MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Đặc điểm 5
1.1.2.Vai trò, yêu cầu quản lý quá trình bán hàng 6
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 8
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG 8
1.2.1. Theo phương thức giao hàng 8
1.2.2. Theo phương thức vận động của hàng bán. 9
1.2.3. Theo phương thức thu tiền 9
1.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG XUẤT BÁN 10
1.3.1.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán 10
1.3.1.1.Các phương pháp xác định trị giá mua thực tế hàng xuất bán 10
1.3.1.2.Xác định chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán 11
1.3.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán. 11
1.3.2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng 11
1.3.2.2. Trình tự kế toán 11
1.4. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 12
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng 12
1.4.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 16
1.4.2.1. Nội dung 16
1.4.2.2. Phương pháp kế toán 16
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP 17
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 17
1.5.1.1. Nội dung 17
1.5.1.2. Phương pháp kế toán 18
1.5.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp. 19
1.5.2.1. Nội dung 19
1.5.2.2. Phương pháp kế toán 20
1.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 21
1.6.1. Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính 21
1.6.2. Phương pháp kế toán 21
1.7. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ THU NHẬP KHÁC 22
1.7.1. Nội dung 22
1.7.2. Phương pháp kế toán. 22
1.8. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 22
1.8.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 23
1.8.1.1. Nội dung 23
1.8.1.2. Phương pháp kế toán 23
1.8.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 24
1.8.2.1. Nội dung kết quả kinh doanh 24
1.8.2.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh. 25
1.8.2.3. Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 26
1.9. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY 26
1.9.1.Tổ chức khai báo ban đầu. 26
1.9.2.Mã hóa các đối tượng 27
1.9.3.Tổ chức nhập dữ liệu và quy trình xử lý dữ liệu 27
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ - CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM( VTC) 28
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lí 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 31
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31
2.1.3.2.Chế độ kế toán áp dụng 32
2.1.3.3. Phần mềm kế toán sử dụng 32
2.2. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ. 36
2.2.1. Đặc điểm của hàng hóa, các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, và các kênh bán hàng của Trung tâm dịch vụ truyền hình số. 36
2.2.1.1. Đặc điểm hàng hóa 36
2.2.1.2. Đặc điểm của các phương thức bán hàng 37
2.2.1.3. Các phương thức thanh toán 37
2.2.1.4. Hệ thống kênh bán hàng 38
2.2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 38
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 38
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 44
2.2.2.3. Kế toán thuế GTGT phải nộp. 45
2.2.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN 46
2.2.3.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng 46
2.2.3.2. Phương pháp xác định và hạch toán giá vốn hàng bán 46
2.2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP 49
2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng 49
2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 53
2.2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁC 55
2.2.5.1. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính 55
2.2.5.2. Kế toán chi phí và thu nhập khác 55
2.2.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 56
2.2.6.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 56
2.2.6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 56
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ (CDT) – TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM (VTC) 59
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG 59
3.1.1 Ưu điểm: 60
3.1.2. Những tồn tại: 68
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ. 69
3.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện 69
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 71
139 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) - Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như sau: Vào Menu “ Dữ liệu” , chọn “ Phiếu chi”, sau đó nhấn “ Thêm” Hoặc “ F2”. Việc cập nhật phiếu chi này hoàn toàn giống như phiếu chi ở phần kế toán chi phí bán hàng ( đã trình bày trên đây ).
Số liệu thực tế trong tháng 12/2009 của Trung tâm dịch vụ truyền hình số như sau:
- Sổ Cái TK 642 ( Biểu 31 )
- Sổ tổng hợp TK 642 ( Biểu 32)
2.2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁC
2.2.5.1. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của Trung tâm chỉ có hoạt động đi vay và gửi tiền ở ngân hàng. Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lãi tiền gửi, chi phí hoạt động tài chính là các khoản trả lãi tiền vay cho ngân hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng là các Giấy báo Có, Giấy báo Nợ ngân hàng.
