Mục lục
Trang phụ bìa .1
Lời cảm ơn .2
Mục lục.3
LỜI CẢM ƠN.2
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt.4
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh.5
Danh mục hình vẽ, đồ thị.5
Danh mục các bảng .7
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.9
1.1 Tổng quan về việc điều trị bệnh tuyến giáp lành tính bằng I-131 .9
1.1.1 Bệnh tuyến giáp. 9
1.1.2 Các phương pháp điều trị bệnh tuyến giáp. 10
Những lưu ý khi điều trị bằng I-131. 11
1.1.3 Điều trị bệnh tuyến giáp cho phụ nữ mang thai bằng I-131. 14
1.2 Mục đích của luận văn .21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ TÍNH LIỀU.23
2.1 Phương pháp MIRD .23
2.1.1 Phương pháp MIRD . 23
2.1.2 Xác định các đại lượng trong công thức MIRD. 29
2.1.3 Ứng dụng của phương pháp MIRD. 33
2.2 Công cụ tính liều OLINDA/EXM.33
2.2.1 Giới thiệu chung về chương trình OLINDA/EXM [34]Error! Bookmark not defined
2.2.2 Cách sử dụng chương trình tính liều OLINDA/EXM. 36
CHƯƠNG 3. DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM TÍNH LIỀU CHO
PHỤ NỮ MANG THAI SỬ DỤNG I-131 .52
3.1 Cách sử dụng chương trình OLINDA/EXM tính liều cho thai nhi trong
các trường hợp phụ nữ mang thai.52
3.2 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai.57
Nhận xét.60
3.3 Hoạt độ giới hạn cho phụ nữ mang thai .62
3.4 Dùng chương trình OLINDA/EXM tính liều hấp thụ cho phụ nữ mang
thai Châu Á.63
3.5 Đánh giá kết quả và thảo luận. 76
3.6 Kết luận.78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .81
89 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tính liều trong điều trị bệnh tuyến giáp lành tính bằng I - 131 dùng chương trình olinda / exm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h)=Ãℎ ∑ ∆𝑖𝑖 𝚽i(rk⃪rh)
(2.4)
Đây chính là công thức MIRD đầy đủ về liều cho vùng bia rk từ các bức xạ i phát ta
từ vùng nguồn rh. Đây là một phương trình rất tổng quát, không giới hạn hình dạng,
kích thước và vị trí nguồn hay bia. Cũng không có điều kiện bắt buộc về sự phân bố
hoạt độ phóng xạ trong nguồn hay loại hạt bức xạ.
Người ta giả sử, trong một số trường hợp, khối lượng mô không còn là hằng số
trong suốt thời gian chiếu xạ. Ví dụ: khối lượng cơ quan của thai nhi có thể thay đổi
-- 26 --
đáng kể trước khi chất phóng xạ phân rã hoàn toàn, hay khối u trong cơ thể có thể
phát triển hay nhỏ lại trong quá trình điều trị bằng phóng xạ. Trong những trường
hợp này, công thức tính liều hấp thụ có dạng:
D (rk⃪rh)=∫Ãℎ(𝑡)∑ ∆𝑖𝑖 Φi(rk⃪rh)( 𝑡)dt (2.5)
Khi đó, Φ phụ thuộc thời gian vì nó phụ thuộc vào khối lượng và kích thước vùng
bia.
Người ta còn đưa ra một đại lượng gọi là “thời gian lưu trú”.
𝝉h=
Ãℎ
𝐴0
(2.6)
A0 là hoạt độ ban đầu.
Thay 𝝉h vào phương trình (4), ta có:
D (𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)�
𝐴0
= 𝝉h ∑ ∆𝑖𝑖 𝚽i(rk⃪rh)
(2.7)
Snyder đưa ra một định nghĩa về 1 đại lượng mới, gọi là hệ số S:
S=∑ ∆𝑖𝑖
𝛷𝑖
𝑚𝑘
(rk⃪rh) (2.8)
Thay S vào (7), (8), ta có:
D (𝑟𝑘⃪ 𝑟ℎ)�
𝐴0
= 𝝉h.S (2.9)
Đây là phương trình thông dụng nhất của phương pháp MIRD, do nó rất đơn giản
và tổng quát. Sự đơn giản thể hiện ở việc tách hai yếu tố vật lý và sinh học ra rõ
ràng. Yếu tố vật lý thể hiện ở giá trị S, yếu tố sinh học thể hiện ở 𝝉h. Khía cạnh vật
lý bao gồm sự phát bức xạ từ hạt nhân và sự bỏ lại năng lượng của chúng trong các
-- 27 --
thành phần của mô hình. Khía cạnh sinh học bao gồm sự phân rã và sinh động học
của DCPX.
