Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý khấu hao TSCĐ ban kèm theo quyết định 166/TC/QĐ, kết hợp với chế độ tài chính của ngànhvà kỳ hạch toán của công ty là quí. Việc trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở tăng (giảm) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao TSCĐ hoặc thội không trích khấu hao TSCĐ nữa.
Kế toán áp dụng phương pháp khấu hao theo qúi để trích khấu hao các loại TSCĐ khác nhau, tức là kế toán tính số khấu hao cho các TSCĐ sử dụng dựa trên nguyên giá và số năm sử dụng.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, khám chữa bệnh định kì, thực hiên công tác vệ sinh phòng dịch.
+ Xí nghiệp xây lắp 1: nhận nhiệm vụ đấu thầu xây lắp trong và ngoài nước, tổ chức thi công công trình khi trúng thầu.
+ Xí nghiệp xây dựng 4: Có nhiệm vụ đấu thầu xây dựng và tổ chức thi công các công trình trúng thầu.
+ Xí nghiệp dịch vụ có nhiệm vu kinh doanh các trạm xăng dầu và kiốt.
+ Xí nghiệp hợp tác lao động: Có chức năng tìm kiếm nguồn xuất khẩu lao động, tham mưu cho giám đốc công ty về việc kí hợp động xuất khẩu lao động. Ngoài ra xí nghiệp cìn có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo, làm thủ tục phục vụ cho người lao động làm việc ở nước ngoài.
Mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng biệt song lại có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ lợi ích của toàn công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là lĩnh vực xây dựng: Đường giao thông, công trình thuỷ lợi và công trình dân dụng.
Những sản phẩm của công tty là các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình dân dụng.
Những sản phẩm này có đặc điểm:
- Là sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc.
- Các công trình cố định tại nơi sản xuất và ở xa công ty, các điều kiện sản xuất: Vật liệu, lao động, xe máy thi công... phải di chuyển theo các công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các CT hoặc HMCT, chi phí và giá thành được lập dự toán theo từng công trình hoăc HMCT.
- Công ty nhận thầu và tiến hành xây dựng thông qua việc đấu thầu nên sản phẩm đã xác định được giá bán và thời gian hoàn thành trước khi thi công nên tính hàng hoá của sản phẩm này ít thể hiện.
- Sản phẩm của công ty là đường giao thông, công trình thuỷ lợi... Việc sản xuất được tiến hành ngoài trời nên tài sản vật tư máy móc dễ mất mát hỏng hóc và ảnh hưoửng đến tiến độ thi công.
- Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty được tóm tất theo sơ đồ (Sơ đồ3) :
Sơ đồ 3 :quy trình xản xuất của công ty
Hợp đồng trúng thầu
Giao khoán cho đội SX hoặc
XN
Triển khai thi công
Nghiệm thu bàn giao
Thanh quyết toán
Mỗi khi có đợt đấu thầu theo yêu cầu của Gián đốc bộ phận kế hoạch kỹ thuật chuẩn bị hồ sơ dự thầu, tham gia đấu thầu, ký hợp đồng kinh tế ( Nếu trúng thầu ), sau đó nhận mặt bằng thi công giao khoán cho các đội, xí nghiệp, xây dựng nhà tạm cho bộ phận quản lý tại công trờng và công nhân, tập kết vật tư kho bãi rồi khởi công công trình. Trong quá trình thi công, để đáp ứng nhu cầu của công ty, khi nào có khối lượng công trình hoàn thành, công ty tiến hành nghiệm thu từng phần theo trình tự hoàn tất và đề nghị bên A thanh toán. Sau khi hoàn thành toàn bộ công trình, công ty cùng với bên A tiến hành nghiệm thu tổng thể và bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Công ty áp dụng phương thức thi công hỗn hợp: Kết hợp vừa thủ công vừa bằng máy thi công.
Vì các sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, khối lượng công việc và gía trị của mỗi công trình đều khác nhau. Nên để theo dõi kết quả của từng công trình, từng hạng mục công trình thì kế tón phải tập hợp chi phí và tính giá thành đối với từng công trình, hạng mục công trình.