TK sử dung: TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
TK 6354 – Lãi tiền vay
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
TK 5154 – Thu lãi tiền gửi
Khi phát sinh nghiệp vụ thu lãi tiền gửi (/trả lãi vay), kế toán căn cứ các Giấy báo Có (/Giấy báo Nợ) của Ngân hàng, vào Menu “Dữ liệu”, chọn “ Báo có ngân hàng” (/“Báo Nợ ngân hàng”). ( Màn hình 23 ,24– phụ lục sau phần này)
2.2.5.2. Kế toán chi phí và thu nhập khác
Các khoản CPK tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số : Khoản điều chỉnh chênh lệch thanh toán vào chi phí; khoản TNK là các khoản điều chỉnh chênh lệch thanh toán vào thu nhập, khoản điều chỉnh chênh lệch nộp thuế nhập khẩu.
Chứng từ kế toán sử dụng : các phiếu kế toán khác
TK kế toán sử dụng: TK 811- Chi phí khác; TK 8118 – Chi phí bất thường khác;
TK 711- Thu nhập khác; TK 7118 – Thu nhập bất thường khác
Cuối kỳ, sau khi tính toán xác định được các khoản chênh lệch thanh toán, chênh lệch nộp thuế nhập khẩu,… , kế toán vào Menu “ Dữ liệu”, chọn “Phiếu kế toán khác”, sau đó tiến hành nhập liệu phiếu kế toán như sau: (Màn hình 25, 26- phụ lục sau phần này)
Số liệu thực tế tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số tháng 12/2009: Các biểu 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40.
2.2.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.2.6.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, phòng kế toán Trung tâm dịch vụ truyền hình số sẽ chuyển kết quả kinh doanh (lợi nhuận kế toán trước thuế) lên Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam để Tổng công ty kê khai nộp thuế TNDN.
Như vậy, số liệu thực tế của Trung tâm mà em thu thập được không có khoản chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ.
2.2.6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác trong thời kỳ, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm dịch vụ truyền hình số bao gồm: Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kết quả hoạt động tài chính và Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ - GVHB - CPBH - CPQLDN
Kết qủa hoạt động tài chính = Doanh thu thuần hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác
* TK sử dụng: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
TK 9111 – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 9112 – Kết quả hoạt động tài chính
TK 9113 – Kết quả hoạt động khác
` TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
* Quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ( nếu có) vào TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sau đó kết chuyển các khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, DTHĐTC, TNK, GVHB, CPBH, CPQLDN, CPHĐTC, CPK sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Trình tự hạch toán bút toán khóa sổ được kế toán thực hiện như sau :
Từ màn hình giao diện, vào phần “ Tổng hợp”
Sau đó vào phần “ Bút toán khóa sổ”.
Kế toán có thể thêm mới bút toán kết chuyển bằng cách nhấn “ F2” , nhấn “ F3” để sửa, và “ F8” để xóa các bút toán không muốn kết chuyển. Chọn các bút toán kết chuyển bằng nút SpaceBar, còn để chọn tất cả các bút toán, nhấn “ CTRL + A” . Sau đó, nhấn “F10” để thực hiện các bút toán đã chọn, “ CTRL + F10” để xóa bỏ các bút toán kết chuyển đã chọn. Chọn khoảng thời gian để kết chuyển và nhấn “Chấp nhận”. Máy có thể tự động thực hiện các bút toán khóa sổ sau: ( Biểu 41.1).
Để xem Sổ Cái TK 911, Sổ Tổng hợp TK 911, vào Menu “ Báo cáo”, chọn “Sổ kế toán theo hình thức NKC”, chọn loại sổ, nhập thông tin vào “ Điều kiện lọc” rồi nhấn “ Chấp nhận”.
Để xem xác báo cáo quản trị của công ty, như : Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh, Báo cáo tổng hợp Doanh thu - Chi phí - Kết quả, kế toán vào Menu “ Báo cáo”, chọn “ Báo cáo quản trị”, chọn “ Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh” hoặc “ Báo cáo chi tiết Doanh thu- Chi phí”, nhập thông tin vào “Điều kiện lọc”, nhấn “Chấp nhận”.
