Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1

I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1

1. Khái niệm về chi phí sản xuất 1

2. Phân loại chi phí sản xuất 1

2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 2

2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí 2

2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp 3

2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng chịu chi phí 3

II. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3

III. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 4

1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4

2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 5

3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 5

4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 6

4.1.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 6

4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 6

IV. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 6

1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT 7

2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 7

3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 8

V. Kế toán giá thành sản phẩm 9

1. Giá thành sản phẩm và phân loại gá thành sản phẩm 9

1.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 9

1.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9

1.2.1. Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành 9

1.2.2. Theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành 9

2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9

3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 10

3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 10

3.2. Kỳ tính giá thành 11

4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 11

4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 11

4.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 11

4.3. Phương pháp tính giá thành hệ số 12

4.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 13

4.5. Phương pháp tỷ lệ 13

4.6. Phương pháp tính giá thành định mức 13

4.7. Phương pháp tính giá thành phân bước 13

4.7.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 14

4.7.2. Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 14

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm 15

I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 15

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 15

2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 16

3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty 16

4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 17

5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008 – 2009 18

6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 19

6.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 19

6.2. Tổ chức bộ máy kế toán 20

6.3. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty 20

II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 21

1.Kế toán tập hợp CPSX tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 21

1.1. Đăc điểm và phân loại CPSX tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 21

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm 22

1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại Công ty Cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm 22

1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT 22

1.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 24

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 27

2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 31

3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty 32

4. Kế toán tính giá thành 32

4.1. Đối tượng tính giá thành 32

4.2. Phương pháp tính giá thành 33

Chương 3: Một số ý kiếm đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm 34