Trong công thức MIRD, mô hình được sử dụng là mô hình toán học được xác định
với kích thước, hình dạng, vị trí, thành phần và mật độ từng vùng.
Trong công thức MIRD, hoàn toàn không có sự giả sử về thành phần hay hình dạng
nguồn và bia, cũng như sự phân bố hoạt độ trong nguồn. Do đó, giá trị S có thể
được tính toán cho bất kỳ mô hình nguồn và bia nào.
Bảng các giá trị S được xuất bản trong MIRD 11 [25]. Những giá trị S này dựa vào
mô hình người lớn 70kg, gồm 20 cặp cơ quan bia-nguồn ứng với 120 hạt nhân
phóng xạ. Giá trị 𝚽 được xuất bản trong MIRD 5R [33]. Việc tính toán liều trở nên
rất đơn giản. Trong bản MIRD 5R cung cấp sẵn thời gian lưu trú.
Việc tính toán giá trị S trong MIRD 11 được thực hiện dựa trên một số giả định,
những giả định này giới hạn ứng dụng của nó. Một trong số các giả sử đó là hoạt độ
nguồn phân bố đồng đều, trong môi trường đồng nhất, 𝚽 không phụ thuộc đâu là
nguồn và đâu là bia.
(rk ⃪ rh)=(rh⃪rk)=𝚽(rk⟷rh)
(2.10)
Sự thuận nghịch giữa nguồn và bia trong biểu thức trên có vai trò quan trọng trong
bảng giá trị S trong MIRD 11. MIRD 11 giả sử rằng mô hình giải phẫu của người
có thể đại diện bằng một mô hình toán học được qui định cụ thể về kích thước, hình
dạng, vị trí, thành phần và mật độ mỗi khu vực. Mỗi khu vực tương ứng với một cơ
quan được giả định là đồng nhất.
Sự đơn giản hóa quan trọng trong MIRD 11 đó là việc chia bức xạ thành 2 loại: Bức
xạ xuyên thấu và bức xạ không xuyên thấu. Photon có năng lượng lớn hơn 10 keV
được xem là bức xạ xuyên thấu. Alpha, Beta và electron và photon có năng lượng
thấp hơn 10 keV là các loại bức xạ không xuyên thấu, năng lượng của chúng bị hấp
-- 28 --
thụ tại nơi chúng phát ra [30]. Như vậy, bức xạ không xuyên thấu có 𝚽 xác định tại
cơ quan nguồn, và bằng 0 ở vị trí khác. Tức là khi nguồn và bia không trùng nhau
thì 𝚽 có giá trị bằng 0 và khi nguồn và bia trùng nhau thì 𝚽=1.
Ủy ban quốc tế về liều bức xạ chiếu trong trong y học của Mỹ (MIRD) và Ủy ban
Quốc tế về đo lường bức xạ cho rằng bảng tính giá trị S trong MIRD có thể tin cậy
[24].
Tuy nhiên, bảng giá trị S liên quan đến khối lượng mô. Mà thực tế khối lượng mô
hay cơ quan của các bệnh nhân không giống nhau, dẫn đến sai khá rõ rệt trong liều
hấp thụ. Đề khắc phục điều này, đầu tiên người ta xác định khối lượng cơ quan
bệnh nhân sau đó hiệu chỉnh giá trị S cho phù hợp bằng kỹ thuật tính tỷ lệ khối
lượng:
S(cơ quan bệnh nhân⃪cơ quan bệnh nhân)= 𝑚𝑚ô ℎì𝑛ℎ
𝑚𝑏ệ𝑛ℎ 𝑛ℎâ𝑛.S(cơ quan mô hình⃪cơ quan mô hình) (2.11)
[24].
Trong những nỗ lực cải thiện tính chính xác trong việc ước tính liều, một số mô
hình chi tiết được phát triển trong MIRD 5R. Ví dụ: máu, mạch máu được mô hình
hóa, một loạt các mô hình khác được phát triển bao gồm: trẻ sơ sinh, trẻ 1tuổi, trẻ 5
tuổi,trẻ 10 tuổi và người nam trưởng thành. Bản MIRD 14 bổ sung một số sửa đổi,
bao gồm mô hình động học của bàng quang. Mô hình MIRD 15 mô tả chi tiết về
đầu và não. Mô hình động học bàng quang thay thế cho mô hình bàng quang có
khối lượng không đổi trong MIRD 5R. Trong MIRD 5R, bàng quang được đại diện
bởi một hình khối ellip thể tích V=45.73 cm3 chứa 202.6 cm3 chất thải [33]. Sự thay
đổi kích thước bàng quang khi đầy khi rỗng đã bị bỏ qua, điều đó có thể ảnh hưởng
đến phép tính 𝚽. Mô hình bàng quang mới gồm hình cầu và một vỏ cầu có thể thay
đổi kích thước. Việc thay đổi mô hình bàng quang đã góp phần quan trọng vào việc
tính liều.
