Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành giao khoán chi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài khi có công trình.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo tài chính.
Kế toán chi phí và giá thành: Tập hợp chứng từ, phân loại chi phí sản xuất, kiểm tra tổng hợp, lập bẩng phân bổ và các sổ chi tiết ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái để xác đinh giá thành.
Kế toán vốn bằng tiền: quản lí chặt chẽ, có hiệu quả vốn bằng tiền, quản lí tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, thanh toán tièn lương cho các cán bộ công nhân viên.
Kế toán vốn ngân sách nhà nước: có nhiệm vụ thanh quyết toán thuế với ngân sách nhà nước.
Kế toán ở các đội sản xuất: thực hiện ghi chép lập chứng từ ban đầu sau đó tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất để lập bảng chứng từ nhập xuất cho từng công trình, hạng mục công trình
Về hình thức kế toán, hiện nay công ty xây dựng 492 đang áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ” . Công ty mở sổ sách kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ kế toán ghi sổ là từ 01/01 đến 31/12. Việc luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán được minh hoạ như sau:
Luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ KT chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú : Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu số liệu
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Tổ chức sản xuất:
Các đội xây dựng của công ty được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm các đội : có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên nghành và công nhân lao động tực tiếp .
Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình theo quí. Cuối quý, thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan báo cáo lên công ty.
2.1.3.2 Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Vì là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của công ty xây dựng 492 cũng mang đặc điểm chủ yếu của nghành xây dựng như sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn
- Các sản phẩm đều có định nơi sản xuất
- Được tiêu thụ theo giá đấu thầu
Công ty xây dựng 492 kinh doanh trong nhiều lĩnh vực xây lắp như: xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi nên đặc điểm quy trình sản phẩm của mỗi công trình khác nhau, nhiều giai đoạn và rất phức tạp. Ví dụ : quy trình làm đường như sau:
Bàn giao CT
Kiểm nghiệm CT
Lu và rải nhựa
Cho các VL khác
Đổ đá hộc
Đào móng
Xử lý lún
San nền
Giải phóng mặt đường
2.3. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty xây dựng 492.
2.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng 492.
ở công ty xây dựng 492 thực hiện hạch toán chi phí và giá thành công tác xây lắp phải theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. ở công ty chỉ tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trục tiếp, chi phí sử dụng maý thi công và chi phí sản xuất chung. Còn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không hạch toán vào giá thành sản phẩm mà cuối kỳ kết chuyển sang TK 911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành.
2.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, của cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm tính chất của sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty xây dựng 492 là từng công trình, hạng mục công trình. Và toàn bộ chi phí phát sinh tronh quá trình sản xuất đều được biểu hiện bằng tiền và lấy đơn vị là tiền Việt Nam để hạch toán.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà công ty sử dụng là phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT của công ty xây dựng 492 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính như: gạch, xi măng, sắt thép
- Chi phí vật liệu, nguyên liệu phụ như: nhựa đường, đinh, vôi, sơn...
- Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột...
Và các chi phí khác phục vụ cho việc xây dựng các công trình hạng mục công trình. Các loại vật tư phụ như: phụ gia bê tông, que hàn..., các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà... đều được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu. Riêng các công cụ có giá trị lớn như cốt pha, giàn giáo, thường phải đi thuê ngoài sử dụng, các loai dụng cụ này được hạch toán vào TK 627.
Chứng từ: Kế toán sử dụng các chứng từ khi nhập-xuất vật tư:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu mua hàng.
+ Chứng từ hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá thành NVL xuất kho. Theo phương pháp này, hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, hàng nào nhập sau sẽ xuất sau theo thứ tự thời gian.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên liệu, công cụ dụng cụ... dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản: TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, thực hiện kết chuyển nguyên vật liệu để tính giá thành. Và một số tài khoản khác như: TK 152 “ nguyên vật liệu”, TK 331 “ Phải trả cho người bán”, TK 111, TK 112...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau. Để thuận tiện cho việc xây dựng các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư, vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó nên ít xảy ra tình trạng ứ đọng vật tư.
ở phòng kinh tế kỹ thuật, căn cứ dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập tại kho công trình.
Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho theo mẫu sau (biểu 1)
Biểu 1: phiếu nhập kho
Đơn vị : công ty xây dựng 492 Ngày 05 tháng 12 năm 2001
Đội xây dựng số 5 Mẫu sổ: 01- VT
Họ tên người giao hàng: Trương Anh Trung Số 4 Nợ TK 152
Nhập kho tại: công trình đường Đồng Đăng Lạng Sơn Có TK 331
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã
số
Đ V
T
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1.
Thép F6 LD
kg
1975
1975
4143
8182425
2.
Đá hộc
m3
9700
6500
45000
270000000
Cộng
278182425
Cộng thành tiền bằng chữ: hai trăm bảy tám triệu một trăm tám hai nghìn bốn trăm hai lăm đồng.
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người giao hàng
Phiếu nhập kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho, một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư. Nhân viên kế toán đội nhận được phiếu nhập kho thì căn cứ vào đó lên tờ kê chi tiết nhập vật tư ( biểu 2). Tờ kê chi tiết nhập vật tư được kế toán đội lập theo từng tháng, cuối mỗi tháng gửi lên công ty duyệt và quyết toán tổng số tiền trên tờ kê chi tiết đó.
Biểu 2: tờ kê chi tiết nhập vật tư
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 5
Chứng từ
Người nhập kho
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
4
12
Trương Anh Trung
Đá hộc
270000000
8
13
Nguyễn Thị Toàn
Xi măng HT
6909090
Cộng
276909090
Đội trưởng đội xây dựng số 6 Nhân viên kế toán đội.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do các chỉ huy trưởng công trình viết và thủ kho tiến hành xuất kho vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ( biểu 3 ). Phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên gửi về phòng kế toán đội để xử lý, còn một liên làm căn cứ để ghi vào thẻ kho. Nhân viên kế toán đội xem phiếu xuất kho có hợp lý hay không và lắp đơn giá thực tế của vật tư đó sau đó lên tờ kê chi tiết xuất vật tư ( biểu 4) được lập cho từng đội. ở công trình nào thì công trình ấy mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được nhân viên kế toán đội nắm rất rõ và có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập và phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập như sau:
Biểu 3: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty xây dựng 492 Ngày 11 thang 12 năm 2001
Đội xây dựng số 5 Mẫu sổ: 02- VT
Họ tên người nhận: Anh Hoàn Số 03 Nợ TK 621
Xuất tại kho: CT đường Đồng Đăng Lạng Sơn Có TK 152
STT
Tên vật tư
Mã
Số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1.
Đá hộc
m3
6500
6500
45000
270000000
2.
Thép F6 LD
Kg
1975
1975
4143
8182425
3.
Đá dăm
m3
938,3
105000
98525740
Cộng
376708175
Cộng thành tiền: ba trăm bảy sáu triệu bảy trăm linh tám nghìn một trăm bảy lăm đồng.
Xuất ngày 11 tháng 12 năm 2001
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người nhận.
Tờ kê chi tiết xuất kho được nhân viên kế toán đội lập vào cuối mỗi tháng và tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên TK1361 báo cáo về công ty để quyết toán số chi phí đã chi ra. Sau khi lập tờ kê chi tiết về xuất xong, nhân viên kế toán đội chuyển chứng từ gốc ( Phiếu nhập, phiếu xuất, tờ kê chi tiết...) về phòng kế toán công ty. Khi được công ty quyết toán chi phí NVL trực tiếp kế toán đội tiến hành định khoản:
Nợ TK 336: 1.350.687.120
Có TK 1365: 1.350.687.120
Biểu 04: Tờ kê chi tiết xuất vật tư
Tháng 12 năm 2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 05
Ngày
Diễn giải
Số tiền
Có TK 152
...
5/12
Xuất đá hộc
311.458.412
311.458.412
..
8/12
Xuất đá dăm
21.000.000
21.000.000
9/12
Xuất nhựa đường
6.450.000
6.450.000
11/12
Xuất đá dăm
98.525.740
98.525.740
11/12
Xuất đá hộc
270.000.000
270.000.000
...
...
...
...