Hơn nữa, các công trình cố đinh tại nơi sản xuất và địa điểm thi công lại cách xa công ty, việc tập hợp chứng từ hàng ngày là rất khó khăn nên kế toán công ty thường tập hợp chứng từ theo tháng, điều này cũng làm cho việc ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính gặp khó khăn nhất là đối với bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp và việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm loại hình cụ thể của doanh nghiệp để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Tổ chức công tác kế ttrong doanh nghiệp như một hệ thống các yếu tố cấu thành với nội dung khác nhau. Cụ thể:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty xây dựng dịch vụ hợp tác lao động với nước ngoài được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Cụ thể bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ:
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Tổ kế toán
XN
HTLĐ
Tổ kế toánXN1
Tổ kế toán XN4
Kế toán CPSX và tính giá thành
Kê toán tổng hợp kiêm KT thuế
Kế toán T.lương,BHXH, BHYT
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán t.toán
ngân hàng
Thủ
quỹ
toán
Công ty áp dụng kế toán thủ công, phòng kế toán của công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán nhà nước trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán, đồng thời là người chuyên giao dịch với bên ngoài.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt ( Tiền Việt nam, thương phiếu ). Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi sổ
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: Chuyên thực hiện các khoản thanh toán giữa công ty với các nhà cung cấp, với khách hàng với ngân hàng.Cụ thể kế toán thanh toán, ngân hàng theo dõi các TK 112,131,311,331.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Chuyên theo dõi việc nhập xuất, tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá. Theo dõi TSCĐ cả về mặt hiện vật lẫn gia trị theo dõi việc khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cũng như tình hình thanh toán lương cho công nhân viên và thanh toán các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội co cơ quan bảo hiểm. theo dõi các TK 334,338 (3,4,8).
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ gốc do kế toán các xí nghiệp chuyển lên, phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi các khoản thuế, thanh toán, khấu trừ thuế với cục thuế.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp các chi phí phát sinh từ các chứng từ gốc do bộ phận kế toán tập hợp ở các đội sản xuất gửi lên, phân bổ một số chi phí chung phát sinh ở công ty và tính giá thành thực tế công trình, HMCT hoàn thành trong kỳ.
Các bộ phận kế toán khác có nhiệm vụ cung cấp những số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành. Còn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và cùng các bộ phận kế toán khác kiểm tra, đối chiếu số liệu.
-Tổ kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc có nhiệm vụ hạch toán xí nghiệp như một đơn vị độc lập, hàng tháng hoặc định kỳ gửi các báo cáo về công ty.
Ngoài ra còn có các nhân viên kế toán ở các đội sản xuất làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ định kỳ gửi lên phòng kế toán công ty.
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Để tập hợp kịp thời chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với đầy đủ chứng từ gốc, bản tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ :
- Hàng ngày(định kỳ ) căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời được dùng để ghi vào sổ cái. các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Cuối quí phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vu kinh tế tài chính phát sinh trong quý trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
2.2.Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng dịch vụvà hợp tác lao động với nước ngoài.
2.2.1.Tập hợp CPSX.
2.2.1.1. Các loại chi phí sản xuất.
Công ty OLECO là công ty xây dựng tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Để tiến hành hoạt xây dựng với sản phẩm là các CT, HMCT, công ty phải bỏ ra các khoản chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, cụ thể là các loại chi phí:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội quản lý như tiền lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình chi phí bằng tiền khác.
2.2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từ công trình hạng mục công trình.
Trong thời gian thực tập tại công ty, để phản ánh đúng tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty, sau đây là số liệu thực tế của một số công trình
- Công trình Đê Vĩnh Khang ( Thanh Hoá).
- Công trình Phú Lão ( Hoà Bình)
- Công trình kênh Núi Cốc ( Thái Ngyên).
Từ khi khởi công cho đến khi hoàn thiện bàn giao, mỗi công trình đều được mở riêng một số chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
2.2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty OLECO sử dụng phươg pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sử dụng TK621 để hạch toán chi phí NVLTT; TK 622 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ vào các khoản mục như các chi phí khác.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX ở công ty OLECO.