Màn hình 27: “Báo cáo quản trị” > “ Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh”:
Số liệu thực tế của Trung tâm tháng 12/2009 như sau: Các biểu 41, 42, 43, 44, 45.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ (CDT) – TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM (VTC)
Kế toán là việc ghi chép, phản ánh tính toán một cách tổng hợp, có hệ thống bằng các phương pháp riêng để cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính giúp cho nhà kinh doanh có được phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trường đòi hỏi phải có một hệ thống kế toán phù hợp. Sự ra đời của hệ thống kế toán mới là một bước ngoặt cho sự phát triển của ngành kế toán nước ta.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) trên cơ sở những kiến thức được trang bị tại trường, yêu cầu của công tác quản lý kinh doanh hiện nay và tình hình thực tế công tác kế toán tại Trung tâm, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm nói riêng.
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trước cơ chế cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp, trong đó có Trung tâm dịch vụ truyền hình số. Trung tâm phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy việc tiêu thụ hàng hoá luôn được ban lãnh đạo của Trung tâm quan tâm và tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh.
Ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Trung tâm dịch vụ truyền hình số gặp không ít những khó khăn, thử thách. Song bằng nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi, công ty không ngừng lớn mạnh, trưởng thành cả về quy mô năng lực cũng như khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
3.1.1 Ưu điểm:
Tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số có thể đánh giá là rất tốt, sau đây em xin đi sâu vào phân tích các ưu điểm như sau.
Thực hiện quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 Trung tâm dịch vụ truyền hình số đã áp dụng chế độ kế toán mới tương đối tốt và đi vào quy củ.
* Thứ nhất: Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý thực hiện chuyên môn hoá và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ nhân viên giàu năng lực và trách nhiệm, hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai.
Mặt khác, Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung, các nghiệp vụ bán hàng của các Showroom đều tập hợp về phòng kế toán của Trung tâm, đây là hình thức tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tính chất quy mô của Trung tâm.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của Trung tâm những cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, cùng với sự phân công hợp lý là một trong những nhân tố giúp cho việc xử lý thông tin kế toán được thông suốt, kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Các Phòng, Ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với phòng kế toán tạo điều kiện cho công việc được nhịp nhàng, ăn khớp. Đồng thời giúp Ban Giám đốc nắm được các thông tin kế toán một cách nhanh chóng kịp thời để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn.
* Thứ hai: Về hệ thống hóa đơn, chứng từ và luân chuyển chứng từ
Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Mỗi nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên các loại hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Các chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên đảm bảo phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ của khâu bán hàng được chuyển đến phòng kế toán một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ nên có thể chứng minh được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ, làm căn cứ cho qua trình hạch toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Các chứng từ được sắp xếp, phân loại, bảo quản, lưu giữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ của Nhà nước.
Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đảm bảo cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tại công ty.
* Thứ ba: Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của Trung tâm được xây dựng theo đúng quy định của QĐ 15/2006QĐ -BTC, đồng thời, căn cứ vào quy mô đặc điểm kinh doanh của mình Trung tâm dịch vụ truyền hình số đã lựa chọn những tài khoản phù hợp vào vận dụng công tác hạch toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán nhằm cung cấp và phản ánh thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện cho ban Giám đốc về tình hình tài sản, nguồn vốn và tình hình lãi, lỗ của doanh nghiệp. Ngoài các tài khoản cấp I và cấp II, kế toán còn mở thêm các TK cấp III, cấp IV theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
Chẳng hạn:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6417DT- Chi phí điện, nước, điện thoại, internet
TK 6417KH- Chi phí dịch vụ thuê ngoài khác
TK 6417QC- Chi phí Quảng cáo, GTSP
TK 6417TN- Chi phí thuê showroom
TK 6417VC- Chi phí bốc xếp vận chuyển
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
* Thứ tư: Về hình thức kế toán áp dụng, hệ thống sổ sách kế toán và các chính sách kế toán:
Trung tâm dịch vụ truyền hình số áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với hình thức ghi sổ này, công việc kế toán được phân chia đều trong tháng, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra. Hình thức này phù hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán mà vẫn đảm bảo chính xác. Quá trình nhập dữ liệu vào máy cũng chính là quá trình thực hiện việc ghi sổ Nhật ký chung. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâm, lĩnh vực hoạt động của Trung tâm là bán hàng và cung cấp một số dịch vụ truyền hình số vệ tinh và truyền hình số mặt đất, các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng xảy ra thường xuyên, kế toán sử dụng các sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng. Vận dụng kế toán máy làm giảm nhẹ khối lượng công việc so với kế toán làm bằng phương pháp thủ công.