Trong bản MIRD 17, đưa ra một phương pháp tính liều mới, mang hình thức liều
hấp thụ trung bình đến voxel từ các đóng góp của các voxel nguồn. MIRD 17 cung
-- 29 --
cấp các bảng giá trị và hình ảnh từ máy SPECT và PET giúp việc tính toán liều
thuận tiện hơn [29].
Ngoài việc bổ sung việc tính liều cấp voxel, Ủy ban liều bức xạ chiếu trong trong y
học của Mỹ còn xuất bản tài liệu về việc đo liều cấp tế bào, giúp tính liều hấp thụ
cho tế bào có chứa hoạt độ phóng xạ phân bố trong nhân tế bào, tế bào chất hay bề
mặt tế bào. Giá trị S cấp tế bào được lập thành bảng cho một loạt các tế bào có kích
thước khác nhau ứng với 250 hạt nhân phóng xạ.
2.1.2 Xác định các đại lượng trong công thức MIRD
Để sử dụng công thức MIRD tổng quát để tính liều hấp thụ cho mô hay cơ quan cần
phải xác định thông số về hoạt độ, hoạt độ tích lũy và giá trị S.
Phương pháp xác định hoạt độ
Người ta xác định hoạt độ thông qua các thiết bị không ghi hình như buồng ion
hóa, ống đếm Geiger-Muller và thiết bị ghi hình như gamma camera, SPECT,
PET
Sau đây là các dụng cụ ghi đo hoạt độ thường dùng:
Thiết bị không ghi hình
• Buồng ion hóa
Buồng ion hóa thường được dùng để đo hoạt độ tia X hay tia gamma. Điện thế được
cung cấp bằng pin, acqui hoặc điện lưới. Có thể được chế tạo với nhiều dạng khác
nhau: loại lớn đặt trong phòng thí nghiệm, loại xách tay đi dã ngoại, loại bút cài.
• Ống đếm Geiger Muller
Là dụng cụ dùng để ghi đo phóng xạ được sử dụng rất rộng rãi, có hai loại thông
dụng là ống đếm khí hữu cơ và ống đếm khí Halogen. Ống đếm Geiger Muller
thường dùng để đo các mẫu phóng xạ phát ra tia beta và gamma. Hiệu suất đếm đối
-- 30 --
với tia beta là 100%, với tia gamma là 1%, vì sự ion hóa trực tiếp của tia gamma đối
với các phân tử khí rất nhỏ.
Thiết bị ghi hình
• Gamma camera
Có nhiều loại gamma camera khác nhau và ngày càng hoàn thiện: Gamma camera
có trường nhìn lớn có thể ghi hình sự biến đổi hoạt độ phóng xạ toàn thân, gamma
camera di động dùng năng lượng thấp, đầu đếm được làm bởi lớp chì mỏng có thể
di chuyển tới lui trong bệnh viện, gamma camera digital có vi hệ xử lý vừa có thể
ghi hình tĩnh vừa có khả năng ghi hình động
• Ghi hình cắt lớp bằng positron (PET)
Dùng để ghi hình cho những nguồn phát positron. PET cho độ phân giải và độ
tương phản tương đối cao. Nhưng máy PET cần phải dùng bên cạnh Cyclotron để
sản xuất ĐVPX.
• Ghi hình cắt lớp bằng đơn photon (SPECT)
Dùng để ghi hình cho những đồng vị phát photon. Ghi hình tốt với những vùng
hoặc cơ quan nguồn chồng lên nhau. Các photon của ĐVPX trong SPECT không
đơn năng mà trải dài theo phổ năng lượng của nó.
Phương pháp xác định hoạt độ tích lũy
Hoạt độ tích lũy là đại lượng phụ thuộc quá trình trao đổi chất trong cơ thể và
đặc điểm của đồng vị phóng xạ. Tức là phụ thuộc cả hai yếu tố vật lý và sinh
học. Hoạt độ tích lũy có thể tính được từ việc lấy tích phân hoạt độ theo thời
gian trong khoảng thời gian quan tâm, tính theo diện tích hình thang, mô hình
hàm mũ.
• Tính theo diện tích hình thang [28]
-- 31 --
∫ 𝐴(𝑡)𝑡2𝑡1 =[x1.y0+(x1+x2).y1+(x2+x3).y2+xm.ym]/2
(2.12)
x là chiều ngang và y là chiều cao của hình thang.