2.2.1.4.1 Chi phí NVLTT.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm:
- CP nguên liệu, vật liệu: Gạch, đá, xi măng, cát, thép,...
- CP vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh, ốc
- Cp vật liệu kết cấu : kèo cột..
- Cp vật liệu khác.
CPNVLTT còn gồm các chi phí nhiên liệu cho máy thi công trong trường hợp máy thi công là của công ty.
ở công ty CPNVL là khoản mục CP đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố CP đầu vào và thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành CT, HMCT hoàn thành . Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ chính xác CPNVL có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác giá thành công trình xây dựng.
Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ CPNVL được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( CT,HMCT ) theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty là các công tình xây dựng thường xa trụ số chính nên việc thu mua, lưu giữ và xuất vật liệu ngay tại kho công trình nên do nhân viên trong ban quản lý công trình ( BQLCT ) đảm nhiệm.
Chu trình luân chuyển chứng từ và hạch toán CPNVLTT ở công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Phiếu xuất kho HĐ mua vật tư
Bảng tổng hợp CPNVL
Sổ cái TK152,153,
621
Bảng tổng hợp chứng từ, chứng từ ghi sổ
Hàng tháng, trên cơ sở kế hoạch sản xuất và dự trù vật tư các công trình, các đội lập kế hoạch tạm ứng tiền của công ty để mua vật tư phục vụ cho công trình, nếu được duyệt kế toán ghi :
Nợ TK 136 (1362 ) (chi tiết công trình )
Có TK 111 , 112 , 311
Kế toán viết phiếu chi ( Biểu số 1.1 ) căn cứ vào phiếu chi , hoá đơn mua hàng (Biểu 1.2) và phiếu nhập kho (Biểu 1.3) Kế toán ghi sổ chi tiết TK1362 (Biểu 1.4).
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng PC 271 ngày 07/12/2001 về việc tạm ứng cho A. Cương CT kênh Núi Cốc. TN kế toán ghi số theo định khoản:
Nợ TK 131 ( 1362 ) CTNC- TN: 20.000.000
Có TK 111 (1111) : 20.000.000
Khi sử dụng tiền ứng trước, ở đội, xí nghiệp theo dõi trên TK 111 chi tiết theo từng công trình.
Khi hoàn chứng từ về phòng kế toán công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152, 621, 622, 627.
Có TK 136.2 (Chi tiết theo công trình).
- Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, nhân viên phụ trách mảng kĩ thuật công trình sẽ viết phiếu yêu cầu xuất kho vật tư, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, sau đó chủ nhiệm công trình sẽ phê duyệt và yêu cầu thủ kho viết phiếu xuất kho và xuất giao vật tư, (Biểu 1.5 )
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán độc lập bảng kê xuất vật tư trong tháng(Biểu 1.6).
Cuối tháng, kế toán ở các đội CT tổng hợp các loại chứng từ chuyển lên phòng kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp sau khi xem xét, kiểm tra chứng từ, kiểm tra chứng từ thấy khớp đúng giữa chứng từ gốc, bảng kê xuất vật tư thì lập CTGS số 254 theo định khoản:
Nợ TK 621 ( ct Kênh Núi Cốc ) 90.120.000
Có TK 152 90.120.000
(Chi tiết: Xi măng 37.775.000
Đá 1*2 18.427.000
Cát vàng 19.962.000 )
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí NVL (Biểu 1.4 )
Số liệu ở CTGS dược dùng để ghi vào số ĐKCTGS ( Bảng 2 )và đồng thời được dùng để ghi vào sổ các TK 621 ( Biểu 1.7 ) . Bên cạnh đó số liệu chi tiết này còn được ghi vào bảng tổng hợp CPSX của từng CT ( Phần CPNVLTT ở bảng 3)
* Ghi chú : Hiện nay công ty áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá NVL xuất kho , tức là vật tư xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô ấy để tính trị giá NVL xuất kho .
CT Kênh Núi Cốc .TN Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 / 12 / 2001 ( Số 254 )
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất vật tư tháng 12
621
90.120.000
152
90.120.000
Cộng
90.120.000
90.120.000
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên )
Đối với các vật liệu phụ như phụ gia bê tông,... khi mua vào sử dụng cũng được hạch toán vào TK 621 tương tự như trên .
