MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DNSX
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 4
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 6
1.2.1.1. Phân loại CPSXKD theo hoạt động và công dụng kinh tế 6
1.2.1.2. Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình SXKD của doanh nghiệp 7
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính( theo mối giữa quan hệ chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh).7
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động .8
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh .8
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm .9
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí 9
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo thời điểm và cơ sở số liệu tính gía thành.9
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm 10
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10
1.3.2. Đối tượng tính giá thành 11
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành 11
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 14
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 15
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 16
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở 18
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19
1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương 20
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức 21
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 21
1.6.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 22
1.6.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 22
1.6.2.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính gía thành nửa thành phẩm .23
1.6.2.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính gía thành nửa thành phẩm .24
1.6.3. Phương pháp tính giá thành loại trừ CPSX sản phẩm phụ 25
1.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm 26
chương 2: Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX.
2.1. Đặc điểm chung của công ty Cổ Phần VIX 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp 32
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 32
2.1.3.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp của
công ty 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 35
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX 38
2.2.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 38
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh .38
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty .38
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty Cổ Phần VIX 39
2.2.2.1.Đặc Điểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty 37
2.2.2.2.Đặc điểm tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX . 38
2.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của loại hình sản xuất công nghiệp của công ty 40
2.2.3.1. Đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất .40
2.2.3.2. Đối tượng tính giá thành của loại hình sản xuất công nghiệp .40
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất của công ty Cổ Phần VIX .40
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 40
2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 47
2.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 54
2.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn công ty 61
2.2.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 63
2.2.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VIX.
3.1. Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩmcông nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX 67
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX 67
3.1.2. Nhược điểm 69
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty Cổ Phần VIX 70
Kết luận 79
Tài liệi tham khảo 80
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty Cổ Phần VIX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp của công ty Cổ Phần VIX (sơ đồ 08)
Tại xưởng sản xuất được bố trí thành các tổ sản xuất, gia công các tổ chịu sự giám sát trực tiếp của quản đốc. Các tổ sản xuất, mỗi tổ tiến hành gia công một công đoạn sản phẩm. Sản phẩm vận động lần lượt từ công đoạn này đến công đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.
Quản đốc là người điều hành các phân xưởng thực hiện điều hành sản xuất thẻ nhựa, quản lý và kiểm tra chất lượng, hướng dẫn các khâu sản xuất trực thuộc dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp với trình độ và khả năng của người lao dộng, báo cáo định kì cho lãnh đạo công ty, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất thường xuyên giám sát hướng dẫn kĩ thuật cho công nhân và quản lý tài sản của công ty.
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Có thể tóm tắt công nghệ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần VIX như sau:
Đối với loại hình sản xuất công nghiệp của công ty Cổ Phần VIX quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm được chia thành nhiều bước công nghệ khác nhau, các công đoạn diễn ra kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ công đoạn này sang công đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.
Để tạo ra sản phẩm cuối cùng quy trình sản xuất trải qua các bước công nghệ sản xuất sau:
- ép hạt nhựa thành tấm: các hạt nhựa GPPS và HIPS, TITAN trắng TITAN sữa, bột xun, các chất tẩy được đưa vào máy ép tấm với lực ép 190 tấn, các hạt nhựa được ép thành các tấm nhựa.
- ép phẳng: các tấm nhựa ép ở công đoạn trên hoặc tấm ép sẵn mua ngoài tiếp tục được ép thành tấm phẳng theo những kích cỡ khác nhau.
- Cắt tấm nhựa đã ép phẳng: Các tấm nhựa sau khi được ép phẳng được đưa qua máy cắt để cắt thành tấm nhựa theo cùng một kích cỡ.
- Dập thẻ: các tấm nhựa sau khi cắt tấm được đưa vào máy dập thẻ để dập thành thẻ theo kích thước quy định của ngành Bưu chính viễn thông.
- Cạo chọn, làm bóng: thẻ nhựa sau khi dập được cạo chọn làm bóng phẳng rồi chuyển sang bộ phận in thẻ .
- Bộ phận in thẻ: có nhiệm vụ in thẻ nhựa trắng theo kiểu cách nhất định.
- Bộ phận kiểm tra đóng gói hoàn thiện: có nhiệm vụ kiểm tra chọn lọc thẻ đã in về độ nét màu sắc rồi đóng gói nhập kho.
Dưới đây là khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thẻ của công ty Cổ Phần VIX.