• Tính theo tổng các hàm mũ [32]
As(t)=∑ 𝐴𝑖(0)𝑒−�𝜆𝑖+𝜆𝑝�𝑡𝑛𝑖=1 (2.13)
Ai là hằng số
𝜆𝑖: hằng số bài tiết sinh học ứng với thời gian bài tiết sinh học Ti
Khi đó hoạt độ tích lũy được tính như sau:
∫ As(t)dt∞0 =∑ 𝐴𝑖/(𝑖 𝜆𝑖 + 𝜆𝑝) = 1.443∑ 𝐴𝑖(0)(𝑇𝑒)𝑖𝑖 (2.14)
• Hay hoạt độ tích lũy có thể tính trực tiếp như sau:
Ã𝑆
𝐴0
=Fs∑ 𝑎𝑗𝑛+𝑚𝑗=𝑛+1 ∑ �𝑎𝑖
𝑇𝑖
𝑇𝑖−𝑇𝑗
�𝑒𝑥𝑝 �
−ln (2)
𝑇𝑖,𝑒 𝑡� − 𝑒𝑥𝑝 �−ln (2)𝑇𝑗,𝑒 𝑡���𝑛𝑖=1 (2.15)
Fs là tỷ lệ phân bố trong cơ quan nguồn.
Ti: thời gian bán hủy sinh học ứng với sự bài tiết
ai: tỷ lệ bài tiết sinh học
Tj: thời gian bán hủy sinh học ứng với sự hấp thụ.
Aj: tỷ lệ hấp thụ ứng với thời gian bán hủy sinh học Tj
Ti, e: thời gian bán hủy hiệu dụng.
1
𝑇𝑖,𝑒 = 1𝑇𝑖 + 1𝑇𝑝 (2.16)
Phương pháp xác định giá trị S
-- 32 --
Có 3 kỹ thuật xác định giá trị S. Đó là:
+ Sử dụng code Monte Carlo [33]
Phương pháp này sử dụng 3 điều kiện lý tưởng hóa. Đó là
- Phantom là những hình dạng toán học đơn giản, chỉ quan tâm bộ phận chính,
bỏ qua các chi tiết nhỏ. Mỗi cơ quan được xem như đồng nhất về mật độ và
cấu tạo.
- Nguồn được xem như phân bố đồng nhất và phát ra photon đơn năng.
- Năng lượng photon phát ra được giả sử hấp thụ định xứ tại những vị trí
tương tác.
Kỹ thuật này mô phỏng từng photon riêng lẻ. sau khi định nghĩa ban đầu về năng
lượng hạt,chương trình sẽ tính quãng đường tự do trung bình cho hạt. Quãng đường
photon đi được cho đến khi gặp tương tác đầu tiên được mô phỏng ngẫu nhiên dựa
trên xác suất tương tác của photon với môi trường. Xác suất tương tác này bao gồm
xác suất của hiệu ứng quang điện, Comptom và hủy cặp. Quãng đường photon đi
được được tính như sau:
S=lnr/𝜇0 (2.17)
r là số ngẫu nhiên từ 0 đến 1. 𝜇0 là hệ số suy giảm tuyến tính toàn phần. Mỗi photon
được gán một trọng số thống kê bằng 1. Sau mỗi tương tác trọng số này giảm dần
tương ứng với xác xuất sống sót của nó sau tương tác. Quá trình mô phỏng sẽ kết
thúc khi hạt thứ cấp mất hết năng lượng.
+ Kỹ thuật tính tổng nhân liều tại một điểm
Nhân liều tại một điểm là một hàm cho biết liều hấp thụ tại một bán kính cho trước
quanh một vùng đẳng hướng trong môi trường đồng nhất, vô hạn với bức xạ đơn
năng của một đồng vị phóng xạ. Liều hấp thụ tại một điểm bia bằng tổng chồng chất
các nguồn xung quanh đến điểm bia này.
-- 33 --
+ Sử dụng giá trị S voxel.
Được sử dụng khi phân bố hoạt độ trong cơ quan bia không đồng đều (như trong
khối u). Các máy SPECT và PET cho phép xác định hoạt độ cấp voxel, khi đó ta có
công thức tính liều trung bình dựa vào giá trị S mức voxel như sau:
D (voxelk)=∑ Ã𝑣𝑜𝑥𝑒𝑙ℎ .𝑁ℎ=0 S(voxelk ⃪voxelh)
(2.18)
Trong đó, Svoxel được định nghĩa là liều hấp thụ trung bình trên một đơn vị hoạt độ
phân rã trong voxel nguồn. Bảng MIRD 12 cung cấp bảng giá trị S voxel ứng với
một số DCPX.
2.1.3 Ứng dụng của phương pháp MIRD
Phương pháp MIRD là một phương pháp tiếp cận phổ biến cho việc tính liều chiếu
trong trong y tế. Mặc dù kỹ thuật này áp dụng chủ yếu đề tính liều cho cơ quan
nhưng nó cũng có thể áp dụng cho voxel hay tế bào. Việc tính liều rất phức tạp,
nhưng tóm tắt lại gồm những bước quan trọng:
+Xác định sự tích lũy trong cơ quan nguồn, bằng cách đo hoạt độ và hoạt độ tích
lũy hoặc thời gian lưu trú.