Do vật tư cần đến đâu mua đến đó, nên thường đến thời điểm hoàn tất công trình , các kho công trình của công ty không có vật tư tồn kho .
2.2.1.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành xây dựng , chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế .Do vậy, việc hoạch toán CPNC vào giá thành một cách chính xác hợp lý, đầy đủ sẽ góp phần vào việc hạ gá thành xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền công cho người lao động thoả đáng và kịp thời .
ở công ty OLECO, lao động được chia thành hai loại: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp . Trong lao động gián tiếp lại bao gồm hai bộ phận: Bộ phận quản lý công ty và bộ phận nhân viên văn phòng công ty .
Lao động trực tiếp là những công nhân trực tiếp tham gia xây dụng ở các CT . ở công ty OLECO, lao động trực tiếp gồm cả lao động trong biên chế của công ty và lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ tuỳ yêu cầu xây dựng công trình .
Hình thức trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp của công ty dựa vào hình thức trả lương kết hợp vừa theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành vừa theo thời gian làm việc thực tế. Việc tính lương như vậy sẽ đảm bảo được chất lượng công trình, quản lý CPNVLTT được chặt chẽ và bảo đảm kế hoạch thi công. Cụ thể, Công ty tính tiền lương cho các tổ đội theo khối lượng công việc hoàn thành. Dựa vào công việc khối lượng được giao khoán, tổ trưởng (đội trưởng) sản xuất thực hiện việc đôn đốc lao động, theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân, chấm công cho từng người.
Lương phải trả (Hệ số lương+ phụ cấp)*Mức lương cấp bậc Số công
cho CNTT sản = * sản xuất
xuất thi công 26 thi công
Đơn giá tiền công là đơn giá nội bộ của công ty do phòng quản lý kỹ thuật CT lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước , sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình cụ thể.
Đối với lương công nhân điều khiển máy thi công ( trường hợp máy thi công của công ty ) được tính tương tự như trên.
Tổ trưởng sản xuất lậpp bảng chấm công ( Biểu 2.1 ) và lập bảng thanh toán lương cho công nhân ( Biểu 2.2 ).
Công ty hạch toán CPNCTT theo phương pháp hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( CT ,HMCT ). Và để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK 621 CPNCTT với trình tự :
TK 1362 TK 334 TK 622 TK154
Hoàn chứng từ chi Phân bố lương
thanh toán lương cho CNTT Kết chuyển CPNCTT
Thanh toán tiền lương cho bên nhận khoán
Trường hợp thuê ngoài thi công , chứng từ ban đầu để hạch toán lương là " Hợp đồng giao khoán ", "Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn " (Biểu 2.3)
Hợp đồng giao khoán do đại diện bên giao và đại diện bên nhận lập và ký nhận .
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương hợp đồng giao khoá và biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn để lập CTGS (Số 271)
Công trình Chứng từ ghi sổ
kênh Núi Cốc Ngày 31/12/2001 Số 271
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho CN trong biên chế
622
7.536.720
334
7.536.720
Tiền lương phải trả cho CN thuê ngoài
622
6.750.000
136
6.750.000
Cộng
14.286.720
14.286.720
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký , họ tên) (Ký ,họ tên)
Số liệu trên CTGS ghi vào sổ số ĐKCTGS ( Bảng 2), đồng thời ghi vào sổ các TK 622 (Biểu 2.4) theo định khoản.
Nợ TK 622 14286720
Có TK 334 7536720
Có TK 136.2 ( 1362) 6750.000
Đồng thời số liệu trên cũng được ghi vào bảng tổng hợp CPSX của từng công trình (Bảng 3).
2.2.1.4.3 Kế toán tập hợp CPSX chung.
Để thi công CT, ngoài các CPNVLTT, CPNCTT, thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố CPSX khác như: CP nhân viên quản lý đội CP công cụ dụng cụ, CP khấu hao, thuê mướn, ... không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng chúng có vai trò quan trọng trong việc cấu thành sản phẩm.