(Sơ đồ 09)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý và yêu cầu thực tế trên cơ sở đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Do đó công tác quản lý kinh tế chính được hạch toán chung cho toàn công ty, các xưởng, các đội xây lắp không có bộ phận kế toán riêng. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp. Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 cán bộ kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty, dưới quyền của kế toán trưởng là các nhân viên kế toán phần hành. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy tổ chức kế toán được tổ chức quản lý như sau:
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành chung về mọi mặt kế toán của công ty, tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ với người bán, ngân hàng và ngân sách Nhà nước.
+ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, kiêm kế toán thuế, thông kê: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các xưởng, đội, phòng ban để tính lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích các khoản bảo hiểm xã hội theo chế độ quy định.
+ Kế toán vật tư tài sản: có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, phản ánh tình hình biến động của vật tư, tài sản.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
Kế toán viên có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành hoặc có thể có kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán nhưng vẫn đảo bảo tuân thủ đúng chính sách, chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần VIX
Kế toán thanh toán, Ngân hàng
Kế toán vật tư tài sản
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán lương, BHXH,
Thuế
Thống kê
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
Công ty bước đầu cũng có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán tuy nhiên công vịêc kế toán không hoàn được thực hiện bằng máy mà chỉ là một phần trợ giúp. Các chứng từ phát sinh được thực hiện song song theo hai hướng là ghi sổ và nhập máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tổng hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối chiếu với nhau. Các báo báo in ra từ máy nên công việc hạch toán có được giảm. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày theo hình thức kế toán thủ công.
* Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty cổ phần VIX bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Công ty áp dụng chính sách kế toán theo QĐ 144/2001/ QĐ-BTC ngày 21/12/2001- Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán căn cứ vào tình hình tài sản cố định để thực hiện và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng và quy định thời gian sử dụng các khoản tài sản cố định, theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003 BTC.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
Sổ tổng hợp vật tư, thành phẩm, công nợ …
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản, sổ thẻ kế toán chi tiết vật tư, thành phẩm, công nợ, chứng từ ghi sổ …
Sổ tổng hợp các tài khoản…
Các tài khoản kế toán chi tiết, tổng hợp áp dụng theo Quyết định 144/QĐ-BTC ngày 31/12/2003 BTC
Hệ thống báo cáo tài chính…
Trình tự hạch toán kế toán theo phương pháp Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 11:
Sơ đồTrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty cổ phần VIX.
Hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần VIX bao gồm hai loại hình chủ yếu:
* Sản xuất- in thẻ nhựa viễn thông theo hình thức “ mua đứt bán đoạn ” có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước để sản xuất sản phẩm đồng thời tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
* Sản xuất theo đơn đặt hàng được ký kết giữa công ty với khách hàng. Mỗi đơn đặt hàng là một công trình, hạng mục công trình hoặc từng loại công việc sửa chữa.
Tương ứng với hai loại hình sản xuất trên, tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cũng có sự khác biệt nhất định giữa hai loại hình đó.
Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong khuôn khổ luận văn em chỉ xin trình bày đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình sản xuất gia công thẻ nhựa viễn thông theo hình thức “ mua đứt bán đoạn ” (tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp).
2.2.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh.
Với dây chuyền sản xuất hiện đại, phức tạp và liên tục. Quy trình công nghệ sản xuất trải qua nhiều công đoạn kế tiếp nhau không có bộ phận nào có thể sản xuất song song đồng thời được, vì thế nguyên vật liệu được bỏ vào ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất. Có thể thấy bộ phận gia công in thẻ là bộ phận sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp, còn bộ phận sau chỉ là bộ phận nhận bán thành phẩm của bộ phận gia công in thẻ để hoàn thành tiếp. Do đó nguyên vật liệu chính được phân bổ cho bộ phận gia công và in thẻ còn vật liệu phụ phân bổ cho các bộ phận hoàn thiện.
Loại hình sản xuất gia công- in thẻ nhựa tại công ty là loại hình sản xuất hàng loại, với khối lượng lớn một loại sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty phải chi ra rất nhiều loại chi phí khác nhau. Quản lý tốt chi phí sản xuất để nhằm cung cấp thông tin nội bộ và phụ vụ cho công tác tính giá thành sản sẩm công nghịêp hơn nữa kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. ở công ty cổ phần VIX, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm công nghiệp công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Đây là loại vật liệu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm như các hạt nhựa GPPS, HIPS, hạt ti tan trắng, hạt ti tan sữa, mực in
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bột xun, chât tẩy, dung môi Axeton dầu máy.…
+ Công cụ dụng cụ và vật liệu khác như: Bản kẽm, bản phim, găng tay cao su, quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, ủng bảo hộ, giấy giáp, các loại băng keo đại, túi nilon thùng Cartong, thùng Duplex, bao PP (60 x 120) …
* Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm lương, các khoản tiền thưởng, phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các xưởng sản xuất công nghiệp gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định tại xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2.2.2. Đặc diểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp tại công ty cổ phần VIX.