+Xác định phantom gần nhất với cơ thể bệnh nhân.
+Xác định tỷ lệ hấp thụ, tỷ lệ hấp thụ riêng hay giá trị S ứng với nhân phóng xạ,
vùng nguồn bia và phantom đã chọn.
+Sử dụng các công thức MIRD để tính toán.
+Đưa các công thức vào các chương trình tính toán liều bức xạ như MIRDOSE,
OLINDA/EXM
2.2 Công cụ tính liều OLINDA/EXM
2.2.1 Giới thiệu chung về chung về chương trình OLINDA/EXM
2.2.1.1 Mục đích của chương trình
-- 34 --
OLINDA/EXM (Organ Level Internal Dose Assessment/Exponential Model) là
chương trình có chức năng tương tự như như chương trình MIRDOSE. Các chức
năng trong MIRDOSE được giữ lại kèm theo việc bổ sung các chức năng mới vào
chương trình OLINDA/EXM. Bao gồm:
1.Thêm vào các mô hình cơ quan đặc biệt: tuyến tiền liệt, ổ bụng, quả cầu đại diện
cho khối u, đầu, não và thận nhiều ngăn.
2.Mô hình tủy đỏ và xương do Eckerman và phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge
được cập nhật chính xác trong trường hợp electron phát ra năng lượng thấp.
3.Chương trình MIRDOSE chỉ có 240 nhân phóng xạ,OLINDA gồm hơn 800 nhân
phóng xạ, trong đó có nhiều nhân phóng xạ phát alpha.
4.Khả năng làm khớp dữ liệu theo mô hình hàm mũ.
5.Cho phép điều chỉnh khối lượng cơ quan và trọng số bức xạ.
Chương trình bao gồm phantom người nam trưởng thành, người nữ trưởng thành,
trẻ sơ sinh, trẻ 1 tuổi, trẻ 5 tuổi, trẻ 10 tuổi,trẻ 15 tuổi, phụ nữ mang thai 3 tháng,
phụ nữ mang thai 6 tháng, phụ nữ mang thai 9 tháng.
Chương trình dùng để tính liều cấp cơ quan cho các đối tượng ở các độ tuổi và kích
cỡ khác nhau, giảm thiểu những khó khăn cho việc tính liều như việc đo đạc nhiều
lần để xác định hoạt độ, tính toán hoạt độ tích lũy, tính tỷ lệ hấp thụ riêng hay giá trị
Sgóp phần làm việc tính liều đơn giản và nhanh chóng hơn.
2.2.1.2 Phương pháp tính liều của chương trình
• Phương pháp tính toán:
Dựa trên phương pháp MIRD tổng quát:
𝐷 = 𝑘. Ã i∑ ∆iΦi
𝑚𝑘
(2.19)
-- 35 --
D: liều hấp thụ cho cơ quan (rad,Gy)
Ã: hoạt độ tích lũy (μCi-h, MBq-s)
ni: tần suất phát năng lượng Ei
Ei: năng lượng trên 1 phân rã của bức xạ i (MeV)
m: khối lượng vùng bia (g hay kg)
k: hằng số tỷ lệ, phụ thuộc đơn vị
k= 2.13 𝑟𝑎𝑑−𝑔
𝜇𝐶𝑖−ℎ−𝑀𝑒𝑉
=51.2 𝑟𝑎𝑑−𝑔
𝜇𝐶𝑖−𝑑−𝑀𝑒𝑉
=1.6.10-7 𝐺𝑦−𝑘𝑔
𝑀𝐵𝑞−𝑠−𝑀𝑒𝑉
=1 𝐺𝑦−𝑘𝑔
𝐵𝑞−𝑠−𝐽
Công thức (2.19) được viết lại đơn giản hơn như sau:
D=N.DF (2.20)
N: số phân rã xảy ra trong vùng nguồn (tương tự hoạt độ tích lũy)
DF: hệ số chuyển đổi liểu (tương tự giá trị S)
Hàm số hoạt độ theo thời gian được biểu diễn bằng một hay nhiều hàm mũ:
e o- t
o o e
e0 0
f AA = A(t) dt = f dt = = 1.443 feA A Tλ
λ
∞ ∞
∫ ∫
(2.21)
A0: hoạt độ ban đầu (μCi)
f: hàm phân bố hoạt độ theo thời gian (hàm này được biểu diễn bởi một hay
nhiều hàm mũ).
Tp: thời gian bán hủy vật lý (h)
Tb: thời gian bán hủy sinh học (h)
Te: thời gian bán hủy hiệu dụng (h)
• Phương pháp thu thập dữ liệu
pb
pb
e TT
TT
T
+
×
=
-- 36 --
Các giá trị DFs được cung cấp miễn phí trên trang web radar: (www.doseinfo-
radar.com) do Stabin và cộng sự tại trường đại học Vanderbilt lập nên vào năm 2002.
