MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TRONG
CÁC DNSX 8
1.1. Sự cần thiết khách quan của việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp 8
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 9
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 9
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản xuất sản phẩm 13
1.2.2.1. Khái niệm 13
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 13
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm 15
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 17
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 18
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp 18
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp 18
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 19
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 19
1.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 21
1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung . 23
1.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 26
1.3.4.1. Đối với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 26
1.3.4.2. Đối với các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 28
1.3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 29
1.3.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
1.3.5.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất 31
1.3.6 Đánh giá sản phẩm dở dang: 31
1.3.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 32
1.3.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 32
1.3.6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 33
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm 34
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 34
1.4.2. Kỳ tính giá thành 34
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 34
1.4.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) 34
1.4.3.2 Phương pháp hệ số. 35
1.4.3.3. Phương pháp tỷ lệ. 35
1.4.3.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ CPSX của SP phụ 36
1.4.3.5. Phương pháp tính giá thành phân bước (giai đoạn công nghệ) 36
1.4.3.6. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 38
1.4.3.7. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 39
1.4.3.8. Các hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNSX. 39
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÍ NGHIỆP 26.3. 44
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp 26.3 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 26.3 44
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp. 47
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 47
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 48
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp 26.3 49
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 26.3 50
2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3 54
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 55
2.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 63
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung 73
2.2.2.4. Tập hợp chi phí toàn Xí nghiệp 26.3 82
2.2.3. Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp 85
2.2.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất 86
2.2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 26.3 86
2.2.5.1. Đối tượng tính giá thành 86
2.2.5.2. Kỳ tính giá thành 86
2.2.5.3. Phương pháp tính giá thành tại Xí nghiệp 26.3 86
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGIỆP 26.3 93
3.1. Nhận xét ,đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghịêp 93
3.1.1. Nhận xét chung. 93
3.1.2. Nhận xét cụ thể về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp 26.3 94
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp 26.3 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 26.3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá thành của NTP bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng theo khoản mục ngay nên được áp dụng phổ biến.
ZNTP Gđ1 = D đk Gđ1 +C1 – D ck Gđ1
Z NTP Gđ1
Q ht Gđ1
Zđv NTP1 =
Z TP Gđn = Z NTP Gđn-1 + Cn– Dck Gđn-1
1.4.3.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm
Được áp dụng đối với bán thành phẩm hoàn thành không có giá trị sử dụng, không nhập kho hoặc đem bán
Trước hết tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm (theo khoản mục chi phí)
Chi phí sản xuất giai đoạn i trong giá thành TP
=
CPSXDD đầu kỳ giai đoạn i
SP hoàn thành giai đoạn i
+
SP làm dở giai đoạn i
x
Thành phẩm
+
CPSXPS trong kỳ của giai đoạn i
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩmlàm dở cuối kỳ mà sản phẩm làm dở được quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
Tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được.
Giá thành của thành phẩm = Tổng chi phí sản xuất các giai đoạn.
Có thể khái quát trình tự như sau:
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
......
Chi phí sản xuất giai đoạn 1
Chi phí SX giai đoạn 1 trong Z thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn 2
Chi phí SX giai đoạn 2 trong Z thành phẩm
......
......
Chi phí sản xuất giai đoạn n
Chi phí SX giai đoạn n trong Z thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Giai đoạn n
1.4.3.6. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này thì giá thành định mức của sản phẩm tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào định mức hao phí lao động sản phẩm để tính ra chi phí định mức.
- Đối với chi phí sản xuất chung phải căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất chung được duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí sản phẩm chung định mức.