Cộng
776.032.322
776. 032. 322
Đội trưởng đội xây dựng số 05 Nhân viên kế toán đội
Cuối quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản:
Nợ TK 6211 : 776. 032. 322
Có TK 1365: 776. 032. 322
Kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ (biểu 05). Chứng từ ghi sổ được công ty lập vào cuối mỗi tháng, đây là căn cứ để ghi sổ cái TK 621 và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 621 được lập vào cuối mỗi quý, nó phản ánh số nguyên vật liệu trực tiếp của toàn công ty, chi tiết cho từng công trình mà công ty được duyệt cho các đội xây dựng.Sổ cái TK 621 là căn cứ để kế toán giá thành của công ty vào sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” tính giá thành các công trình.
Biểu 05 Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty XD 492 Số: 550
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
CT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
02
31/12
Chi NVL cho CT đường Đồng Đăng
6211
1365
776032322
776032322
Cộng
776032322
776032322
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứn từ ghi số( biểu06) và sổ cái ( biểu 07).
Biểu 06 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, ngày 31 tháng 12 năm 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
31/10
158.811.788
550
31/12
776.032.322
...
...
........
Cộng
Xxx
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 07 Sổ cái
Quý IV/2001
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 621
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
S
N
Nợ
Có
334
31/10
Xuất kho NVL cho CT nhà N3
152
320.319.704
335
31/10
Xuất kho NVL CT đường Đồng Đăng
152
158.811.788
...
...
...
412
30/11
Xuất kho NVL cho CT Đ. Đ_Đăng
152
415.843.010
415
30/11
Xuất kho NVL cho CT đê Hữu Hồng
152
195.086.750
...
...
...
...
550
31/12
Xuất kho NVL cho CT đường Đồng Đăng
152
776.032.322
554
31/12
Xuất kho NVL cho CT nhà N3
152
876.321.334
Cộng SPS
5.458.920.100
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, định kỳ cuối quý, kế toán công ty tiến hành mở sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình. Sổ chi tiết ( biểu 08) phản ánh toàn bộ chi phí NVL trực tiếp cho công trình đường Đồng Đăng:
Biểu 08 Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV/2001
Công trình: nhà dường Đồng Đăng Lạng sơn Đội xây dựng số 5
CTGS
Diễn giải
TK
ĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư
335
31/10
Xuất kho NVL CT đường Đồng Đăng
152
158.811.788
412
30/11
Xuất kho NVL cho CT Đ. Đ_Đăng
152
415.843.010
550
31/12
Xuất vật tư cho công trình
152
776.032.322
557
31/12
KC CPNVLTT quý IV
154
1350687120
Cộng
1350687120
1350687120
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức quản lý, hạch toán chi phí của công ty là tiến hành giao khoán chi phí cho các đội SX các đội có trách nhiệm về quản lý và hạch toán chi phí theo định mức của công ty do vậy dưới các đội không thành lập tổ đội công nhân SX trực thuộc mà tiến hành thuê nhân công trực tiếp bên ngoài khi có công trình.
Như vậy tại công ty, các đội xây dựng có hai bộ phận trả lương trực tiếp để hạch toán vào khoản mục giá thành.
- Lương đơn vị: Bao gồm các cán bộ CNV thuộc công ty, đội như nhân viên kỹ thuật, bảo vệ, kế toán, thống kê, thủ kho, thợ máy... bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác và thực hiện công việc chủ yếu là quản lý vệ mặt diều hành sản xuất chung. Theo cách hạch toán lương tại đơn vị. Dưới các đội chỉ có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc của bộ phận này hàng tháng gửi lên công ty từ đó làm cơ sở để công ty tính lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận này.
- Tiền công thuê ngoài (Thông thường là lao động trực tiếp): Bao gồm tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của đội (công nhân XD, thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...) với bộ phận này thường áp dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền công này phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của từng công việc.
Để tập hợp chi phí tiền lương trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào các công trình hoạt động xây lắp. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất, thực hiện kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chứng từ sử dụng để thanh toán tiền lương cho người lao động là “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng cho từng công trình hạng mục công trình.
- Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính theo phương thức:
Tiền lương =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có).
Cuối tháng nhân viên kế toán đội căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách lương và quỹ tiền lương quốc phòng và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ:” Tạm ứng lương kỳ1 “ và “Trả lương kỳ “.