Tỷ lệ hấp thụ riêng cho photon đối với các phantom không phải là phụ nữ mang thai
được nghiên cứu bởi Cristy và Eckrman (1987) và đối với các phantom phụ nữ
mang thai được nghiên cứu bởi Stabin (1995). Các dữ liệu động học của DCPX có
thể được nghiên cứu trên người hay động vật, và nếu được công nhận, các dữ liệu
này có thể được tìm thấy trên Nếu dữ liệu
không tìm thấy tại các nơi nói trên, thì sẽ rất khó tìm thấy ở các tài liệu khác.
2.2.2 Cách sử dụng chương trình tính liều OLINDA/EXM
*Giao diện chính của chương trình
-- 37 --
Hình 2.1 Giao diện chính
Giao diện chính Giao diện chọn
nhân phóng xạ Giao diện động học cúa các cơ
quan nguồn Giao diện chọn mô hình
Nút
Retrieve
Case: Gọi
lại file dữ
liệu đã lưu.
Nút tính liều: sau
khi chọn nhân
phóng xạ, mô hình
và nhập giá trị động
học, nhấn nút này
để tính liều và xuất
kết quả tính liều.
Nút DFs: sau khi
chọn nhân phóng xạ
và mô hình, nhấn
vào đây để có bảng
các hệ số chuyển
đổi liều.
Nút Save case: có
thể lưu lại dữ liệu
tại bất kỳ thời
điểm nào để tái sử
dụng.
Hộp giữa: hướng dẫn
chung
Thoát khỏi
chương trình
Nút OLINDA Literature: Các công
trình liên quan đến OLINDA
Nút About OLINDA:
mô tả ngắn gọn về
OLINDA
-- 38 --
Sau đây sẽ giới thiệu từng giao diện của chương trình
* Giao diện chọn nhân phóng xạ (Nuclide Input Form)
Hình 2.2 Giao diện chọn nhân phóng xạ
Người sử dụng sẽ chọn nhân phóng xạ, tiếp theo chọn đồng vị quan tâm
Hình 2.3 Chọn đồng vị I-131
Chọn nhân phóng xạ
Chọn đồng vị phóng xạ
-- 39 --
* Giao diện chọn mô hình (Models Input Form)
Hình 2.4 Giao diện chọn mô hình
Trong giao diện này gồm 10 phantom và 5 mô hình cơ quan đặc biệt. Nếu chọn mô
hình cơ quan đặc biệt, chương trình sẽ hiện ra giao diện nhập số phân rã/A0 tương
ứng trong cơ quan đó:
Protate Gland (tuyến tiền liệt):
Hình 2.5. Giao diện mô hình tuyến tiền liệt
Phantom các cơ quan đặc
biệt. Khi chọn một trong
các phantom cơ quan này,
sẽ hiện ra hộp thoại yêu
cầu nhập dữ liệu động học
và chương trình sẽ tính
liều trực tiếp.
Mô hình cơ
thể, có thể
chọn 1 hay
nhiều
phantom.
Bảng xuất kết
quả tính liều
Tính liều
Nhập số phân
rã/ A0
-- 40 --
Tương tự cho ổ bụng và quả cầu đại diện khối u.
Peritoneal Cavity (ổ bụng)
Hình 2.6 Giao diện mô hình ổ bụng
Spheres (quả cầu đại diện khối u):
Hình 2.7 Giao diện mô hình mẩu quả cầu
-- 41 --
Head Model (mô hình đầu):
Hình 2.8 Giao diện mô hình đầu và não
Kidney Model (thận):
Hình 2.9 Giao diện mô hình thận
Nhập
số phân
rã/ A0
Chọn
phantom
Bảng kết
quả tính
liều
Tính liều
-- 42 --
* Giao diện nhập thời gian lưu trú
Hình 2.10 Giao diện nhập thời gian lưu trú
Thời
gian lưu
trú
Cơ
quan
nguồn
Xác định số phân
rã tại cơ quan
nguồn bằng tỷ lệ
hoạt độ hấp thụ và
thời gian bán hủy
sinh học
Mô hình hệ thống
tiêu hóa ICRP
Mô hình bài
tiết bàng
quang
Gọi lại
file đã
lưu
Cho ví dụ về tính
số phân rã Làm khớp dữ liệu
động học
-- 43 --
Voiding Bladder Model: Mô hình bài tiết bàng quang
Hình 2.11 Giao diện mô hình bài tiết bàng quang
ICRP GI Model: Mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP
Hình 2.12 Giao diện mô hình hệ thống tiêu hóa ICRP
Nhập khoảng
thời gian bài tiết
Nhập thời gian
bán hủy sinh học
Nhập tỷ
lệ hoạt
độ hấp
thụ vào
bàng
quang
Nhập tỷ lệ hoạt
độ hấp thụ vào dạ
dày và tỷ lệ hấp
thụ vào ruột non
Chọn hoạt độ
hấp thụ vào
dạ dày hay
vào ruột non
-- 44 --
Fraction and half-time: nhập tỷ lệ hấp thụ và thời gian bán hủy
Hình 2.13 Giao diện nhập tỷ lệ hấp thụ và thời gian bán hủy
Kết thúc việc
nhập dữ liệu,
đóng cửa sổ và
chuyển sang
cửa sổ Kinetics
Input Form
Chọn cơ
quan để
nhập dữ
liệu
Chọn đơn
vị cho thời
gian bán
hủy là giây
hay giờ
Nhập tỷ lệ
hoạt độ
hấp thụ
Chọn nhập thời gian
bán hủy sinh học hay
hiệu dụng
-- 45 --
Fit data to Model: làm khớp dữ liệu.