1.4.3.7. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì vẫn mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất các tháng sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó còn những chi phí chung sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ
1.4.3.8. Các hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNSX.
+ Hình thức nhật ký sổ cái
+ Hình thức nhật ký chung
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật ký chứng từ
ă Nếu doanh nghiệp áp dụng : Nhật ký - Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CT gốc
Sổ (thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
T
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán Nhật ký sổ cái bao gồm Nhật ký sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức: Nhật ký chung:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK
Bảng TH chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hệ thống sử dụng trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:các sổ Nhật ký chuyên dùng,sổ nhật ký chung,các sổ tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
ă Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức: Chứng từ - ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký CT-GS
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng TH chi tiết
Sổ cái
Bảng TH chứng từ gốc
Sổ quỹ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức chứng từ ghi sổ,các sổ kế toán chi tiết
ă Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức: Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
Sổ (thẻ)kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức nhật ký chứng từ gồm:sổ Nhật ký chứng từ,sổ cái các tài khoản ,sổ kế toán chi tiết.Ngoài ra,còn sử dụng các bảng phân bổ,bảng kê để tính toán,tổng hợp,phân loại hệ thống hoá số liệu trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ.
Chương II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp 26.3.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp 26.3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 26.3
Tên đơn vị :Xí nghiệp 26.3
Trụ sở:Xã Gia Thuỵ – Gia Lâm –Hà Nội
Xí nghiệp 26.3 là một trong 4 xí nghiệp thành viên của Công ty 26-Bộ Quốc Phòng-TCHC, được thành lập vào tháng 10/1999, trên cơ sở sát nhập hai xưởng Giầy Da (được thành lập vào 18/3/1990) và xưởng Giầy vải (được thành lập vào tháng 5/1991) hiện nay chuyên sản xuất giày da, giày vải, tạp trang, sản phẩm khá đa dạng và phong phú.
Xí nghiệp 26.3 là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện sản xuất kinh doanh được Công ty phân cấp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty thông các cơ quan chức năng.
Công ty 26-Bộ Quốc Phòng-TCHC từ lúc ban đầu là xưởng quân dụng 26 chuyên sản xuất mũ cứng đến nay Công ty 26 đã có 4 xí nghiệp thành viên với nhiều ngành hàng sản xuất như sản phẩm may, sản phẩm giày, sản phẩm gỗ và sản phẩm nhựa là một trong những sản phẩm của ngành quân nhu đóng góp tích cực cho việc thực hiện xây dựng quân đội chính quy.
Trong những năm cách mạng tháng 8, do nhu cầu về việc trang bị ăn, mặc, cho lực lượng vũ trang phát triển.Tháng 4/1994, để chủ động trong việc cấp phát quân trang giày da, mũ cứng,mũ mềm, ba lô, thắt lưng. Xưởng quân dụng được xây dựng các trang thiết bị ban đầu: 14 xe quân sự chở 80 máy ép cót mũ, bột giấy, hoá chất, máy phát điện.
- Ngày 18/7/1978, Xưởng quân dụng 26 Cục Quân nhu- TCHC được thành lập. Những năm 1978 - > 1985 là những năm đầu vừa xây dựng, vừa sản xuất.
- Ngày 17 tháng 10 năm 1979 Xí nghiệp 26, được thành lập theo quyết định số 890, do Cục Quân Nhu,Tổng cục hậu cần -Bộ Quốc Phòng phê duyệt. Nhiệm vụ chuyên sản xuất hàng quânn trang phục vụ quốc phòng.Trong cơ chế chuyển đổi có nhiều hướng đi mới có hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
- Xí nghiệp 804 được thành lập 26/01/1976, do Cục thiết kế cơ bản-TCHC-Bộ Quốc Phòng phê duyệt.Với nhiệm vụ chuyên sản xuất hàng doanh cụ phục vụ Quân đội như bàn ghế giường tủ..không đứng vững trong cơ chế mới và đang trên đà đi xuống, các sản phẩm không có sức cạnh tranh, yếu kém về mọi mặt.
- Do những đăc điểm trên của 2 xí nghiệp, 17/4/1996, Công ty 26 trực thuộc Tổng cục Hậu Cần (trên cơ sở sát nhập xí nghiệp 26 và xí nghiệp 804) được thành lập.Là Doanh nghiệp Nhà nước , có trụ sở tại xã Gia Thuỵ - Gia Lâm - Hà Nội.