- Với lực lượng nhân công thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc... Đội trưởng đội xây dựng tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với nhóm trưởng của nhóm đó hoặc cá nhân. Khi kết thúc công việc căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng nhân viên kỹ thuật đứng ra nghiệm thu, thanh toán như hai bên thoả thuận trên hợp đồng sau đó xác nhận trên bản hợp đồng. Kế toán làm nhiệm vụ bóc tách phần nhân công trực tiếp thuê ngoài này để ghi sổ kế toán và hàng quý tập hợp số phát sinh kèm theo biên bản thanh toán (thanh lý hợp đồng) đề nghị các phòng ban chức năng công ty quyết toán.
- Với bộ phận thuê khoán ngoài dựa trên hợp đồng thuê khoán ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong kỳ. Kế toán tính được tổng tiền thuê ngoài để lập chứng từ ghi sổ, tập hợp vào cuối quý tính chi phí nhân công cho từng công trình.
Cuối quý kế toán đội phải có trách nhiệm gửi toàn bộ chứng từ, sổ chi tiết phát sinh chi phí phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng công trình lên các phòng ban chức năng (Ban tổ chức lao động) công ty tiến hành quyết toán.
Trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2001 như sau:
- Hạch toán tiền lương đối với lao động trực tiếp thuộc biên chế của Đội:
Hàng tháng kế toán đội căn cứ vào bảng tính lương quốc phòng do Ban tổ chức lao động tính dựa vào bảng chấm công của từng công trường tiến hành cấp ứng cho công nhân viên:
- Đối với tiền nhân công thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoán thành, biên bản thanh lý làm cơ sở thanh toán tiền lương cho đối tượng này.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các đội xây dựng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp các bảng chấm công đó và lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình ( biểu 09 ):
Biẻu 09: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn 12/2001
Đội xây dựng số 05
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
Tiền lương đơn vị
560
10/12
Lương tháng 12/2001
11.015.321
Tiền lương thuê ngoài
455
05/12
Nhân công hộ ông Năm
45.699.312
.........
Tổng cộng
67. 432.119
Ngày 31/12/2001
Chỉ huy công trình Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kèm theo các chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ ( biểu 10 ). Chứng từ ghi sổ phản ánh toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng.
Biểu 10
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 655
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi lương cho CT đường Đồng Đăng
622
1365
67. 432.119
67. 432.119
Cộng
67. 432.119
67. 432.119
Người lập Kế toán trưởng
ở công ty xây dựng 492, việc thanh toán tiền lương nghỉ phép được tiến hành như sau: Công nhân viết đơn về Phòng tổ chức hành chính, Phòng tổ chức hành chính sẽ theo dõi đi phép cùng với chế độ đi phép, chấm bảng theo dõi công phép chuyển sang phòng kế toán để tính lương phép cho từng công nhân và hạch toán tiền lương phép cho công nhân.
Sau đó, đối với từng phiếu chi thanh toán tiền lương nghỉ phép thì kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ (biểu 11):
Biểu 11 : chứng từ ghi sổ số 532
Ngày 10 tháng 12 năm 2001
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền lương phép cho anh Ba
622
111
350.000
350.000
Cộng
350.000
350.000
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào CTGS đẫ được lập vào cuối mỗi tháng trong quý 4, kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ( biểu12) và sổ cái( biểu13) như sau:
Biểu 12 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
12/ 2001
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
CTGS
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày,
Tháng
532
10/12
350.000
.........
550
31/12
2.010.610.308
...
...
........
655
31/12
67. 432.119
Cộng
Xxx
Cộng
Ngươi lập Kế toán trưởng
Biểu 13 Sổ cái
Tên tài khoản: CP NC trực tiếp Số hiệu: TK 622
Quý IV/2001
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
401
31/10
Phân bổ lương cho CT đường Đồng Đăng
1365
10.464.211
...
...
........
560
30/11
Phân bổ lương cho CT thuỷ lợi sông Chu
1365
11.398.872
...
...
...
655
31/12
Phân bổ lương cho CT đường Đồng Đăng
1365
67. 432.119
...
...
...