Hình 2.14 Giao diện làm khớp dữ liệu
Nhập % hoạt độ
tại cơ quan
nguồn
Lưu
dữ
liệu Đóng cửa sổ và chuyển sang
cửa sổ Kinetics Input Form
Làm khớp dữ
liệu
Kiểm tra xem
số liệu đúng
hay không
Chọn cơ
quan
Dự đoán
giá trị
ban đầu
của mỗi
tham số
Nhập
thời gian
đo
-- 46 --
Show me some examples: cho ví dụ về tính số phân rã
* Giao diện DFs
Hình 2.15 Giao diện DFs
Thoát khỏi
chương
trình
Trở về giao
diện chính
Lựa chọn phantom kế tiếp hoặc
phantom trước
-- 47 --
* Giao diện kết quả tính liều
Hình 2.16 Giao diện kết quả tính liều
Lựa chọn
phantom
In hoặc
lưu dữ liệu
Thoát
khỏi
chương
trình
Đổi đơn
vị
Xem lại kết
quả với
phantom trước
Nhân kết
quả với
hoạt độ
Xem kết quả
với phantom
kế tiếp
Thay đổi
dữ liệu
đầu vào
(khối
lượng cơ
quan
hoặc
trọng số
bức xạ)
Liều hiệu
dụng
Trở về
giao diện
chính
-- 48 --
*Giao diện thay đổi dữ liệu (Modify Input Data)
Hình 2.17 Giao diện thay đổi dữ liệu
Đối với phép tính liều cho 1 phantom, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều trên
một đơn vị hoạt độ ban đầu với đơn vị đầu tiên là mGy/MBq, sau đó là kết quả
được đổi sang đơn vị rem/mCi trong cùng bảng kết quả.
Hình 2.18 Kết quả tính theo mSv/MBq
Lấy lại các giá
trị khối lượng
chuẩn ban đầu
Trọng số
bức xạ,có
thể thay đổi
Khối
lượng các
cơ quan,
có thể
thay đổi
-- 49 --
Hình 2.19 Kết quả tính theo rem/mCi
-- 50 --
Thời gian lưu trú cũng được hiển thị lại, sau kết quả tính liều để người sử dụng tiện
kiểm tra dữ liệu. Khối lượng các cơ quan cùng trọng số bức xạ được hiển thị cuối
cùng.
Hình 2.20 Thời gian lưu trú trong bảng kết quả tính liều
-- 51 --
Hình 2.21 Khối lượng các cơ quan trong bảng kết quả tính liều
Hình 2.22 Trọng số bức xạ trong bảng kết quả tính liều
-- 52 --
CHƯƠNG 3. DÙNG CHƯƠNG TRÌNH OLINDA/EXM TÍNH LIỀU
CHO PHỤ NỮ MANG THAI SỬ DỤNG I-131
3.1 Cách sử dụng chương trình OLINDA/EXM tính liều cho thai nhi trong các
trường hợp phụ nữ mang thai
Như đã trình bày, việc điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131 thường chống chỉ định
cho phụ nữ mang thai, vì tuyến giáp của thai nhi hình thành từ tuần thứ 8 của thai
kỳ, có khả năng hấp thụ Iốt, làm nồng độ I-131 ở tuyến giáp của thai nhi cao gấp
10-50 lần tuyến giáp của mẹ, gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho thai nhi như
sẩy thai, chết non, dị tật, đần độn, chỉ số IQ thấp. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra
trường hợp mang thai ngoài ý muốn khi đang điều trị bệnh tuyến giáp bằng I-131.
