Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội

MỤC LỤC

 

Mở đầu

 

Chương I :những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

 

1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1

1.1.1. Đặc điểm của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1

1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hiện nay

1.1.1.2. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng 2

1.1.1.3. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3

1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3 1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 4

1.2.1. Các phương thức bán hàng 4

1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hoá 4 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá 5

1.2.2. Các phương thức thanh toán 7

1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp 7

1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả 7 1.2.3. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán 7

1.2.3.1. Tính theo giá thực tế 8

1.2.3.2. Tính theo giá hạch toán 10

1.2.4. Doanh thu bán hàng 11

1.2.5. Các khoản giảm trừ doanh thu 11

1.2.6. Chi phí bán hàng 11

1.2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 12

1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 13

1.3.1. Chứng từ sử dụng 13

1.3.2. Tài khoản sử dụng 13

1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả bán hàng 17

1.4.1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái 17

1.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ 18

1.4.3. Hình thức Nhật ký chung 18

1.4.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ 18

 

Chương II:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội.

 

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần kim khí hà nội 19

2.1.1. Đặc điểm và sự phát triển của công ty 19

2.1.1.1 Đặc điểm 19

2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 20

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 22

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22

 

2.2 Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 22

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 22

2.2.2. Phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 22

2.2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty 23

2.3 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 24

2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội 24

2.3.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội 26

2.3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp 26

2.3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng 28

2.3.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ 28

2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 29

2.3.3.1. Giảm giá hàng bán 29

2.3.3.2. Doanh thu hàng bán bị trả lại 29

2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 30

2.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng 30

2.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30

2.3.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 30

 

Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội .

 

3.1 - Nhận xét, đánh giá về tổ chức quá trình bán hàng và kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 32

3.1.1. Ưu điểm 32

3.1.2. Một số hạn chế 33

3.2 - Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 34

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 34

3.2.2. Phương hướng hoàn thiện 34

3.2.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội 35

3.2.3.1. Về hạch toán chiết khấu thanh toán , chiết khấu thương mại 35

3.2.3.2. Về hạch toán doanh thu bán hàng 35

3.2.4. Mở rộng phương thức bán hàng 36

3.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ 36

3.2.6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 37

 

KẾT LUẬN

 

PHỤ LỤC

 

 