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty cổ phẩn VIX.
Để xác định kết quả sản xuất và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp của công ty, công ty tiến hành công tác quản lý các khoản mục chi phí rất tốt. Khi phát sinh các chi phí sẽ được ghi vào các chứng từ ghi sổ và căn cứ vào đó để ghi vào sổ kế toán các tài khoản TK1542- Chi phí SXKDDD sản xuất, TK154C- chi phí sản xuất chung, TK1543- chi phí nguyên vật liệu gia công thuê ngoài.
Để hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong tháng công ty đã sử dụng giá thực tế của các loại nguyên vật liệu xuất dùng. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng nào được tính chung cho cả hai phân xưởng, không quản lý riêng cho từng phân xưởng.
Do chi phí sản xuất của công ty liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nên công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phương pháp này được áp dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty cổ phần VIX .
Mục tiêu hoạt động của công ty là tối đa hoá lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó vấn đề đặt ra đối với công ty là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật và những thông số quy định của ngành Bưu chính viễn thông, phòng kế hoạch kỹ thuật xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và công in…đó là chi phí định mức.
2.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của loại hình sản xuất công nghiệp của công ty.
2.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.3.2. Đối tượng tính giá thành của loại hình sản xuất công nghiệp của công ty.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng.
2.2.4. kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần VIX .
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liêu trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, nó tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trưng vật lý cho sản phẩm. ở công ty cổ phần VIX chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất công nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty gồm nhiều loại khác nhau: đó là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ được thu mua từ nguồn vật tư trong nước và cả nguồn vật tư nước ngoài (theo phương thức uỷ thác).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính : đây là loại nguyên vật liệu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm bao gồm : hạt nhựa GPPS, HIPS, Titan trắng, Titan sữa, mực in.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: giấy giáp, phim, bản kẽm chất tẩy, bột xun, dung môi và các chất phụ gia khác.
- Chi phí công cụ dụng cụ và vật liệu khác: găng tay cao su, ủng bảo hộ, quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, các loại băng keo đại, túi nilon thùng Cartong, thùng Duplex, bao PP( 60 x 120) …
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay công ty phải tự tìm nguồn và thu mua nguyên vật liệu trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài theo phương thức uỷ thác nhập khẩu. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng được tập hợp trực tiếp cho toàn doanh nghiệp và được phản ánh thông qua các tài khoản : TK1542, TK152 ( TK1521- chi phí nguyên vật liệu chính, TK1522-chi phí nguyên vật liệu phụ,TK1523- Chi phí vật liệu khác, TK153 công cụ dụng cụ) và một số tài khoản liên quan khác .
Tuỳ theo kế hoạch sản xuất bộ phận sản xuất lập phiếu đề nghị xuất vật tư gửi lên phòng kế toán của công ty, căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại nguyên vật liệu, phòng kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên giao cho người nhận, sau khi nhận vật tư sẽ bàn giao phiếu xuất kho cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho theo dõi về mặt số lượng thực xuất, rồi chuyển lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu và tiến hành ghi ghi sổ kế toán theo số lượng thực tế phát sinh, một liên được lưu tại cuống. Trên phiếu xuất kho vật tư không ghi cột đơn giá và cột thành tiền.
Định kỳ 10 ngày thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán.Tại phòng kế toán, kế toán viên phụ trách căn cứ vào số lượng xuất kho thực xuất của từng thứ nguyên vật liệu để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá bình quân.
Đơn gía thực tế
vật liệu xuất kho
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất kho
x
đơn giá thực tế bình quân
* Kế toán nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất công nghiệp ở công ty cổ phần VIX bao gồm hạt nhựa các loại, titan trắng, titan sữa, mực in các mầu.
Ví dụ về phiếu xuất kho như sau:
Biểu số: 02
Công ty cổ phần VIX
Địachỉ:257-Giáp Bát-Hoàng Mai- HN
Phiếu xuất kho
Ngày 03/09/2004
Số: 242.