25 năm qua Công ty 26 đã không ngừng trưởng thành lớn mạnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính quy đội giao, lấy nhiệm vụ sản xuất quốc phòng làm nhiệm vụ hàng đầu trong sản xuất đã lựa chọn bước đi thích hợp, công tác quản lý được chú trọng Công ty là 1 trong những doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao, công tác ban đầu tư phù hợp nên ổn định được tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua. Đến nay Công ty đã đầu tư cơ bản thay đổi 100% nhà xưởng cấp 4 bằng nhà khuy tập và khung Zamie, MMTB sản xuất được đổi mới theo kịp xu thế phát triển xã hội, phục vụ tốt Q1 và từng bước tham gia phát triển kinh tế đất nước. Giai đoạn 1990 đến 1995 à thời gian có mức tăng trưởng nhanh nhất, đầu tư 1995 so với 1990 tăng gấp 26 lần, nộp ngân sách tăng gấp 33 lần, thu nhập bình quân tăng 10 lần.
Một số kết quả mà Công ty 26 đã đạt được trong những năm qua và mô hình quản lý của Công ty trong đó Xí nghiệp 26.3 là một trong những thành viên:
Kết quả sản xuất kinh doanh
Tên danh mục
Đơn vị tính (tỷ đồng)
Năm
2000
2001
2002
I.Tổng doanh thu
Tỷ đồng
87
89
100
Trong đó quốc phòng
“
76,5
80
75
Kinh tế
“
10,6
9
25
II.Các khoản nộp ngân sách
“
7
6,4
6,8
III.Vốn kinh doanh
“
36
40,7
42
IV.Quân số
Người
820
1.057
1.180
V.Thu nhập bình quân/người/tháng
Ngàn đồng
1.107
1.108
1.135
Trong đó riêng tiền lương
“
944
958
805
Sơ đồ 1
Mô hình quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Phòng chính trị
Phòng tổ chức sản xuất
Phòng kế toán thống kê
Phòng KDXNK
Phòng KT cơ điện
Phòng HC Quản trị
Xí nghiệp 26.1
Xí nghiệp 26.3
Xí nghiệp 26.4
Xí nghiệp 26.5
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp 26.3 là quy trình công nghệ kiểu phức tạp chế biến liên tục bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Đặc điểm sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là sản xuất hàng loạt, sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả quá trình chế biến liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm là quy trình khép kín không gián đoạn về mặt kỹ thuật.
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Xí nghiệp 26.3
- Xí nghiệp là đơn vị sản xuất trực thuộc của Công ty, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Công ty phân công dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty thông qua các cơ quan chức năng. Hoạt động theo quy chế Công ty đã ban hành.
- Chủ động xây dựng bộ máy quản lý của Xí nghiệp, trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Đảm bảo kế hoạch doanh thu Công ty giao, đảm bảo thu nhập cho người lao động theo nghị quyết Đại hội công nhân viên đề ra.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tháng quý, năm phù hợp với kế hoạch nhiệm vụ Công ty và năng lực của Xí nghiệp để Giám đốc Công ty xem xét và phê duyệt.
- Đối với hàng quốc phòng xí nghiệp nhận kế hoạch Công ty giao và tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ đảm bảo số lượng, chất lượng , tiến độ.
- Hàng tự khai thác Xí nghiệp được quyền chủ động tìm hiểu khách hàng, khai tác nguồn hàng, trực tiếp thoả thuận và tham gia ký kết hợp đồng theo quy chế quản lý hợp đồng.
- Công tác lao động tiền lương:Thực hiện theo quy chế lao động tiền lương.
- Đảm bảo tính, nộp đủ các khoản nghĩa vụ (khấu hao, thuế BHXH, BHYT, KPCĐ..) theo quy định của Nhà nước, quân đội và Công ty.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp
Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để phục vụ thị trường Quân đội, bên cạnh đó ban giám đốc cũng chủ động tìm các nguồn hàng cùng chủng loại để tận dụng công suất của Xí nghiệp.Vì vậy để thuận lợi cho quá trình điều hành sản xuất và chủ động sản xuất các mã hàng của Xí nghiệp, các cán bộ thuộc các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ 2
Quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp
Nguyên liệu thiết bị vốn, công nghệ
Tổ chuẩn bị
Các phân xưởng tổ chức sản xuất
Hoàn thành kiểm tra KCS
Nhập kho
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Xí nghiệp thực hiện việc tuyển chọn bố trí công nhân viên công tác trong Xí nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác. Tổng số công nhân 380, biên chế 135, hợp đồng 245, quản lý 45.