CP sản xuất bao gồm:
- CP nhân viên quản lý đội: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động của nhân viên quản lý độc xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội và công nhân xây lắp: Các khoản tiền BHXH, BHYT, KPLĐ được tính theo tỷ lệ qui định hiện hành trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế công ty).
- CP dụng cụ sản xuất: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội.
- CP khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCP dùng cho hoạt động của đội: nhà tạm, máy thi công, phương tiện.
- CP dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua lại ngoài phục vụ cho hoạt động của đội. CP sữa chữa, CP điện, điện thoại, nước....
- CP bằng tiền khác: Gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của đội.
Kế toán áp dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp đối với CP nhân viênphân xưởng, CP vât liệu, CP dụng cụ SX, CP dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác. Riêng CP khấu hao TSCĐ, kế toán dùng phương pháp phân bổ. Tính khấu hao toàn bộ TSCĐ của công ty sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức số ca máy làm việc đối với máy thi công và theo tiêu thức giá trị sản lượng đối với TSCĐ khác. Công việc phân bổ được tiến hành vào thời điểm cuối quí trước khi tính giá thành CT, HMCT.
Để tập hợp CPSX chung kế toán sử dụng TK627 " CPSX chung", TK này được mở chi tiết cho từng CT và trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
TK1362 TK 334, 338 TK 627 TK 154
Hoàn chứng từ ghi quỹ Trích lương và các Kết chuyển CPSX
khoản trích theo lương
Thanh toán tiền dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác
TK 153 , 142
Hoàn chứng từ chi quỹ CP CCDC
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
* CP nhân viên quản lý đội:
ở công ty OLECO, CP nhân viên quản lý đội gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lao động của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của công nhân viên quản lý đội XD, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ phần trăm qui định tiền lương của công nhân viên trong đội (thuộc biên chế của công ty).
Để hạch toán CP nhân viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian theo công thức :
Tiền lương thời gian = Lương cơ bản x ( HSL + phụ cấp )
Cuối tháng, căn cứ vào ''Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội'' (Biểu 3.1 ) kế toán lập CTGS số 280 sau đó, số liệu được ghi chép vào sổ ĐKCTGS, đồng thời từ CTGS số liệu cũng được ghi vào số các TK 627 (Biểu 3.2) theo định khoản:
Nợ TK 627 ( 6271 ) 2.084.544
Có TK 334 2.084.544
Đồng thời số liệu cũng được ghi vào sổ chi tiết TK627 ( Biểu 3.3 ).
Công trình bảng thanh toán lương (Biểu 3.1 )
Kênh Núi Cốc Bộ phận quản lý
Tháng 12/2001
TT
Họ tên
HSL
Phụ cấp
LCB+PC
BHXH+BHYT
Thực lĩnh
Ký
1
Ngô Hữu Bằng
3,46
0,3
789.600
47.376
742.224
2
Nguyễn v Chính
3,22
0,3
739.200
44.352
694.848
3
Nguyễn t Tịnh
2,98
0,3
688.800
41.328
647.472
Cộng
2.084.544
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ quản lí đội, kế toán xác định BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH = (7.536.720 + 2.084.544 )*15% = 1.443.198
BHYT = (7.536.720 + 2.084.544 )* 2% = 192.425
KPCĐ = (7.536.720 + 2.084.544 )* 2% = 192.425
Sau đó, kế toán lập CTGS số 280 theo định khoản:
Nợ TK 6271 1.828.039
Có TK 338 1.828.039
(CT: 3382 192.425
3383 1.443.198
3384 192.425 )
Công trình Chứng từ ghi sổ Số 280
Kênh Núi Cốc Ngày 31/12/2001
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương bộ phận quản lý
6271
2.084.544
334
2.084.544
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
6271
1.828.039
3382
192.425
3383
1.443.198
3384
192.425
Cộng
3.912.583
3.912.583
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Chi phí vật liệu, CCDC :
CP vật liệu tập hợp vào CPSXC là những vật liệu dùng để làm nán, nhà tạm, vật liệu dùng để thí nghiệm, làm thử . . .