Nợ TK…
Có …
Họ tên người nhận : Nguyễn Ngọc Tiến .
Địa chỉ : quản đốc phân xưởng.
Lí do xuất dùng : sản xuất sản phẩm
Tại kho: kho Giáp Bát .
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Hạt nhựaGPPS
HAT
Kg
2.750.000
2
Titan trắng
TITANT
Kg
2.500.000
3
Mực in
MUC
Kg
2.800.000
Cộng
Cộng thành tiền ( bằng chữ) ……………………
Thủ trưởng đơn vị kế toán thủ kho người nhận
( kí, họ tên) ( kí, họ tên) ( kí, họ tên) (kí,họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn chứng từ nhập xuất trong kỳ, kế toán cập nhật số liệu về mặt số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất trong tháng kế toán tổng hợp số liệu nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu và lên “bảng kê nhập xuất vật tư hàng hoá TK1521”.
Cụ thể căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư hàng hoá 1521, đơn giá vật liệu chính xuất dùng trong tháng được tính như sau:
Đơn gía thực tế bình quân xuất
Hạt nhựa GPPS
=
107680898
+
0
= 26,58788 VNĐ
4.050.000
Tương tự cách tính như trên ta cũng tính được đơn giá thự tế bình quân xuất của các vật liệu chính khác:
Đơn giá thực tế bình quân xuất của
Titan trắng : 22,5 VNĐ
Mực in : 17,88 VNĐ
Căn cứ vào đơn giá bình quân sẽ tính được trị giá của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất kho
X
đơn giá thực tế bình quân
Cụ thể:
Trị giá Hạt nhựa GPPS xuất dùng trong tháng = 26,587 x 2750.000 = 73.116.670 (VNĐ)
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư hàng hoá TK1521 tổng hợp số nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ là 217.073.739VNĐ.( Biểu số 03)
Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK1542: 217.073.739
Có TK1521: 217.073.739
( SCT:TK 1521)
Chi phí nguyên vật liệu chính cuối tháng kế toán lập chứng từ tổng hợp và ghi một vào sổ chứng từ ghi sổ.Chứng từ có mẫu sau: (Biểu số04)
Biểu số: 04
Công ty cổ phần VIX
Địa chỉ: 257-Giáp Bát-Hoàng Mai- HN
chứng từ ghi sổ
Số: 159
Ngày 30/ 09/ 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PX242
PX245
3/9
3/9
- Xuất nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất thẻ
- Xuất nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất thẻ
1542
1542
1521
1521
179.430.670
37.643.069
Cộng phát trong tháng
217.073.739
kèm theo ….chứng từ gốc.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu không tham gia cấu thành lên thực thể của sản phẩm mà chỉ tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc làm tăng chất lượng sản phẩm.
Cũng như nguyên vật liệu chính cuối kỳ kế toán tổng hợp và cập nhập số lượng các loại vật liệu phụ thực nhập, xuất trong tháng xây phương pháp tính bình quân gia quyền kế toán sẽ tính trị xuất kho trong tháng của từng thứ vật liệu phụ.
Sau khi kế toán thực bút toán khoá sổ cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư hàng hoá TK1522 tổng giá trị vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất là 7.981.625VNĐ, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK1542: 7.981.625
Có TK152: 7.981.625
( SCT: TK1522)
Biểu số: 05
Công ty cổ phần VIX
Địa chỉ: 257-Giáp Bát- Hoàng Mai - HN
Chứng từ ghi sổ
Số: 160
Ngày 30/09/2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PX243
PX246
PX249
….
03/09
10/9
10/9
….
- Xuất bản kẽm dùng cho sản sản xuất thẻ
- Xuất bột xun dùng cho sản xuất thẻ
- Xuất giấy giáp cho sản xuất thẻ
……………..
1542
1542
1542
….
1522
1522
1522
….
930.000
735.000
440.343
…..
Cộng phát trong tháng
7.981.625
Kèm theo ….chứng từ gốc.
* Kế toán tập hợp chi phí công cụ dụng cụ và vật liệu khác.
- Chi phí vật liệu khác bao gồm những khoản chi phí về vật liệu ngoài 3 khoản
chi phí kể trên như: Túi nilon đóng gói, công cụ lao động xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất như Băng keo, Bao PP
- Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất bao gồm: phụ tùng, giẻ lau, quần áo, khẩu trang bảo hộ, thùng hộp Cartong, hộp Duplex.