I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty 34

1. Ưu điểm 34

2. Nhược điểm 35

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 36

Kết luận

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khoản mục): Tổng giá thành SPi = Tổng giá thành thực tế * hệ số phân bổ SPi Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. 4.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính thu được còn thu được cả sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Gía trị sản phẩm phụ có thể xét theo nhiều phương pháp như: Giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá NVL ban đầu. Tổng giá thành = SPDD + CPSX PS - SPDD - CPSP phụ SP chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 4.5. Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại, căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành cùng loại. CPSPDD đầu kỳ + CP PS trong kỳ - CPSPDD cuối kỳ Tỷ lệ giá = x 100 thành SP(%) Tổng tiêu chuẩn phân bổ 4.6. Phương pháp tính giá thành định mức Đây là phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành dựa trên giá thành định mức và chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Giá thành = Giá thành + Chênh lệch thay + Chênh lệch thoát thực tế định mức (-) đổi định mức (-) ly định mức 4.7. Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc bán thành phẩm của từng giai đoạn. Chính vì sự khác nhau này mà việc tính giá thành phân bước được chia thành: 4.7.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp CPSX của các giai đoạn công nghệ, giá trị nửa thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2... cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự. 4.7.2. Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Trong những DN mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành một cách đồng thời, song song nên gọi là phương pháp kết chuyển song song. Theo phương pháp này, chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy chỉ cần xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, việc tính chi phí trong từng giai đoạn như sau: CP SPDD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ CPSX = x Số lượng giai đoạn i SL SPDD hoàn thành + SL SPDD thành phẩm giai đoạn i giai đoạn i Tuỳ theo phương pháp đánh giá SPDD mà ta cần phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành sản phẩm. GTSP = CPSX giai đoạn 1 + CPSX giai đoạn 2 + ... + CPSX giai đoạn n CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM I. Tổng quan về Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty cổ phần gạch tuynel Trường Lâm Địa chỉ : Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm - Tĩnh Gia - Thanh Hoá. Điện thoại: 0373-617046 Mã số thuế: 2800221474-1 Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá. Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ năm 1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực thuộc công ty xây dựng số 5 Thanh Hoá . Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch Tuynel Trường lâm. Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số 1 Thanh Hoá. Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí nghiệp Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166 QĐ/UBTH ngày 03/7/2003 của UBNDTỉnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá cấp. Việc thành lập công ty cổ phần gạch Tuynel Trương lâm- Thanh Hoá là việc áp dụng triệt để tiền vốn, nhân tài vật lực, việc đóng cổ phần là việc tạo cho công nhân có tinh thần trách nhiệm tăng năng suất lao động tăng doanh thu và mang lại lợi nhuận cho công ty. Để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường Công ty đã đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ( Nằm trong phòng tổ chức hành chính của công ty) . Bên cạnh đó công ty cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Về mặt xã hội: Do doanh thu ngày càng cao nên thu nhập của người lao động tăng theo, cải thiện đáng kể đời sống của công nhân viên. Sự đổi mới về XSKD nói chung , cũng như đổi mới về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nói riêng đã giúp cho công ty ngày càng đứng vững trên thị trường, doang thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiên nghĩa vụ nộp NSNN đầy đủ kịp thời và ngày một tăng. Với sự nỗ lực, trí tuệ và lao động miệt mài, Gạch Tuyenl Trường Lâm trở thành đối tác tin cậy của các nhà sản xuất đầu tư và là nhà cung cấp tin cậy cho các khách hàng trong và ngoài tỉnh. Kế hoạch của Gạch Tuynel Trường Lâm trong thời gian tới đây là đẩy mạnh hơn nữa việc sản xuất và cung cấp sản phẩm phục vụ cho việc tái định cư của chương trình phát triển khu công nghiệp kinh tế Nghi Sơn. 2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty - Được phép kinh doanh theo luật định. - Sản xuất – phân phối sản phẩm gạch. - Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của công ty, đáp ứng nhu cầu thị trường, hoàn thành kế hoạc được giao. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị (5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra): Chủ tịch Hội đồng quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến Công ty là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước. - Ban giám đốc (3 người): Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản trị (CTHĐQT) phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho Công ty ký kết mọi hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Ban giám đốc của Công ty gồm cú: Giám đốc và 2 phó giám đốc. + Giám đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất, các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản, tiền vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển của Công ty ngắn, trung và dài hạn. + Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và được tiến hành thông suốt liên tục. - Phòng tổ chức hành chính (6 người ): có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên trong Công ty, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính sách với người lao động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và theo dõi các phong trào thi đua. - Phòng kế toán thống kê (4 người ): thực hiện công tác kế toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính xác, trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch và báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản lý sản xuất và quản lý tài chính của Công ty. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật (4 người) : Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc. Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ thuật các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm *Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm Tạo hình 1 Tạo hình 2 Đất thó Dây chuyền Tạo hình 3 Phơi khô Lò nung Tạo hình 4 * Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm - Thanh Hoá sản xuất ra sản phẩm chính là các loại gạch, quy trình sản xuất theo kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nếu quá trình sản xuất sản phẩm nằm khép kín trong phân xưởng, mặt khác do đặc điểm của sản phẩm là đều lấy từ nguyên vật liệu chính đó là đất thó nên quy trình sản xuất ra các loại sản phẩm tương tự nhau. Các loại gạch sản xuất là: - Gạch 2 lỗ nhỏ - Gạch 2 lỗ to - Gạch 4 lỗ - Gạch 6 lỗ - Gạch 3 lỗ chống nóng - Gạch đặc * Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy định qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của các loại gạch. Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào lò nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành. Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ chức một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau: Cơ điện máy ủi, chế biến than, tạo hình ,cơ khí, vệ sinh công nghiệp xếp lò, phơi đảo vận chuyển, xếp goòng, nung đốt, xuống goòng bốc xe, vận chuyển. 5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008 – 2009 Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm chủ yếu là các loại gạch Tuynel phục vụ xây dựng dân dụng. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm 2008, 2009 như sau: Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ 1 Tổng doanh thu 6.156 7.898 1.742 128 2 Tổng chi phí 4.106 5.620 1.514 136,8 3 Lợi nhuận trước thuế 2.050 2.278 228 111 4 Thuế TNDN phải nộp 656 637,8 (18,2 ) 97,2 5 Lợi nhuận sau thuế 1.394 1.640 246 117,6 6 Thực hiện nộp NS 742 858 116 131 7 Thu nhập BQ 6.336 7.454 1.118 117,6 Nhận xét: Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng. Tổng doanh thu năm 2009 tăng 1.742 triệu đồng đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong thời gian qua. Doanh thu tăng chính là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi, chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2009 so với năm 2008 tăng 246 triệu đồng. Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống nhân viên, giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được. 6. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 6.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công tác kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty là hoạt động tập trung trên một địa bàn. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tại công ty được thực hiện tại phòng kế toán của công ty, ở các bộ phận sản xuất không tổ chức công tác kế toán riêng mà bố trí nhân viên làm nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu, thu thập chứng từ có liên quan, ghi chép nghiệp vụ phát sinh định kỳ gửi về phòng kế toán. 6.2. Tổ chức bộ máy kế toán * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 06) * Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác kế toán, quản lý tài chính của công ty và mọi hoạt động của phòng. - Kế toán thanh toán : Thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh toán, toàn bộ chi phí bằng tiền mặt tiền gửi, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số liệu, thu chi, lập báo cáo theo sự phân công của kế toán trưởng. - Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tiến hành phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý, tiến hành đối chiếu với thủ kho, theo dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán bán hàng: Có trách nhiệm theo dõi bán hàng, thống kê bán hàng, hàng ngày, hàng tháng, tổng hợp nhập, xuất, tồn của hàng hoá, tổng hợp doanh thu chuyển cho kế toán theo dõi. - Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính chi trả lương cho lao động, ngoài ra còn tính và trích Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) cho người lao động theo chế độ qui định. - Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt tại Công ty, thu, chi theo phiếu thu, phiếu chi, hàng tháng, hàng kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán. - Thống kê phân xưởng: Có trách nhiệm theo dõi diễn biến sản xuất và việc thực hiện kế hoạch hàng ngày của các phân xưởng. - Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi, cung ứng xuất nhập các loại nguyên vật liệu, phụ tùng cho phân xưởng. Bộ phận kế toán của Công ty mỗi người có một trách nhịêm, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ liên kết với nhau, điều này đã giúp cho công việc được thông suốt, chính xác kịp thời. 6.3. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty - Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm: Áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 07) - Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng (VNĐ). - Kỳ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc. - Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả tháng. - Phương pháp kế toán TSCÐ: + Nguyên tắc đánh giá TSCÐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại. + Phương pháp khấu hao TSCÐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm 1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.1. Đặc điểm và phân loại CPSX Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm - Thanh Hoá được chia ra làm 3 khoản mục theo chế độ hiện hành như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp và sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng. Tại Công ty CPSXC bao gồm: + CPNVPX + Chi phí công cụ, dụng cụ + Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty khá quy củ từ công đoạn sản phẩm đến quy trình hạch toán cụ thể, trong sản xuất Công ty thực hiên quản lý chặt chẽ các thao tác vận hành của công nhân sản xuất, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị… Trong hạch toán, kế toán còn mở các sổ chi tiết để theo dõi phản ánh tình hình phát sinh chi phí theo từng đối tượng. Việc tổ chức tốt công tác quản lý chi phí sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty sau này. 1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm đó được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và trình độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở Công được xác định là nhóm sản phẩm của cả quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất. 1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX 1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a. Tài khoản kế toán sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và được mở tài khoản chi tiết như sau: - TK 1521: Nguyên vật liệu - TK 1522: Nhiên liệu - TK 1523: Phụ tùng thay thế b. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ - Các chứng từ có liên quan c. Phương pháp kế toán Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả tháng để xác định giá trị vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau: Trị giá thực tế = Số lượng NVL x Đơn giá xuất kho NVL xuất kho xuất kho bình quân Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL Đơn giá xuất kho tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ bình quân = -------------------------------------------------------- Số lượng NVL + Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm kế toán xuất kho NVL theo đơn giá bình quân và không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Ví dụ: Trong tháng 10/2009 Công ty xuất kho các loại vật tư như sau: Vật tư tồn kho đầu tháng 10/2009. Tên NVL Số lượng Đơn giá Thành tiền Đất 45.650 m3 26.000đ/ m3 1.186.900.000 Than 26.320Kg 250đ/ Kg 6.580.000 Vật tư nhập trong tháng Tên NVL Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ) Đất 6.000 m3 25.000đ/ m3 150.000.000 Than 32.200 Kg 235đ/ Kg 7.571.700 Căn cứ vào số lượng, trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền ta xác định được trị giá vật liệu xuất dùng cho sản xuất gạch 2 lỗ tháng 10/ 2009 như sau: - Đất: 5500 m3 1.186.900.000 + 150.000.000 Đơn giá xuất kho = --------------------------------------- = 25,884đ/ m3 45.650 + 6.000 Trị giá xuất kho = 5.500 x 25,884 = 142.362.000đ Kế toán vật tư viết phiếu xuất kho đất cho sản xuất gạch 2 lỗ (Phụ lục 08) và ghi sổ chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và theo giá trị của mỗi lần xuất kho như sau: Nợ TK 621 (gạch 2 lỗ) : 142.362.000đ Có TK 152 (gạch 2 lỗ) : 142.362.000đ - Than: 55.000 Kg 6.580.000 + 7.571.700 Đơn giá xuất kho = ------------------------------ = 241,8đ/ Kg 26.320 + 32.200 Trị giá xuất kho = 55.000 x 241,8 = 13.299.000đ Sau khi tính ra số lượng than xuất dung trong tháng, kế toán vật tư viết phiếu xuất than cho sản xuất gạch 2 lỗ (Phụ lục 08) và ghi sổ chứng từ ghi sổ như sau: Nợ TK 621 (gạch 2 lỗ) : 13.299.000đ Có TK 152 (gạch 2 lỗ) : 13.299.000đ Sau đó thủ kho có nhiệm vụ vào thẻ kho. Cơ sở này dùng để tính giá thành. Đối với các loại sản phẩm khác đều thực hiện tương tự như trên. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT xuất để sản xuất trong tháng 10/2009 là 251.800.170đ và ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục 09) theo định khoản: Nợ TK 621 : 251.800.170đ - CT gạch 2 lỗ : 155.661.000đ ... Có TK 152 : 251.800.170đ - CT gạch 2 lỗ: 155.661.000đ ... 