Gồm ba phân xưởng:
+ Phân xưởng giày vải
+ Phân xưởng giày da I
+ Phân xưởng giày da II
và tổ chức trực thuộc, tổ chuẩn bị có nhiệm vụ sản xuất (tổ chuẩn bị) tạo bán thành phẩm, sau đó bán thành phẩm này được chuyển sang các phân xưởng khác để tiếp tục sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp 26.3
Sản phẩm của Xí nghiệp rất đa dạng và phong phú gồm sản phẩm phục vụ cho quốc phòng phục vụ trực tiếp cho viêc trang bị từ cấp chiến sĩ đến sĩ quan Quân đội. Bên cạnh đó, để đạt kế hoạch doanh thu kinh tế đặt ra, Xí nghiệp đã tìm hiểu khách hàng, nhu cầu, thi hiếu để xâm nhập thị trường dân sự .
Sản phẩm tạp trang: Nhà bạt chia ăn dã ngoại bếp đại đội, mũ kẹp, quần lót nam biên phòng, mũ bông....
Sản phẩm giày da: giày nam thấp cổ BCA, giày nữ thấp cổ BCA, giày nam cao cổ BCA, giày nữ cao cổ BCA, giày da dệt BCA, giày da cổ chun, giày da buộc dây vân ngang....
Sản phẩm giày vải: Giày bảo hộ lao động thấp cổ, giày ba ta xanh tím than, giày cao cổ bạt 3, giày thấp cổ …
2.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý ở Xí nghiệp 26.3
Sơ đồ 3
Mô hình quản lý ở Xí nghiệp 26.3
Ban TCSX
Ban Tài chính
Ban KT cơ điện
Ban Hành chính
Ban giám đốc
Tổ chuẩn bị
Xưởng
sản xuất
giày da I
Xưởng
sản xuất
giày da II
Xưởng
sản xuất
giày vải
- Xí nghiệp chiụ sự quản lý điều hành Công ty 26 - BQP, chịu sự quản lý của TCHC - BQP.Tổng số công nhân xí nghiệp 380 người, trong đó nhân viên quản lý: 45 người. Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc do Công ty bổ nhiệm
- Giám đốc: là đại diện tư cách pháp nhân Xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về quản lý điều hành Xí nghiệp giám đốc xí nghiệp có những nghĩa vụ, quyền hạn quyết định như: tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Công ty giao trên nguyên tắc bảo toàn vốn, điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, thực hiện chế độ quản lý, kiểm tra giám sát nội bộ, xác định mức KTKT.
- Các Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc điều hành công việc theo sự phân công của giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp và pháp luật về nhiệm vụ phân công thực hiện.
- Các ban chuyên môn nhiệm vụ xí nghiệp đều có người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý người phân công công việc, phân cấp quản lý trong phạm vi ban, được gọi là trưởng ban, các trưởng ban phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được giao.
- Các đơn vị trực thuộc xí nghiệp thực hiện một số nhiệm vụ của xí nghiệp về sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 26.3
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp 26.3
Tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp 26.3
- Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh để tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện trình độ quản lý bộ máy kế toán xí nghiệp tổ chức như sau:
Số cán bộ quản lý bộ máy kế toán xí nghiệp gồm 4 người, ban tổ chức xí nghiệp ngoài sự chế tạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về mặt nghiệp vụ phòng KTKT.
Sơ đồ 4
Tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp
Trưởng ban TC kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương kiêm thanh toán
Kế toán NVL thành phẩm
doanh thu
Kế toán tập hợp CF, tính giá thành kiêm thủ quỹ
+ Trưởng ban Tài chính kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do nhân viên kế toán thực hiện, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. Trưởng ban TC kiêm kế toán tổng hợp, tập hợp các tài liệu của kế toán khác để ghi sổ cái, lập báo cáo TC kiêm nhiệm cả nhiệm vụ tính thuế.
+ Kế toán tiền lương kiêm thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán lương, các khoản kích theo lương của cán bộ nhân viên trong xí nghiệp, thanh toán vốn người bán thanh toán tạm ứng.
+ Kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm, đầu tư có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ, theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm, đôn đốc kiểm tra, thanh tra thanh toán kịp thời, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
+ Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt xí nghiệp, theo dõi tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, tính giá thành sản phẩm.
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng ở Xí nghiệp 26.3
Hình thức: Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán được áp dụng ở Xí nghiệp để phù hợp với số lượng lớn các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, cung cấp đầy đủ số liệu, kịp thời cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi số kế toán Xí nghiệp
Sơ đồ 5
Chứng từ gốc
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp TK
(tức sổ cái )
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
-> Thực hiện hàng ngày Quan hệ đối chiếu
=> Thực hiện cuối kỳ
Hệ thống sổ tổng hợp
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối sổ phát sinh.
+ Sổ cái: mỗi tháng, mỗi TK kế toán mở 1 trang "sổ tổng hợp tài khoản" dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ tổng hợp tài khoản, số liệu trên sổ tổng hợp tài khoản dùng để kiểm tra đổi chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết và dùng để lập báo cáo tài khoản.
+ Hệ thống sổ chi tiết: Xí nghiệp mở sổ chi tiết thương mại, sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, sổ chi tiết NVL, sổ chi tiết CCDC, sổ chi tiết sản phẩm dở dang, chi tiết bán thành phẩm, sổ chi tiết hao mòn TSCĐ, sổ chi tiết phải trả công nhân viên, sổ chi tiết doanh thu bán thành phẩm, sổ chi tiết doanh thu hàng xuất dùng nội bộ, sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết nhân công trực tiếp, sổ chi tiết quản lý phân xưởng, sổ chi tiết giá vốn… Để theo dõi tình hình biến động của tài sản cũng như thu nhập xí nghiệp để đối chiếu với sổ tổng hợp vào cuối kỳ tạo thuận lợi cho việc quản lý xí nghiệp.
Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01 /01 và kết thúc 31/12 mỗi năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam và nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định.
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: thực hiện đánh giá theo giá trị còn lại
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: theo quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11 năm 1996 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: nhập trước, xuất trước
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: kiểm kê thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
-Phương pháp tính toán các khoản dự phòng tình hình trích lập và hoàn dự phòng: chưa áp dụng
Thực hiện các phần hành kế toán ở Xí nghiệp được tiến hành một cách khoa học. Mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm về một phần trong công tác kế toán và tuân thủ các nguyên tắc chung.Vì vậy, công tác kế toán tại Xí nghiệp được thực hiện một cách tương đối trôi chảy, khoa học, hợp lý. Mọi nghiệp vụ phát sinh trong Xí nghiệp đều có các chứng từ phản ánh đúng mẫu,có ghi chép đầy đủ kịp thời cácc yếu tố, toàn bộ chứng từ ghi sổ kế toán đều được sắp xếp theo trình tự thời gian và lưu trữ theo đúng quy định. Hàng ngày, kế toán tập hợp chứng từ gốc,nhập dữ liệu vào máy. Đến cuối kỳ (tháng, quý, năm) máy tự động kết chuyển các số liệu các số liên quan và in ra kết quả cần thiết.
2.2. tình hình thực tế công tác hạch toán chi chí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Xí nghiệp 26.3 có ba phân xưởng và 1 tổ trực thuộc điều hành thực hiện sản xuất
+ Tổ chuẩn bị sản xuất các bán thành phẩm cho các xưởng tiếp tục sản xuất hoàn thiện
+ Xưởng giày vải: nhận bán thành phẩm, tổ chức làm đế và hoàn thiện giày
+ Xưởng giày da I: nhận bán thành phẩm, tổ chức may, lồng phom, làm đế, hoàn thiện
+ Xưởng giày da II: sản xuất ba lô chống thấm, mũ bông, dây lưng dã ngoại…
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành, kết quả sản xuất của từng giai đoạn không có giá trị sử dụng và không thể bán ra ngoài, chỉ có sản phẩm hoàn thành giai đoạn cuối cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử dụng, khối lượng sản phẩm mà Công ty sản xuất trong kỳ là rất lớn nhưng được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định.