docx63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ. Sơ đồ 2 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 2.1.1. Đặc điểm và sự phát triển của công ty. Đặc điểm: Tên công ty : CÔNG TY CP KIM KHÍ HÀ NỘI Địa chỉ : 20 TÔN THẤT TÙNG - QUẬN ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI Mã số tài khoản : 710A00251 Mã số thuế : 0100100368 Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước là Công ty Kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. Công ty CP Kim khí Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty sau cổ phần chủ yếu là vốn của Tổng Công ty Thép Việt Nam (chiếm 89,37% tổng vốn góp), còn lại là vốn góp ưu đãi của CBCNV và một số nhà đầu tư bên ngoài. Tiền thân, Công ty chỉ là một đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành thép, cùng với sự tăng trưởng của nền công nghiệp trong nước thì Công ty cũng ngày càng phát triển mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh của mình. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau: - Công ty được thành lập năm 1973 với tên là “Công ty thu hồi phế liệu kim khí ” là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ vật tư. Công ty có chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc nâú luyện thép ở nhà máy Gang thép Thái Nguyên. - Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng mọi yêu cầu về nguồn cung cấp thép phế liệu cho hoạt động sản xuất, Bộ vật tư đã ra quyết định số 628/ QĐ_ VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị: “Công ty thu hồi phế liệu kim khí” và “Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân chuyển” thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty kim khí Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Ngày 28/05/1993, Bộ Thương mại ra quyết định số 600/TM_TCCB thành lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam (trước kia là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam). - Ngày 15/04/1997, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 511/QĐ_TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. - Ngày 05/06/1997, theo quyết định số 1022/QĐ_HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội thành Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. - Ngày 12/11/2003, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ_BCN về việc sáp nhập Công ty Kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào một Công ty thành viên của Tổng Công ty, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty mới lấy tên là Công ty Kim khí Hà Nội. Hiên nay trụ sở chính tại 20 Tôn Thất Tùng - Quận Đống Đa - Hà Nội. - Ngày 7/09/2005, Bộ Công nghiệp ra quyết định số 2840/QĐ-BCN phê duyệt phương án chuyển Công ty kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Theo đó vốn điều lệ : 90.000.000.000 đồng, tương đương 9.000.000 cổ phiếu. Trong đó cổ phiếu nhà nước là 80.431.500 cổ phiếu (chiếm 89,37% vốn điều lệ, cổ phiếu ưu đãi người lao động trong doanh nghiệp là 753.700 cổ phiếu (chiếm 8,37% vốn điều lệ), cổ phiếu bán đấu giá công khai là 203.150 cổ phiếu ( chiếm 2,26% vốn điều lệ 2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty CP Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp được cổ phần hoá từ Công ty Nhà nước. Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ ngày 1/1/2006, là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có chức năng cơ bản là tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá, sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng… cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 631.545 661.424 674.631 Các khoản giảm trừ DT 376 713 570 - Giảm giá hàng bán 79 92 84 - Hàng bán bị trả lại 297 621 486 1. Doanh thu thuần 631.169 606.711 674.061 2. Giá vốn hàng bán 602.413 628.432 642.524 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.756 32.279 31.537 6. Chi phí bán hàng 13.572 13.265 14.157 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 983 3.465 2.531 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.201 15.549 14.849 Nhìn vào kết quả trên ta thấy, trong ba năm liên tiếp tốc độ phát triển của công ty tăng dần và hoạt động luôn có lãi. Cụ thể : Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 2%, doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 4,7%. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2004 là 14.201 triệu đồng, năm 2005 là 15.549 triệu đồng,tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng giảm dần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2006 chỉ đạt 95,5% so với năm 2005. Trong các năm luôn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm trong tổng doanh thu năm 2004 là 0,06%; năm 2005 là 0,12%; năm 2006 là 0,08%. Xét về các khoản chi phí kinh doanh cho thấy: - Chi phí bán hàng tương đối ổn định, năm 2006 so với năm 2005 giảm 2,3%, năm 2006 tăng so với năm 2004 là 6,7%. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, năm 2005 so với năm 2004 tăng 252,5% , năm 2006 so với năm 2004 tăng 157,5%. Điều đó chứng tỏ sự thay đổi cách thức quản lý đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, giảm hiệu quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh chủ yếu do đưa công nghệ mới vào quản lý và làm cho công ty tăng rõ rệt hiệu quả quản lý. Năm 2007, công ty có kế hoạch thực hiện một số biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng tiêu thụ với lượng hàng lớn, đa dạng hoá kênh tiêu thụ, hình thức thanh toán, mở rộng địa bàn hoạt động. Theo sự dự báo về việc phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các công trình xây dựng, công ty lập kế hoạch doanh thu sẽ đạt được năm 2007 là 770 tỉ đồng. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần kim khí Hà Nội là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, với tổng số cán bộ công nhân viên là 432 người trong đó có 54 nhân viên quản lý trên văn phòng công ty. Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc công ty : Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm và miễn nhiệm.. - Kế toán trưởng: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3 2.2- TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI . 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng như toàn công ty một cách dễ dang, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. 2.2.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội . Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty. - Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc, lập báo cáo quyết toán toàn công ty. - Kế toán doanh thu : Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ - Kế toán tiền lương: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi tiền lương, BHXH - Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thanh toán thu chi, thủ tục thanh toán. - Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc. - Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý. Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL, CC - DC cũng như tình hình nhập – xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:Sơ đồ 4 2.2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKCT liên quan. Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội được khái quát theo sơ đồ 5 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2006 đến ngày 31/ 12/ 2006. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế). - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích danh. 2.3 – THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội Công ty CP Kim khí Hà Nội đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi lập chứng từ đều được hạch toán tại các đơn vị phụ thuộc, kế toán đơn vị hạch toán, ghi sổ lập báo cáo theo mẫu của Công ty. Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo quyết toán về phòng kế toán của Công ty để tổng hợp báo cáo toàn Công ty. Riêng phòng kinh doanh do Công ty trực tiếp quản lý và hạch toán nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đây đều được xử lý và ghi sổ kế toán tại phòng kế toán của Công ty. Công ty CP Kim khí Hà Nội chủ yếu áp dụng các phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ, ngoài ra Công ty còn có hình thức bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam. * Bán buôn hàng hóa: Công ty bán buôn hàng hóa thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, ở Công ty áp dụng chủ yếu các hình thức bán buôn sau: - Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của Công ty (hoặc bộ phận kinh doanh tại xí nghiệp trực thuộc) viết hoá đơn GTGT theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định, đồng thời viết lệnh xuất chỉ đạo việc xuất hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Thủ kho căn cứ lệnh xuất kho và liên 2 hoá đơn GTGT tiến hành giao hàng cho khách hàng và lập phiếu xuất kho. Khi giao hàng xong, yêu cầu khách hàng ký xác nhận vào phiếu xuất kho. Định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp các chứng từ nhập, xuất kho chuyển về bộ phận kế toán Xí nghiệp (nếu là xí nghiệp bán hàng) hoặc phòng kế toán Công ty (nếu phòng Kinh doanh Công ty bán hàng) kế toán để tiến hành ghi sổ. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Hình thức này chỉ áp dụng với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tương đối ổn định và những khách hàng mua hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết kiệm được các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho…Khi nhân viên giao nhận tiến hành tiếp nhận hàng tại cảng hoặc kho của nhà cung cấp thì cũng đồng thời tiến hành chuyển giao hàng hoá cho khách mua và lập biên bản giao nhận hàng hoá có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Phòng kinh doanh căn cứ hợp đồng viết hoá đơn GTGT chuyển cho khách mua và làm căn cứ để ghi sổ kế toán doanh thu, còn hoá đơn GTGT của hàng mua sẽ làm căn cứ để kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán. * Bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá thường là do các cửa hàng thuộc các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Công ty thực hiện. Định kỳ 1 tuần hoặc hơn, căn cứ vào kế hoạch bán hàng do trưởng các cửa hàng dự kiến (đã được Giám đốc xí nghiệp phê duyệt), thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao hàng cho cửa hàng. Khi nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá phát sinh thì nhân viên bán hàng lập bảng kê hàng bán lẻ cho khối lượng hàng hoá đã bán ra trong kỳ. Định kỳ nửa tháng, các cửa hàng (thuộc các xí nghiệp) gửi bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng với báo cáo kết quả kinh doanh về bộ phận kế toán của Xí nghiệp để tiến hành kiểm tra, lập hoá đơn GTGT và hoàn thiện chứng từ và tiến hành nhập số liệu . Công ty CP Kim khí Hà Nội sử dụng chính sách giá cả rất mềm dẻo và linh hoạt nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường. Việc xác định giá bán của Công ty được xác định dựa trên giá