CP CCDC ở công ty là những loại CCDC phục vụ cho thi công và phục vụ cho bộ phận quản lý đội, xí nghiệp: xô, quốc xẻng, dàn giáo, cốt pha... Kế toán công ty tính trực tiếp CP CCDC, vật liệu cho từng công trình, HMCT. Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu, CCDC cho từng công trình theo tháng hoặc quý.
CCDC ở công ty hầu hết là có giá trị nhỏ nên CCDC sử dụng ở công trình nào sẽ tiến hành hạch toán trực tiếp vào công tình đó theo định khoản:
Nợ TK 6272 350.000
Có TK 153 350.000
Khi công trình hoàn thành thì tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán, căn cứ số liệu trên chứng từ kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 111 19.000
Có TK 627 19.000
Căn cứ vào số liệu tính toán được, kế toán lập CTGS số 285 như sau:
Công trình Chứng từ ghi sổ Số 285
Kênh Núi Cốc Ngày31/12/2001
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí CCDC xuất dùng
627
350.000
153
350.000
Thanh lí CCDC
111
19.000
627
19.000
Cộng
369.000
369.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
Căn cứ vào CTGS kế toán vào sổ ĐKCTGS (Bảng 2), vào sổ Cái TK 627 (Biểu3.2) và vào sổ chi tiết TK627 (Biểu 3.3).
*Chi phí khấu hao TSCĐ:
Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là chế độ quản lý khấu hao TSCĐ ban kèm theo quyết định 166/TC/QĐ, kết hợp với chế độ tài chính của ngànhvà kỳ hạch toán của công ty là quí. Việc trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở tăng (giảm) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao TSCĐ hoặc thội không trích khấu hao TSCĐ nữa.
Kế toán áp dụng phương pháp khấu hao theo qúi để trích khấu hao các loại TSCĐ khác nhau, tức là kế toán tính số khấu hao cho các TSCĐ sử dụng dựa trên nguyên giá và số năm sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao quí =
Số năm sử dụng * 4
Ví dụ: Nguyên giá một TSCĐ ở công ty ( Xe tải ) : 154.550.000
Số năm sử dụng là: 10 năm, thì:
154.550.000
Mức khấu hao quí = = 3.863.750
10 * 4
Việc trích khấu hao TSCĐ ở công ty thực hiện trên sổ khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao MTC thuộc sở hữu của công ty cũng được tính vào CPSXC và tính khấu hao như bình thường.
Sau đó, kế toán phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình, HMCT theo tiêu thức ca máy làm việc thực tế đối với MTC và theo tiêu thức giá trị sản lượng theo từng công trình.
Mức khấu hao Tổng giá trị khấu hao Số ca máy Tổng giá trị KH Giá
cho từng CT, = * làm việc ở + *tri SL
HMCT Tổng số ca máy làm việc CT, HMCT Sản lượng C.ty CT
Tổng số khấu hao quí IV cần phân bổ cho CT, HMCT là :
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình kênh Núi Cốc:
10.190.750 114.225.660
* 1.257.300.000 + * 147 = 1.406.166
12.894.500.000 40.755
Chi phí khấu hao phân bổ cho công trình Phú Lão:
10.190.750 114.225.660
* 3.408.327.033 + * 609 = 4.400.528
12.894.500.000 40.755
Căn cứ vào số liệu tính toán được, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu 3.4).
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập CTGS số 288 theo định khoản sau:
Nợ TK 627 124.416.410
(CT: CT kênh Núi Cốc: 1.406.166
CT Phú Lão : 4.400.528
. . . . . )
Có TK 214 124.416.410
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu 3.4)
Qúi IV năm2001
TT
Tên công trình
Tiêu thức p. bổ
(Số ca máy)
Tiêu thức p. bổ
(Giá trị sản lượng)
Số tiền
phân bổ
1
Kênh Núi Cốc
147
1.257.300.000
1.406.166
2
Phú Lão
609
3.408.327.033
4.400.528
Cộng
40.755
12.894.500.000
124.416.410
Công trình chứng từ ghi sổ Số 288
Kênh Núi Cốc Ngày 31/12/2001
Trích y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34258.doc