Xí nghiệp áp dụng đối tượng chi phí sản phẩm ở mỗi phân xưởng, tổ sản xuất. Riêng đối với chi phí sản xuất chung tập hợp theo phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Từ đối tượng tập hợp chi phí đã xây dựng lên nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp chung theo từng phân xưởng, cuối tháng tổng hợp lại cho toàn xí nghiệp và tiến hành phân bổ theo tiêu thức đã lựa chọn. áp dụng hai phương pháp. Tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp phân bổ trực tiếp và phân bổ gián tiếp
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
2.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm của Xí nghiệp, do đó việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Kế toán sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Xí nghiệp không phân biệt nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp là chi phí về nguyên liệu và vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp do việc sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chủ yếu của xí nghiệp: các loại da, vải bạt, vải phin, phomex, chỉ may, keo dán... rất nhiều nguyên vật liệu khác, mọi sản phẩm được đưa vào sản xuất đều có định mức tiêu hao vật tư để quản lý.
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức tập hợp phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đều ghi đúng đối tượng chịu chi phí.
Xí nghiệp căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm do phòng kỹ thuật lập ra để xuất nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.Các loại sản phẩm đã được mã hoá lập thành danh mục để tiện theo dõi.
TK152:Nguyên vật liệu
TK153:Công cụ dụng cụ
Chứng từ luân chuyển:
Biểu số 1
Đơn vị:.................
Phiếu xuất kho
Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ:................
Theo QĐ: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 15 tháng 1 năm 2004
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
Nợ:............................. Số:20
Có:..............................
- Họ tên người nhận hàng: Đồng chí Bê - Địa chỉ (bộ phận).........................
- Lý do xuất kho: Xuất vật tư sản xuất ba lô
- Xuất tại kho: Đồng chí Nghiên
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vải Pe cô xanh Tô Châu
m
542,3
542,3
31.285
16.965.856
Cộng
16.965.856
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất, ngày15.thán.1..năm..2004...
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Phiếu xuất kho: Do kế toán vật tư thành phẩm lập gồm có 4 liên, 1 liên lưu lại tại quyển gốc, 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi sổ, 1 liên kế toán làm căn cứ ghi chứng từ ghi sổ, liên còn lại giao cho nơi nhận vật tư để làm căn cứ theo dõi tình hình nhận vật tư. Phiếu xuất kho ghi số lượng vật tư thực tế xuất kho và đơn giá xuất kho thành tiền.
- Phiếu chi: Do kế toán thanh toán lập làm 4 liên, 1 liên lưu tại quyển gốc, 1 liên giao cho thủ quỹ làm căn cứ nhận tiền đồng thời ghi vào sổ quỹ, 1 liên để kế toán làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tiền mặt, 1 liên giao cho người nhận tiền.
Phiếu chi được lập trên cơ sở giấy đề nghị thanh toán được Giám đốc xí nghiệp ký duyệt, phiếu chi phải ghi rõ lý do chi tiền, số tiền thực chi ghi bằng số cũng như bằng chữ có đầy đủ chữ ký.
Biểu số 2
Đơn vị:.................
Phiếu chi
Quyển số:…
Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ:................
Số: 27
Theo QĐ: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Telefax
Ngày 29 tháng 1 năm 2004
Nợ: ………….
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Có:………
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Đồng chí Bê + đ/c Phú
Địa chỉ: Tổ chuẩn bị + xưởng giày vải
Lý do chi: Thanh toán tiền bốc xếp tiền vật tư tháng 1 năm 2004
Số tiền: 476.000đ (viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi sáu ngàn đồng)
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi sáu ngàn đồng)
Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)…………………
+ Số tiền quy đổi………………………………………
- Phiếu thu: Gồm có 4 liên, 1 liên lưu tại quyển gốc, 1 liên giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ và thu tiền.
- Phiếu thu ghi số tiền thực thu cả bằng chữ và bằng số có đầy đủ chữ ký.
Biểu số 3
Đơn vị:...............
Phiếu thu
Quyển số:……
Mẫu số: 02 – VT
Địa chỉ:................
Số: 27
Theo QĐ: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Telefax
Ngày 25 tháng 1 năm 2004
Nợ: ………….
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Có:…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33943.doc