Khi đó, bệnh nhân phải báo ngay với bác sĩ điều trị, tùy theo tuổi thai mà bác sĩ sẽ
có cách xử lý riêng. Tuy nhiên, chắc chắn sẽ để lại tác hại lên thai nhi. Vấn đề đặt ra
là khi điều trị cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cần hạn chế liều cấp cho bệnh nhân,
để khi xảy ra việc mang thai ngoài ý muốn thì cũng không để lại hậu quả nghiêm
trọng cho thai nhi.
Bằng cách áp dụng chương trình OLINDA/EXM có thể tính liều hấp thụ cho thai
nhi trên một đơn vị hoạt độ cấp cho mẹ �𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖
𝐴0−𝑚ẹ
�
𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴
, cùng với các giá trị liều
hấp thụ giới hạn cho thai nhi (𝐷𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖) được cung cấp bởi Russell [16],
ta sẽ tính được hoạt độ giới hạn cấp cho phụ nữ mang thai (𝐴0−𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚ẹ):
𝐷𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖 = �𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖𝐴0−𝑚ẹ �𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴 .𝐴0−𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚ẹ
→ 𝐴0−𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑚ẹ = 𝐷𝑔𝑖ớ𝑖 ℎạ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖
�
𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖
𝐴0−𝑚ẹ
�
𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴
(3.1)
Trước hết ta dùng chương trình OLINDA/EXM tính �𝐷𝑡ℎ𝑎𝑖 𝑛ℎ𝑖
𝐴0−𝑚ẹ
�
𝑂𝐿𝐼𝑁𝐷𝐴
cho phụ nữ
mang thai ở các giai đoạn khác nhau. Việc tính liều được thực hiện qua các bước:
-- 53 --
Bước 1: Chọn nhân phóng xạ trong hộp Nuclide Input Form, ở đây chúng ta chọn I-
131.
Hình 3.1 Chọn chất phóng xạ I-131
Bước 2: Chọn phantom trong hộp Model Input Form.
Người sử dụng có thể chọn 1 hay nhiều phantom, nhưng do chương trình
OLINDA/EXM cho phép lựa chọn nhiều phantom cùng lúc nên ta sẽ đồng thời
chọn các phantom “Phụ nữ mang thai 3 tháng, phụ nữ mang thai 6 tháng và phụ nữ
mang thai 9 tháng”.
-- 54 --
Hình 3.2 Chọn phantom phụ nữ mang thai 3, 6, 9 tháng
Bước 3: Nhập thời gian lưu trú:
Tùy loại DCPX mà ta sẽ có các giá trị thời gian lưu trú cho các cơ quan nguồn khác
nhau.
Sau khi nhập dữ liệu thời gian lưu trú của 1 loại chế phẩm, trở lại giao diện chính và
chọn “Dose”, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều.
Ví dụ ta tính với NaI, ta sẽ nhập giá trị thời gian lưu trú của NaI cho các cơ quan
nguồn tương ứng. Trở về giao diện chính bằng cách nhấn “Main Input Form”
-- 55 --
Hình 3.3 Nhập thời gian lưu trú
Sau đó nhấn nút “Dose”, chương trình sẽ xuất kết quả tính liều cho phantom “phụ
nữ mang thai 3 tháng” đầu tiên.
-- 56 --
Hình 3.4 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 3 tháng
Để nhận được kết quả tính liều cho phantom”phụ nữ mang thai 6 tháng”, nhấp chọn
“Next phantom”. Và thực hiện tương tự cho phantom “phụ nữ mang thai 9 tháng”.
Nếu muốn trở lại kết quả tính liều cho phantom trước, nhấp chọn “Previous
phantom”.
-- 57 --
Hình 3.5 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai 6 tháng
Để thay đổi giá trị thời gian lưu trú, không cần lặp lại tất cả các bước trên, chỉ cần
vào giao diện “Kinetics Input Form”, nhấp “Clear all data” để bắt đầu nhập lại các
giá trị thời gian lưu trú và lặp lại các bước sau đó. Sau khi lặp lại các bước trên, ta
sẽ có bảng tính liều cho phụ nữ mang thai các thời kỳ.
3.2 Kết quả tính liều cho phụ nữ mang thai
Như đã trình bày ở trên, việc tính liều trước hết sẽ tính trên phantom phụ nữ mang
thai 3, 6, 9 tháng của chương trình OLINDA/EXM. Các phantom này gần với cơ thể
của phụ nữ da trắng trung bình, được xây dựng bởi Stabin và Eckerman.
Sau khi lựa chọn phantom và nhân phóng xạ, công việc tiếp theo là nhập thời gian
lưu trú vào cửa số “Kinetics Input Form”. Các giá trị thời gian lưu trú được trích từ
-- 58 --
kết quả nghiên cứu của Russell (xem Bảng 3.1). Kết quả tính toán liều được trình
bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.1. Thời gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_02_19_1107476966_9052_1869372.pdf