cả của thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh, tức là giá bán hàng hoá được xác định phải dựa trên cơ sở của trị giá hàng hoá mua vào, các chi phí khác có liên quan và một khoản lợi nhuận nhất định. ở các cửa hàng bán lẻ, Công ty quy định mức giá bán cụ thể cho từng mặt hàng, trên cơ sở đó các cửa hàng có thể linh động tự xác định giá hàng hoá bán ra sao cho phù hợp với giá thị trường đồng thời đem lại lợi nhuận cho mình. Tuy nhiên ở Công ty vẫn chưa thực hiện bán hàng có tính đến chiết khấu thương mại, mà đây lại là một trong những chính sách để khuyến khích việc mua hàng với khối lượng lớn của khách hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu ở Công ty là thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trả. Do đặc điểm của hàng hoá mà Công ty kinh doanh là để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, sản xuất… nên khách hàng thường mua với khối lượng lớn và khả năng thanh toán ngay của khách hàng thường gặp khó khăn vì vậy họ ưa thích phương thức thanh toán chậm trả hơn. Vì vậy trong nghiệp vụ bán hàng của Công ty, hình thức thanh toán chậm trả là chủ yếu. Để quản lý chặt chẽ nguồn công nợ, không để bị chiếm dụng vốn thì trong các hợp đồng bán hàng có nêu đến việc tính lãi suất quá hạn. Khi thực hiện một phần lãi suất quá hạn được tính vào giá bán. Tuy nhiên một phần lớn lãi suất cũng không thu được của khách hàng có công nợ dây dưa khó đòi. Đây cũng là khoản làm tăng chi phí của Công ty trong khi Công ty vẫn phải trả lãi vay vì vốn kinh doanh chủ yếu là vay ngân hàng. 2.3.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty CP Kim khí Hà Nội. 2.3.2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trực tiếp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT thành 3 liên ( liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho ). Định kỳ 2 đến 4 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ. Ví dụ 1: Ngày 2/ 6/ 2006, công ty bán với khối lượng lớn hàng hoá cho công ty TNHH Thanh Bình tại kho Mai Động như sau: + Thép tấm SNG: loại 8x1500x6000 mm: 120.000 kg giá bán: 3.500đ loại 10x1500x6000 mm: 100.000 kg giá bán: 3.500đ + Thép tròn trơn: 15.000 kg giá bán: 4.600đ Công ty TNHH Thanh Bình thanh toán bằng tiền mặt 30%, phần còn lại thanh toán sau 25 ngày bằng tiền mặt. Lập hoá đơn GTGT như sau:Sơ đồ 6 Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài chính - kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT và viết phiếu thu .Sơ đồ 7 Thủ quỹ sau khi xem xét các chứng từ tiến hành nghiệp vụ thu tiền, ký nhận việc thu tiền. Trên cơ sở hoá đơn GTGT và phiếu thu thủ kho xuất hàng hoá cho khách hàng và lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào các chứng từ gốc như trên, kế toán hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá như sau: * Hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán vào các sổ sau: - Sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. - Bảng kê số 1 ( ghi Nợ TK 111 ). - Bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). - Bảng kê số 11 ( ghi TK 131 - Thanh toán với người mua ). - NKCT số 8 ( NKCT 8A ghi TK 511, NKCT 8B ghi TK 156, 157 ). - NKCT số 10 ( ghi TK 333 ). Kế toán vào sổ nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá mà công ty TNHH Thanh Bình mua theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 264.285.000 Có TK51101 : 251.000.000 Có TK 33311: 12.585.000 Và: Nợ TK 131 : 616.665.000 Có TK 51101 : 587.300.000 Có TK 33311 : 29.365.000 Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cho các mặt hàng tiêu thụ. Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau: Sơ đồ 8 Sổ chi tiết bán hàng lập cho mặt hàng thép tấm SNG tương tự như trên. Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng. Căn cứ vào phiếu thu số 0231, kế toán vào bảng kê số 1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết công nợ cho khách hàng là công ty TNHH Thanh Bình. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết công nợ, kế toán công nợ lập bảng kê tổng hợp chi tiết công nợ để đối chiếu, kiểm tra với sổ Cái TK 131. Căn cứ vào số liệu của sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng, kế toán ghi mỗi khách hàng vào một dòng của bảng kê số 11. Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của sổ chi tiết TK 131 được vào cột cộng phát sinh của từng khách hàng tại bảng kê số 11. Tổng phát sinh Có TK 131 được phản ánh trên Bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8C ( Có TK 131 ). Sơ đồ 9 * Phản ánh giá vốn hàng bán: Để xác định giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ, kế toán tiến hành tính giá vốn cho từng loại hàng hoá. Công ty tính giá trị hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh. Do đó, căn cứ vào trị giá của từng lô hàng mua vào, kế toán tính và ghi sổ trị giá vốn hàng xuất bán. Với ví dụ 1: Kế toán tính giá vốn hàng bán như sau. - Thép tấm SNG giá vốn : 3.000 đ/ kg. - Thép tròn trơn giá vốn: 4.200 đ/ kg. Sau khi tính được giá vốn cho từng mặt hàng tiêu thụ, kế toán ghi vào bảng kê số 8 ( TK 156 - Giá vốn hàng nhập ). Căn cứ vào bảng kê số 1, bảng kê số 8, bảng kê số 11, sổ chi tiết TK 131, hoá đơn GTGT, kế toán mở và ghi vào NKCT số 8A ( ghi Có TK 511, 512 ), NKCT số 8B ( ghi Có TK 156, 157 ).Sơ đồ 10 2.3.2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức gửi hàng. Ví dụ: Ngày 20/05/ 2006, công ty xuất 10 tấn thép tròn trơn : 29.000.000 đồng ( chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% ) gửi bán cho công ty TNHH nhà thép Zamil với giá bán cả thuế GTGT: 38.850.000 đồng thu bằng tiền mặt. