MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
Lời mở đầu 2
Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT. 3
I. Khái niệm về thuế. 3
1. Khái niệm Thuế. 3
2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế. 3
3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế. 3
4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế. 4
5. Phân loại thuế. 4
6. Các yếu tố cấu thành thuế. 5
7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam. 5
II. Khái quát về thuế GTGT. 5
1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. 5
2. Khái niệm về thuế GTGT. 6
3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT. 6
4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT. 7
5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam. 8
Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 16
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 16
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu: 16
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty. 17
4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty: 21
II. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 22
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 22
2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty: 24
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 30
1. Những khó khăn vướng mắc: 30
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty. 30
Kết luận 33
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3287 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xã hội: Dịch vụ bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, hoạt động thể dục - thể thao, phát thanh, truyền hình... nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hóa của con người.
Là sản phẩm phục vụ nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận, tài nguyên chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới tiêu phục vụ nông nghiệp... và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất việc trợ, quà tặng, hàng hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo.
Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được, sản phẩm xuất khẩu khoáng sản mà trong nước chưa có điều kiện chế biến thành sản phẩm tinh, hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT tại khâu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho công chức nhà nước.
5.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá chưa có thuế được xác định cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
(5) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài.
(6) Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị... là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo từng hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
(7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
(8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
(9) Đối với xây dựng, lắp đặt: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất.
(11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản.
(12) Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiềnn bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế =
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó.
(15) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói doanh thu của cơ sở kinh doanh được xác định là giá đã có thuế GTGT.
(16) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).
(17) Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
(18) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
(19) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
* Thuế suất.
Theo luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có ba mức thuế suất khác nhau: mức 0%, 5%, 10% và được áp dụng với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu (xem phụ lục 2). Trong điều kiện hiện nay khi mà mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất thì việc phân ra thành nhiều mức thuế suất là rất cần thiết, nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau của Nhà nước.
- Thuế suất 0%: Áp dụng với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hoá gia công xuất khẩu, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất.
- Thuế suất 5%: Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và các hàng hoá, dịch vụ cần được ưu đãi: nước sạch, thuốc chữa bệnh.
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất thông dụng, áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ thông thường còn lại không thuộc mức thuế suất 0% và 5% như: sản phẩm điện tử, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn...
5.5. Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
5.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ.
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế HH, DV * Thuế suất thuế GTGT
đầu ra chịu thuế bán ra của HH, DV đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
* Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT = GTGT của HH, DV * Thuế suất thuế GTGT
phải nộp chịu thuế của HH, DV đó.
Trong đó:
GTGT của HH, DV = Doanh số của HH, DV - Giá vốn của HH, DV
chịu thuế bán ra bán ra.
Trị giá vốn = Trị giá hàng + Trị giá hàng + Trị giá hàng
hàng bán ra tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ.
Ngoài ra, luật thuế GTGT còn quy định chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và chế độ miễn, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có).
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng I - Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ phần theo quyết định số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005.
Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc Khu Bắc Hà Nội.
Trên 48 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã lớn mạnh dần từ một văn phòng đại diện tại Hà Nội đến nay công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí nghiệp và các đội xây dựng.
Tên giao dịch:
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
- Tên tiếng Anh: Investment and Construction joint stock Company No.4
Tên viết tắt: ICON4.
Trụ sở chính: 243A Đê La Thành - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - HN.
Điện thoại: 04.7669864 - 04.7668976
Fax: 04.7668863
Email: icon4@vnn.vn
Đăng ký kinh doanh số: 0103010772.
2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện, trang trí nội ngoại thất.
Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm: lập và thẩm tra dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hoá, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm, thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác.
Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới.
Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông
\
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức LĐ
Phòng dự án
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng TC- KT
Phòng thi công
Phòng kinh tế thị trường
Văn phòng công ty
Các đội công trình
Các xí nghiệp
Các chi nhánh
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống trực tuyến bao gồm: tổng giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các tổ trưởng phụ trách đội thi công và các phòng có các chức năng riêng khác. Giữa các đơn vị, các phòng ban của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng:
- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo chung, là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tổ chức quản lý điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật, quyết định của Nhà nước.
- Văn phòng công ty: là đơn vị giúp giám đốc công ty tiếp khách đến liên hệ, công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến, hội họp.
