tiếp thị và Thương mại Anh Lan là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng phòng cháy chữa cháy có uy tín trên thương trường. Tuy nhiên, cũng xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh kể cả các doanh nghiệp Nhà nước lẫn các doanh nghiệp tư nhân khác nên Công ty luôn gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt. Các đơn vị cung ứng mặt hàng ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu của thị trường lại không có sự biến động nhiều, chính vì vậy khâu bán hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Đối mặt với tình hình thị trường hiện nay, Công ty đã đề ra một số mục tiêu phương hướng phát triển thị trường và khách hàng. Tất cả các mục tiêu cơ bản và lâu dài của Công ty có thể thực hiện được khi được khách hàng chấp nhận. Nỗ lực bán hàng, marketing cũng đều vươn đến mục đích duy nhất thông qua sự đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng để đạt được các mục tiêu lợi nhuận.
Thành công của Công ty không chỉ là sự tăng lên của các chỉ tiêu kết quả mà còn thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng và hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường. Thị trường và khách chính là tấm gương phản ánh để Công ty tự đánh giá và điều chỉnh hợp lý kịp thời các hoạt động kinh doanh. Sự biến động của thị trường là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất vẫn là thị trường tiêu thụ. Do đó, vấn đề định hướng phát triển thị trường và khách hàng có một ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty, nhận thức rõ tầm quan trọng này Công ty đã đề ra các phương hướng sau:
+ Củng cố và duy trì tốt với khách hàng truyền thống bằng việc cung ứng đúng, ổn định về số lượng và chất lượng hàng hoá. Thực hiện chiết giá cho khách hàng đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Tăng cường và mở rộng các hoạt động dịch vụ và chuyên chở hàng hoá đến địa điểm giao nhận theo yêu cầu của khách hàng.
+ Luôn luôn thực hiện phương châm chữ tín là hàng đầu, đặt lợi thế của khách hàng cao nhất, quyết tâm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách trong thời gian ngắn nhất.
+ Tiếp tục làm tốt các hoạt động tiếp thị quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các hoạt động xúc tiến bán hàng từ khâu chào hàng, đàm phán cho đến quá trình thực hiện hợp đồng.
3. Kế hoạch và phương hướng thực hiện trong năm 2009
Căn cứ vào khả năng sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công ty, phát triển của đất nước và tình hình thị trường, Công ty đã xác định mục tiêu và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới như sau:
Nhiệm vụ:
- Tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhập đúng, nhập đủ và kịp thời cung ứng cho các đơn vị kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng Hoá chất trong nước.
Hoàn thành kế hoạch dề ra trong năm 2009
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 mặt hàng chủ yếu năm 2009
TT
Trị giỏ
mặt hàng
ĐVT
Thực hiện 10/2008 bỏn
Kế hoạch
bỏn 2009
Dự trữ tồn kho bỡnh quõn 2009
Tổng trị giỏ
Tr.đ
105.000
110.000
15.000
Trong đó:
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
bình
1.532
0
0
2
Bình chữa cháy MFZ1
bình
2.483
3.012
120
3
Bình chữa cháy MFZ2
bình
3.672
3.871
142
4
Bình chữa cháy MFZ4
bình
10.250
11.210
3.000
5
Bình chữa cháy MFZ8
bình
5.483
5.841
1.000
6
Bình chữa cháy MT3
bình
15.897
16.321
3.200
7
Bình chữa cháy MT5
bình
6.213
6.353
500
8
Bình chữa cháy MFZL4
bình
1.050
1.400
200
9
Bình chữa cháy MFZL8
bình
3.000
3.250
5.00
10
Bình chữa cháy MFTZ35
bình
9.124
9.872
1.250
11
Van chữa cháy 50
Cái
1.321
1.678
200
12
Van chữa cháy 65
Cái
1.224
1.450
200
13
Vòi chữa cháy 50 (gồm ĐN,lăng,zen)
bộ
12.663
13.060
1.000
14
Vòi chữa cháy 65 (gồm ĐN,lăng,zen)
bộ
6.000
6.000
250
15
Vòi chữa cháy 50
bộ
2.500
2.663
300
16
Vòi chữa cháy 65
bộ
2.000
2.450
150
17
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Cái
5.691
6.700
612
18
Thang chữa cháy loại xếp, dây
Cái
1.771
2.200
400
19
ống trợt cho nhà cao tầng
Cái
4.213
5.612
720
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Cái
3.200
3.000
400
21
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Cái
2.500
1.500
456
22
Quần áo chữa cháy Tempex TX14
cái
3213
2.557
400
Phũng kinh doanh XNK
II. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY KINH DOANH NHẬP KHẨU
Trong thời gian qua Công ty mại mặc dù là một doanh nghiệp hoạt động cũng được hơn 7 năm nhưng kết quả hoạt động kinh doanh vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh hiện nay nên đã cản trở việc nâng cao kết quả kinh doanh nhập khẩu hoạt động chủ yếu của Công ty. Những tồn tại trong thời gian qua là vấn đề Công ty cần lưu tâm và giải quyết, hoạt động kinh doanh nhập khẩu là quá trình hoạt động bắt đầu từ việc xem xét các đơn chào hàng cho đến việc đàm phán kí kết hợp đồng ngoại thương, thanh toán và giao nhận hàng. Để đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, Công ty không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh nâng cao hiệu quả của từng khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu.
Dưới đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong những năm tới:
1. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu.
Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành của hàng hoá, quyết định đến giá bán của hàng hoá, doanh thu và lợi nhuận thu được. Chi phí tăng cao sẽ đẩy giá bán lên cao hoặc làm giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty là rất lớn cho nên lợi nhuận nhập khẩu thu về là thấp không tương xứng với quy mô kinh doanh của Công ty. Do đó, tiết kiệm chi phí, cắt giảm những chi phí không cần thiết là việc làm tất yếu đối với Công ty TNHH Tiếp Thị và Thương mại Anh Lan khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Thông thường, khi nói đến cắt giảm chi phí đầu vào nhằm giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, người ta chỉ nghĩ đến giá điện, nước, thêu mướn mặt bằngnhưng ít nghĩ tới những yếu tố khác như: bất hợp lý về thuế và chi phí khác doanh ngiệp phải gánh chịu.
Vì vậy, trong quá trình kinh doanh Công ty luôn phải tìm cách giảm tối đa chi phí có thể bằng cách đến từng khâu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và xem xét xem chi phí nào là chưa hợp lý qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời. Mặt khác, phải cải tiến các công đoạn trong quá trình ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7336.doc