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập hoá đơn GTGT. Khi công ty TNHH nhà thép Zamil cử đại diện thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu và thủ quỹ tiến hành nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, bảng kê số 1, bảng kê số 10 ( TK 157 ), NKCT số 8, sổ Cái TK 111, 511, 632, 157, 331, ... theo định khoản sau: - Phản ánh giá vốn của số hàng gửi bán : Nợ TK 157 : 29.000.000 Có TK 156 : 29.000.000 - Ghi nhận doanh thu bán hàng khi công ty TNHH nhà thép Zamil thanh toán tiền hàng. Nợ TK 111 : 38.850.000 Có TK 51103 : 37.000.000 Có TK 3331 : 1.850.000 - Ghi nhận giá vốn hàng bán. Nợ TK 63203 : 29.000.000 Có TK 157 : 29.000.000 Phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ sách, bảng kê, sổ chi tiết, NKCT liên quan tương tự như trường hợp bán buôn qua kho. 2.3.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ. Hàng ngày, khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi số lượng, giá vốn, giá bán, tính thành tiền và ghi vào Báo cáo bán hàng. Sau 3 đến 5 ngày, kế toán tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán hàng và ghi vào sổ sách ở cửa hàng. Định kỳ 1 tháng, các cửa hàng gửi “ Bảng kê bán hàng ” và báo cáo kết quả kinh doanh lên Công ty. Căn cứ vào các báo cáo này, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán. Khi xuất hàng hoá chuyển đến các cửa hàng, để tiện theo dõi kế toán mở tài khoản 1368 theo dõi từng cửa hàng. Như vào ngày 23/ 5/ 2006, căn cứ vào lệnh điều động của Giám đốc công ty, thủ kho xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng số 12 tại H2 - T2 Thanh Xuân Nam. Thủ kho lập “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ” như sau:Sơ đồ 12 Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê xuất hàng hoá, kế toán vào sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 136812: 45.524.000 Có TK 156: 45.524.000 Sổ chi tiết TK 1368 mở tương tự như sổ chi tiết TK 131. Vào ngày 1/ 7/ 2006, phòng kế toán nhận được Bảng kê bán hàng của cửa hàng số 12 báo cáo về việc bán hàng trong tháng 6/2006. Khi cửa hàng nộp tiền bán hàng, kế toán thanh toán lập phiếu thu chuyển cho cửa hàng trưởng ký duyệt, sau đó thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Căn cứ vào phiếu thu, kế toán thanh toán vào bảng kê số 1, sổ chi tiết TK 1368, NKCT số 1, NKCT số 10 theo định khoản sau: Nợ TK 111 : 59.453.000 Có TK 1368 : 59.453.000 2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thương mại mà chỉ thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng mua với khối lượng lớn. 2.3.3.1. Giảm giá hàng bán. Ví dụ 4: Trong tháng 6 năm 2006, công ty thực hiện giảm giá cho khách hàng với số tiền là 6.500.000 đồng. Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 532 : 6.500.000 Có TK 131: 6.500.000 Cuối tháng, tiến hành kết chuyển giảm trừ doanh thu và ghi vào sổ Cái TK 511, TK 532 theo định khoản sau: Nợ TK 511 : 6.500.000 Có TK 532: 6.500.000 2.3.3.2. Doanh thu hàng bán bị trả lại. Trường hợp công ty cung cấp hàng hoá cho khách hàng không đảm bảo như trong hợp đồng hoặc hàng hoá không đúng tiêu chuẩn, phẩm chất; khách hàng có thể trả lại hàng về công ty sau khi được giám đốc chấp thuận. Ví dụ 5: Ngày 23/ 6/ 2006, Công ty xây lắp và công nghiệp trả lại số hàng xi măng do bị vón cục, giảm chất lượng về công ty trị giá cả thuế GTGT là: 5.250.000 đồng. Giám đốc công ty chấp nhận nhận lại số hàng kém phẩm chất này, xác định giá vốn là 4.500.000 đồng. Công ty kiểm nhận lại số hàng và lập thủ tục nhập kho hàng hoá này. Thủ kho lập phiếu nhập kho cho lô hàng trả lại này. Kế toán ghi nhận nghiệp vụ này vào sổ chi tiết TK 531, bảng kê số 8, sổ Cái TK 531, TK 511, TK 156 theo định khoản sau: * Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531 : 5.000.000 Nợ TK 3331 : 250.000 Có TK 131: 5.250.000 * Giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156 : 4.500.000 Có TK 632: 4.500.000 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng trả lại làm giảm doanh thu thuần Nợ TK 511 : 5.000.000 Có TK 531 : 5.000.000 Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ.Sơ đồ 14 Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hạch toán vào sổ Cái TK 632 theo định khoản sau: Nợ TK 63201 : 501.835.000 Có TK 156 ( 1562 ): 501.835.000 Cuối tháng căn cứ vào các NKCT, các bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, kế toán vào các sổ Cái TK 511, 632, 156, 531, 532, 111, 131, 512, 112, ... Mẫu sổ Cái được mở như sau:Sơ đồ 15 , 16 Các mẫu sổ còn lại lập tương tự như trên. 2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng TK 641 và chi tiết các tiểu khoản của TK này để theo dõi chi tiết. Khi chi phí bán hàng phát sinh, căn cứ vào chứng từ có liên quan như bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,... kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phí. Sổ chi tiết chi phí bán hàng được chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Sổ chi tiết chi phí bán hàng được mở theo mẫu sau: Sơ đồ 17 Sổ chi tiết các tiểu khoản chi phí bán hàng mở tương tự theo mẫu trên. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết và NKCT số 8 ghi Có TK 641 trong mẫu sổ Cái TK 641 như sau: Sơ đồ 18 2.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội.docx
Tài liệu liên quan