Các sổ kế toán theo hình thức NKC, các báo cáo chi tiết công nợ, báo cáo thuế, báo cáo quản trị của trung tâm phản ánh tình hình bán hàng khá rõ ràng, phản ánh được số liệu chi tiết và tổng hợp. Việc hạch toán kế toán và lập báo cáo được thực hiện khá nhanh chóng, quản lý chặt chẽ được các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, kết quả, tạo điều kiện cung cấp kịp thời, chính xác cho công tác điều hành và quản lý.
Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Phương pháp này cũng đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác về tình hình biến động của hàng hóa, từ đó có kế hoạch dự trữ phù hợp, quản lý tốt hàng hóa cả về mặt số lượng và giá trị.
* Thứ năm: Về phần mềm kế toán sử dụng:
Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toán Bravo 6.0. Phần mềm này có hệ thống báo cáo phong phú, có tính năng lập các báo cáo nhanh như: Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh, báo cáo tổng hợp doanh thu – chi phí – kết quả,… nhằm đáp ứng yêu cầu riêng cho việc ra các quyết định của nhà quản trị.
Đặc biệt, đây là một phần mềm với hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán khá đầy đủ và đúng quy định theo QĐ 15/QĐ – BTC của Bộ Tài chính ban hành. Người sử dụng có thể in được cả 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ, Nhật ký – Sổ cái.
Để vào xem/ in sổ kế toán theo các hình thức trên, vào Menu “ Báo cáo”, chọn “ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung” / “ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ” / “Sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ” / “Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái”, chọn tên sổ muốn xem / in, sau đó nhập thông tin vào “ Điều kiện lọc”, nhấn “ Chấp nhận”.
Màn hình 28: Xem sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Màn hình 29: Nhật ký chứng từ số 8 – TK 156
Màn hình 30: Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:
* Thứ 6 : Về kế toán chi tiết bán hàng:
Với việc xây dựng danh mục vật tư hàng hóa, danh mục đối tượng khách hàng, danh mục kho một cách có khoa học, kế toán có thể nhanh chóng đưa ra các báo cáo chi tiết như: Sổ chi tiết bán hàng theo từng nhóm vật tư, từng loại vật tư, từng kho,...; sổ chi tiết phải thu khách hàng theo theo từng nhóm khách hàng, từng khách hàng, .... Minh họa cụ thể bằng các màn hình ở trang sau:
Màn hình 31- Danh mục nhóm vật tư hàng hóa > Nhóm Vệ tinh;
Màn hình 32 – Sổ chi tiết bán hàng ( Nhóm vật tư Vệ tinh);
Màn hình 33 – Danh mục vật tư hàng hóa nhóm Vệ tinh > Vật tư VTC_HD02;
Màn hình 34 – Sổ chi tiết bán hàng ( Vật tư VTC_HD02, Kho HANGHOA, Đối tượng ANHDUC);
Màn hình 31
Màn hình 32
Màn hình 33:
Màn hình 34
* Thứ bảy: Về phương thức thanh toán:
Công ty áp dụng phương thức bán hàng rất linh hoạt với nhiều hình thức thanh toán được chấp nhận, tuy nhiên chủ yếu là hình thức thanh toán ngay, tạo điều kiện cho việc quay vòng vốn kinh doanh nhanh chóng, đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định. Chính sách giá cũng như chính sách bán hàng được thiết lập phù hợp cho từng loại đối tượng khách hàng, nên đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh.
Nhìn chung, nhờ việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tốt mà Trung tâm đã cung cấp được thông tin cần thiết phục vụ cho Ban Giám đốc, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước đúng quy định. Thường xuyên có sự đối chiếu kiểm tra giữa kế toán bán hàng và kế toán các phần hành khác, đảm bảo cho việc hạch toán được tiến hành chính xác, thuận tiện.
Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch do phòng kinh doanh của công ty đảm nhận với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động có trình độ chuyên môn cao. Do đó, các kế hoạch bán hàng luôn được hoàn thành tốt đáp ứng nhu cầu về hàng hóa được bán ra theo đúng kế hoạch.