1.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. b. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan: - TK 334 – Phải trả công nhân viên - TK 338 – “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này được mở thành các tài khoản cấp 2: TK 3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – BHXH TK 3384 – BHYT c. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH d. Phương pháp kế toán Hiện nay công ty tiến hành trả lương theo 2 hình thức: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm * Hình thức trả lương theo thời gian . Công ty áp dụng hình thức trả lương này đối với bộ phận quản lý, bộ phận văn phòng và bộ phận bán hàng. Theo hình thức này tiền lương phải trả cho mỗi lao động được xác định như sau: Tiền lương thời gian phải trả = Số ngày làm việc thực tế x Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước Số ngày làm việc theo chế độ tháng (22ngày) Theo quy định mức lương cơ bản mà Công ty áp dụng trả cho cán bộ công nhân viên mức lương tối thiểu là: 290.000đ/ tháng. Hàng tháng Công ty còn tổ chức bình xét xếp loại cho tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng tiền thưởng theo xếp loại A, B, C. Loại A: Hưởng 30% mức lương cơ bản. Loại B: Hưởng 15% mức lương cơ bản Loại C: Thì không được hưởng. * Hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty áp dụng trả lương theo sản phẩm cho lao động trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tính lương cho bộ phận sản xuất theo hình thức trả lương theo sản phẩm, kế toán tiền lương căn cứ vào các yếu tố như sau: - Căn cứ vào báo cáo sản lượng sản phẩm của các phân xưởng, để biết được số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng. - Căn cứ vào phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có đạt tiêu chuẩn, chất lượng, kỹ thuật hay không. - Căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm do Công ty quy định. - Căn cứ vào bảng chấm công số ngày làm việc thực tế của người lao động để làm cơ sở tính lương tháng. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Lương sản phẩm = Đơn giá lương SP x Khối lượng SP hoàn thành Phụ cấp độc hại = Lương sản phẩm x % phụ cấp độc hại Ví dụ: Theo bảng đơn giá tiền lương sản xuất gạch (Phụ lục 10), tổng tiền lương sản phẩm của tổ xếp lò được tính như sau: Lương sản phẩm = 38.53đ x 51.908v= 2.000.000đ 38.53đ là đơn giá tiền lương sản xuất áp dụng cho tổ xếp lò 51.908v là số sản phẩm mà tổ xếp lò sản xuất Phụ cấp độc hại = 2.000.000đ x 2% = 40.000đ - Nội dung các khoản trích theo lương : + Tỷ lệ trích BHXH của công ty là 20% trên lương cơ bản, người lao động chịu 5%, công ty trích 15% vào CPSXKD. + Kinh phí công đoàn là 2% tiền lương thực tế tính vào CPSXKD. + BHYT công ty trích 3% tiền lương cơ bản, trong đó người lao động chịu 1% và đưa vào CPSXKD 2% Ví dụ: Căn cứ bảng phân bổ lương tháng 10/2009 cho thấy tiền lương CNSX tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: (Phụ lục 11) Kế toán ghi sổ CTGS một lần vào cuối tháng: Nợ TK 622 (gạch 2 lỗ) : 84.243.583 đ Có TK 334 (gạch 2 lỗ) : 84.243.583 đ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương CNSX tính vào CPNCTT của tháng 10/2009: + 2% KPCĐ tính trên lương thực tế phải trả: 84.243.583đ x 2% =1.684.871,66 đ + 15% BHXH tính trên lương cơ bản: 84.243.583 x 15% = 12.636.537,45 đ + 2% BHYT tính trên lương cơ bản: 84.243.583 x 2% = 1.684.871,66 đ Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi vào sổ CTGS như sau: Nợ TK 622 (gạch 2 lỗ): 16.006.280,77 đ Có TK 338 : 16.006.280,77 đ - CT TK 338(2) : 1.684.871,66 đ - CT TK 338(3) : 12.636.537,45 đ - CT TK 338(4) : 1.684.871,66 đ Số liệu trên bảng thanh toán lương CNSX được sử dụng để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu trên sổ CTGS sau đó sẽ được ghi vào sổ cái TK 622 “CPNCTT”. Cuối tháng 10/2009, kế toán kết chuyển CPNCTT ghi: Nợ TK 154 : 103.317.717 đ - CT gạch 2 lỗ : 100.249.863,77 đ … Có TK 622 : 103.317.717 đ - CT gạch 2 lỗ: 100.249.863,77 đ … 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để theo dõi các khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung. Công ty tập hợp chi phí sản xuất chung theo 5 yếu tố: a. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Tiền lương nhân viên phân xưởng (quản đốc, nhân viên kỹ thuật…) được xác định trên cơ sở hệ số lương cấp bậc và mức lương bình quân cán bộ gián tiếp. Tiền lương nhân viên = Mức lương bình quân x Hệ số lương cán bộ gián tiếp cấp bậc Ngoài ra những công nhân viên này còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm . Ví dụ: Anh Ngô Ngọc Hải là quản đốc phân xưởng Hệ số lương cấp bậc 2,12 Mức lương bình quân cán bộ gián tiếp trong Công ty: 600.000đ Tỷ lệ phụ cấp trách nhiệm được hưởng 4,5% àTiền lương của anh Hải là: 600.000 x 2,12 = 1.272.000đ Phụ cấp trách nhiệm: 1.272.000x 4,5% = 57.000đ Tổng cộng tiền lương của anh Hải là: 1.329.000đ Kế toán xác định được tổng tiền lương phải trả cho nhân viên khác trong phân xưởng và xác định được tổng tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26594.doc
Tài liệu liên quan