Cộng số phát sinh
Xxxx
xxxx
Số luỹ kế
Xxxx
xxxx
Số dư đến 31/12/2001
X
Xxxx
Người lập Kế toán trưởng
Ngoài ra căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622, kế toán công ty tiến hành lập sổ chi tiết TK 622 ( biểu 14) cho từng công trình vào cuối mỗi quý:
Biểu 14: sổ chi tiết tài khoản TK622
Quý IV/2001
Công trình: đường Đồng Đăng Lạng Sơn Đội xây dựng số 5
CTGS
Diễn giải
TK
ĐU
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
401
31/10
Phân bổ lương cho CT
334
10.464.211
491
30/11
Phân bổ lương cho CT
334
76.529.120
655
31/12
Phân bổ lương cho CT
334
67. 432.119
532
31/12
Chi tiền lương cho anh Ba
111
350.000
584
31/12
Kết chuyển NC cho CT
154
154775450
Cộng
154775450
154775450
Người lập Kế toán trưởng
2.3.5. Chi phí sử dụng máy thi công:
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thường còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. Máy thi công ở công ty xây dựng 492 bao gồm các loại sau: Máy trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, Máy xúc KOBECO...
Do máy móc có sự luân chuyển giữa các đội thi công, để phục vụ công việc xây dựng một cách thích hợp công ty 492 trao quyền quản lý máy thi công cho các đội xây dựng trực thuộc, hàng quý các đội có trách nhiệm gửi lên ban xe máy vật tư công ty.
- Tài khoản sử dụng: TK623 dùng để tập hợp các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy móc thi công như các chi phí vật tư, NVL phục vụ máy móc thi công, chi phí tiền lương trực tiếp, các khoản trích theo lương của nhân viên sử dụng máy thi công, khấu hao máy thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK !54 để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành công trình.
- Chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu theo dõi ca xe- máy thi công, bảng kê chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công...
2.3.5.1. Kế toán chi phí vật liệu máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty 492 là các khoản như xăng dầu cho máy được báo từ bộ phận Vật Tư- Xe Máy của từng tổ đội. Đội có trách nhiệm tự lo khoản mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng hoặc tiền mặt. Chi phí phát sinh cho máy của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL sử dụng cho máy thi công, kế toán đội tiến hành lên tờ kê chi tiết xuất NVL. Tờ kê chi tiết xuất vật liệu( biểu 15) phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong tháng như sau:
Biểu 15 tờ kê chi tiết xuất vật liệu.
Tháng 12/2001
Công trình: Đường Đồng Đăng-Lạng Sơn. Đội xây dựng số 5
Ngày
Diễn giải
Số tiền
Ghi có
TK 152
TK 153
5/12
Xuất dầu diêzl
10.950.000
10950000
8/12
Xuất xăng
2.250.000
2250000
...
...
...
Cộng
57.090.320
57.090.320
Đội trưởng đội xây dựng Nhân viên kế toán đội
Sau đó, cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết xuất vật liệu lập chứng từ ghi sổ( biểu 16). CTGS phản ánh chi phí vật liệu sử dụng máy thi công đã chi ra phục vụ cho công trình:
Biểu 16 chứng từ ghi sổ Số 350.
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật liệu cho MTC
CT đường Đồng Đăng
623
111
57.090.320
57.090.320
Cộng
57.090.320
57.090.320
Người lập Kế toán trưởng
2.3.5.2. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công:
Chi phí này bao gồm các khoản lương và khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công. Công nhân vận hành máy được hưởng lương dựa vào nhật trình làm việc của máy. Nếu máy làm việc 6h thì tính một ca máy và tính là công của người điều khiển máy. ở công ty xây dựng 492, công nhân vận hành máy được hưởng lương cơ bản nhân 2,5 lần. Nếu máy nghỉ làm việc để sữa chữa thì được hưởng 70% lương cơ bản. Cụ thể ở công trình này lương của công nhân vận hành máy là: 4.124.200 (đồng).
Căn cứ vào lương phải trả cho công nhân vận hành máy, cuối mõi tháng công ty lập CTGS, nó phản ánh số tiền mà công ty phải trả cho công nhân vận hành máy thi công trong tháng 12:
Chứng từ ghi sổ Số 352
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi tiền lương cho công
Nhân vận hành máy
623
334
4.124.200
4.124.200
Cộng
4.124.200
4.124.200
Người lập Kế toán trưởng
Chi phí khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền...
Hàng quý trên cơ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100207.doc