Tóm lại công tác kế toán tại Trung tâm phản ánh đầy đủ, chặt chẽ, có hệ thống, góp phần to lớn cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo.
Tuy nhiên đi sâu và tìm hiểu công tác bán hàng tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần nghiên cứu để cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán trong quá trình quản lý kinh doanh của Trung tâm.
3.1.2. Những tồn tại:
Cùng với những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay, cụ thể:
* Thứ nhất: Về kế toán quản trị kết quả bán hàng:
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh mà không phân bổ cho từng mặt hàng, nên không thể xác định kết quả của từng mặt hàng là bao nhiêu. Trung tâm vì thế mà khó biết được tình hình lãi lỗ của từng mặt hàng để có hướng kinh doanh tốt hơn.
* Thứ hai, về chính sách giá bán lẻ:
Trung tâm quy định giá bán lẻ thống nhất và chưa bao giờ có chính sách giảm giá. Chính sách giá cứng nhắc này đã không khuyến khích được các khách hàng lẻ mua hàng hóa nhiều hơn để được hưởng giảm giá hàng mua.
* Thứ ba, về trích lập chi phí bảo hành: Theo quy đinh, các sản phẩm khi bán ra có cam kết bảo hành thì được trích từ 1-5% chi phí bảo hành. Đơn vị có trích phí bảo hành nhưng tỷ lệ không đồng nhất, (do đơn vị cần điều hoà lợi nhuận cho đủ với kế hoạch được giao), năm 2008 trích 1.5% trên doanh số, năm 2009 lại trích 1% trên doanh số mặc dù cơ cấu sản phẩm không thay đổi nhiều.
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH SỐ.
3.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
Việc hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Bởi kế toán là một công cụ quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, muốn quản lý tốt thì trước hết phải có được công cụ tốt. Các hoạt động giao dịch của doanh nghiệp sẽ có liên quan tới lợi ích của nhiều đối tượng như: Khách hàng, nhà cung cấp, và cả bản thân công ty. Điều đó đòi hỏi kế toán phải ghi chép,phản ánh và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ doanh nghiệp cũng như các bên liên quan, giúp họ phân tích được tình hình kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung, tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số nói riêng, các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng xẩy ra thường xuyên, liên tục. Có thể nói, với doanh nghiệp thương mại thì kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần hành trọng tâm và quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với nhà quản trị, kế toán bán hàng và xác định kết quả giúp họ biết được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất và ngược lại, để từ đó, nhà quản lí có thể đưa ra quyết định kinh doanh có lợi nhất.
Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, trước hết phải hoàn thiện hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tiếp đó phải hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, công tác tổ chức kế toán của công ty mà vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán, thuận lợi cho việc hạch toán và kiểm tra kế toán.
Với mục đích đảm bảo và tăng cường tính khoa học trong công tác kế toán nói chung và trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, kế toán Trung tâm dịch vụ truyền hình số cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng, tuân thủ chế độ kế toán, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Công ty trong mối quan hệ với Nhà nước.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của Trung tâm. Nói cách khác, Trung tâm có thể vận dụng sáng tạo trong việc hạch toán chi tiết, sửa đổi trong phạm vi nhất định để phù hợp đặc điểm kinh doanh của mình.
Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý của Trung tâm, của Tổng công ty cũng như của Nhà nước.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, thời gian, tránh rườm rà, giảm nhẹ công việc mà vẫn mang tính khoa học cao.
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sau một thời gian thực tập thực tế tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số, dựa trên những đánh giá chủ quan về hạn chế của công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh của Trung tâm, em xin đưa ra một số đề xuất như sau:
* Thứ nhất, sử dụng hiệu quả hệ thống kế toán quản trị: gồm việc đưa thêm một nhân viên chuyên phụ trách mảng kế toán quản trị vào bộ máy kế toán; thực hiện kế toán quản trị kết quả bán hàng, hoàn thiện hệ thống các báo cáo quản trị để phục vụ nhà quản lý.