- Phòng kinh tế thị trường: là phòng giúp giám đốc công ty tìm hiểu thị trường, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty trên cơ sở hiện có về nhân lực, vật tư, tiền vốn thiết bị thi công và nhu cầu thị trường. Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư trên cơ sở chủ trương của công ty và kế hoạch đã được duyệt. Kiểm tra dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán.
- Phòng thi công: kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây dựng đối với các công trình của công ty. Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vị để tránh thi công tuỳ tiện.
- Phòng tài chính kế toán: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính. Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, giúp giám đốc tổ chức, hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch với giá thành hạ. Tham gia với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính trong công ty, giúp giám đốc ra quyết định chỉ tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế toàn diện.
- Phòng khoa học kỹ thuật: là bộ tham mưu cho giám đốc về hướng dẫn khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Phòng dự án: tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế, giải quyết các vướng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư. Thông qua ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá thầu, số lượng, chủng loại thiết bị cho công trình.
- Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị để tổ chức một bộ máy với phương châm gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh. Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho cán bộ đủ tiêu chuẩn.
- Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp, các chi nhánh, các đội công trình chịu trách nhiệm thi công các công trình xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ở đơn vị mình, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ chức phòng kế toán ở nước ta hiện nay.
Còn tại các phòng, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
Kế toán Ngân hàng
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Theo sơ đồ trên, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 người. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy định chế độ kế toán do Nhà Nước ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ tiền lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương. Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả và lập các biểu kế toán.
- Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu, chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh các khoản thu, chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
- Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng, quý, năm, đồng thời lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ. Kiểm tra sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
- Kế toán thuế: thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, chịu trách nhiệm về các khoản trích nộp Nhà nước.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty:
Kỳ kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND).
Phương pháp kế toán tài sản cố định. Phương pháp khấu hao: phương pháp đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngoài ra công ty còn phải nộp: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
Với bề dày kinh nghiệm trên 48 năm, công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng đầu tư dự án và kinh doanh nhà ở, hoạt động cả ở trong và ngoài nước, đã phát triển thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu ở Việt Nam.
Công ty có lực lượng chuyên gia, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành dự án, tổ chức, quản lý thi công, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, kiểm định chất lượng công trình. Hơn nữa, vai trò lực lượng sản xuất luôn được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty, với tiêu chí: “Duy trì - phát triển - đổi mới”, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng học hỏi, phát huy hết khả năng của mình trong lao động sản xuất.
Sự kết hợp hài hoà giữa bề dày kinh nghiệm của các thế hệ đi trước và sức trẻ sáng tạo của thế hệ tiếp nối đã giúp cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ngày càng lớn mạnh và phát triển. Điều này được khẳng định rõ qua một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây:
BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THỜI KỲ 2005-2006.
CHỈ TIÊU
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
1
2
3
Số tuyệt
đối (+/-)
Tỷ lệ %
* Tổng doanh thu
483.739
537.013
53.274
11
* Các khoản giảm trừ
1.693
2.997
1.304
77
1. Doanh thu thuần
482.046
534.016
51.970
10,8
2. Giá vốn hàng bán
450.219
495.313
45.094
10
3. Lợi nhuận gộp
31.827
38.703
6.876
21,6
4. Chi phí tài chính
8.060
14.607
6.547
81,2
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.360
17.567
1.207
7,4
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7.407
6.529
-878
(11,9)
7. Thu nhập khác
1.411
1.689
278
19,7
8. Chi phí khác
6.086
455
-5.631
(92,5)
9. Lợi nhuận khác
-4.675
1.234
5.909
126,4
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.732
7.763
5.031
184,2
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
765
2.174
1.409
184,2
12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1.967
5.589
3.622
184,1
13. Tổng số thuế nộp NSNN
40.772
54.206
13.434
32,9
Trong đó: thuế GTGT phải nộp
8.965
12.943
3.978
44,4
Đơn vị: triệu đồng
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở biểu 1 cho ta thấy: Tổng doanh thu năm 2006 đạt 537.013 triệu đồng tăng 11% so với năm 2005 nên doanh thu thuần năm 2006 đạt 534.016 triệu đồng tăng 10,8% so với năm 2005. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 495.313 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005. Do đó, lợi nhuận gộp năm 2006 đạt 38.703 triệu đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4.docx