Các thủ tục xuất công cụ, dụng cụ và vật liệu khác giống các trường hợp trên. Trong tháng, kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lượng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư để tính trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng theo đơn giá bình quân gia quyền. Từ đó lập báo cáo nhập- xuất- tồn, đồng thời lập chứng từ ghi sổ. Thực tế trong tháng 9/2004 trị giá CCDC và vật liệu khác xuất dùng cho sản xuất là 36.852.777VNĐ và 443.000VND.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ dụng cụ và vật liệu khác kế toán lập
chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 1542: 443.000
Có TK 152: 443.000
(Chi tiết: 1524)
Nợ TK 1542: 36.852.777
Có TK 153: 36.852.777
Biểu số 06
Công ty cổ phần VIX
Địa chỉ: 257-Giáp Bát- Hoàng Mai - HN
Chứng từ ghi sổ
Số:163
Ngày 30/09/2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
PX248
….
15/09
….
- Xuất CCDC và vật liệu khác dùng cho sản xuất thẻ
1542
1542
….
153
1522
….
36.852.777
443.000
…..
Cộng phát trong tháng
37.295.777
Kèm theo ….chứng từ gốc.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ liên quan đến TK1542 kế toán tổng hợp và tiến hành ghi sổ chi tiết TK1542 để tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ có liên quan tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng tổng hợp được trong tháng 09 là: 262.351.141VNĐ. Kế toán tập hợp vào sổ chi tiết TK1542 để tính giá thành.
2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên tổng thể sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của doanh nghiệp tiến tới quản lý tốt về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tại Công ty Cổ Phần VIX chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện lao vụ công vụ bao gồm: tiền lương, các khoản tiền thưởng. và tiền trích BHXH, bảo hiểm y tế trên lương theo quy định.
Tại công ty tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương sản phẩm.
* Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng sản phẩm sản xuất ra, từng công việc trên quy trình công nghệ.
Tiền lương theo sản phẩm tính theo công thức sau:
Tiền lương theo sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng
x
Đơn giá tiền lương/ĐVSP
- Đơn giá tiền lương sản phẩm theo quy định chung ở bảng đơn giá tiền lương toàn công ty. Bảng này được xác định mang tính chất định mức dựa vào quy cách chung loại máy móc thiết bị, đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm cần sản xuất và trình độ tay nghề của công nhân.
Ví dụ: để in màu nền trên thẻ trắng cần thợ bậc 5, ở tổ máy in OPSET đơn gía tiền lương cho một Thẻ in là 200đ/1đvsp, đơn giá tiền lương cho một Bản in là 110/ĐVSP.
Cách tính lương như trên sẽ thúc đẩy công nhân sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian sản xuất đồng thời tăng nhanh hiệu quả sử dụng máy móc của công ty.
* Phương pháp tính các khoản trích theo lương:
Việc trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty được trích theo quy định của nhà nước.
Trích tiền BHXH :15% trên lương cơ bản.
Trích tiền BHYT: 2% trên lương cơ bản.
Người lao động phải chịu BHXH 5%, BHYT 1% trên tiền lương cơ bản công ty trích trừ vào lương.
Do công ty không có tổ chức Công Đoàn hoạt động công đoàn nên không thực hiện trích chi phí công đoàn theo chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty cổ phần VIX xác định tiền lương cơ bản cho từng công nhân viên công ty căn cứ vào quy định của nhà nước.
Tiền lương cơ bản của
Khối sản xuất gián tiếp
=
Hệ số lương x 290.000
Hệ số lương x 290.000
Tiền lương cơ bản của
Khối sản xuất trực tiếp
=
Quy trình hạch toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất được hạch toán qua các bước sau:
- Tại mỗi tổ sản xuất đều có bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc và nghỉ phép do tổ trưởng theo dõi và lập cho từng công nhân sản xuất. Cuối tháng, quản đốc tập hợp các bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức hành chính, bộ phận lao động tiền lương để tính lương.
-Trên cơ sở bảng chấm công và Bảng tổng hợp phiếu nghiệm thu sản phẩm, nhân viên lao động tiền lương lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất chi tiết tới từng công nhân sản xuất.
- Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương cho toàn công ty và lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn công ty. Sau đó chuyển sang cho kế toán tập hợp chi phí. Kế toán chi phí tiến hành tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng.
Trong tháng 09 căn cứ vào sổ theo dõi lương, tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất là 21.260.000 VND kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí theo quy định và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
BH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12812.doc