Như chúng ta biết, kế toán quản trị có vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá, phân tích, xác định kết quả kinh doanh một cách toàn diện đầy đủ, chi tiết, nó giúp nhà quản trị theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra phương án đề xuất nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) nên đưa hệ thống kế toán quản trị vào bộ phận kế toán của Trung tâm. Đây là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác, hạn chế rủi ro. Kế toán quản trị giúp nhà quản trị theo dõi dòng thu, dòng chi, điểm hoà vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từng tháng, từng quý, từng năm,…
Cụ thể, về kế toán quản trị kết quả bán hàng: để xác định kết quả bán hàng cho từng mặt hàng, kế toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng theo doanh thu của hàng hóa bán ra trong kỳ như sau:
CPBH(/CPQLDN)phân bổ cho mặt hàng i
Tổng CPBH (/CPQLDN) phát sinh trong kỳ
Tổng doanh thu trong kỳ
Doanh thu mặt hàng i trong kỳ
x
=
Chẳng hạn: Trong tháng 12/2009, doanh thu bán hàng Đầu thu VTC-HD02 là : 5.908.544.008 đồng, tổng doanh thu là: 36.399.552.795 đồng. Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ là: 1.860.094.145 đồng ; Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ là:2.274.466.342 đồng.
Ta phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho mặt hàng trên như sau:
Chi phí bán hàng phân bổ cho Đầu thu VTC-HD02 trong tháng 12/2009:
1.860.094.145/36.399.552.795 * 5.908.544.088 = 301.939.101 đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho Đầu thu VTC – HD02 trong tháng 12/2009:
2.274.466.342/36.399.552.795 * 5.908.544.088 = 369.201.917 đồng
Căn cứ vào giá vốn hàng bán của số lượng hàng Đầu thu VTC-HD02 bán ra tháng 12/2009 là: 5.121.637.109 đồng , kế toán có thể xác định được kết quả bán hàng của mặt hàng này như sau:
5.908.544.088 – 5.121.637.109 – 301.939.101 – 369.201.917=115.765.961 đồng.
* Thứ hai, về việc trích lập chi phí bảo hành: Trung tâm cần xác định tỷ lệ trích phí bảo hành trên doanh số hợp lý hơn. Tỷ lệ trích lập này phải căn cứ vào :
+ Cơ cấu các mặt hàng tiêu thụ trong năm;
+ Tỷ lệ phần trăm chi phí bảo hành thực tế phát sinh trên doanh số trong những kỳ trước;
* Thứ ba, về chính sách giá cả: Trung tâm nên áp dụng chính sách giá linh hoạt với hoạt động bán lẻ tai Showroom, thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại, giảm giá nhằm thu hút khách hàng. Một mặt, hoạt động này làm tăng doanh số bán lẻ; mặt khác, nó góp phần quảng cáo thương hiệu sản phẩm, gián tiếp kích thích hoạt động bán hàng tại các đại lý, từ đó nó cũng làm tăng doanh số bán đại lý và doanh số bán hàng nói chung.
Ngày nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu thu hàng hóa và dịch vụ về thông tin, giải trí,… càng cao. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh cũng đang ngày càng mạnh lên về cả số lượng và chất lượng. Đứng trước thực tế đó, Trung tâm dịch vụ truyền hình số phải cũng cố, giữ vững và phát triển uy tín, vị thế của mình trong lòng khách hàng, nhà cung cấp, đồng thời mở rộng các mối quan hệ mới.
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số, em đã phần nào nắm được thực tế của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, những công việc chính của từng phần hành kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán bán hàng, để từ đó hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận chung, thực tế hóa những kiến thức đã được học trong suột bốn năm qua. Khi đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã hiểu rõ hơn vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quá trình bán hàng tại doanh nghiệp thương mại; cụ thể là việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả các khoản chi phí, tăng doanh thu và đạt được lợi nhuận tối đa.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán và dưới sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, em đã nắm được về cơ bản tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm. Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị Phòng kế toán và các bạn sinh viên để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các anh chị trong Phòng Hành chính- Kế toán của Trung tâm dịch vụ truyền hình số, các thầy cô trong khoa kế toán, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Phương Tuyến, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Hiền
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31545.doc