Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tổng tại công ty TNHH xây dựng Tràng An

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Đặc điểm tình hình hoạt động chung của công ty TNHH xây dựng Tràng An 2

1. Lịch sử hình thành và phát triền, chức năng, và nhiệm vụ của công ty TNHH xây dựng Tràng An 2

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty. 3

3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng Tràng An: 4

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng Tràng An: 4

4.1. T ổ chức bộ máy kê toán 4

4.2. Tổ chức vận dụng h ệ thống tà i khoản kế toán 5

4.3. Tổ chức vận dụng, lựa chọn hình thức kế toán 5

4.4. Tổ chức và lập báo cáo kê toán 6

4.5. Một số đặc điểm kế toán khác 7

II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An 7

1. Kế toán vốn bằng tiền 7

1.1. Các chừng từ và sổ sử dụng: 8

2. Kế toán tài sản cố định 9

2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: 9

2.2 Phương pháp đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố định. 9

3. Kế toán tổng hợp 10

3.1 Kế toán vật tư hàng hoá 10

3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DN 12

3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tương 17

III. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty TNHH xây dựng Tràng An 19

1. Nhận xét chung về công tác tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty TNHH xây dựng Tràng An 19

2. Những tồn tại là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng Tràng An 20

KẾT LUẬN 23

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tổng tại công ty TNHH xây dựng Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận các sản phẩm của công ty được tiêu thụ khá chạy. Trong 02 năm trở lại đây, công ty TNHH xây dựng Tràng An đã đạt được những chỉ tiêu tài chính quan trọng sau : Một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Tràng An STT Chỉ tiêu/năm Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng doanh thu 1.952.133 2.263.348 2 Tổng lợi nhuận trước thuế 241.174 305.1322 3 Tổng quỹ lương 978.453 1.294.165 4 Số lao động 23 31 5 Tiền lương bình quân 1.456 1.563 Hiện nay công ty đang từng bước chủ động trong sản xuất và kinh doanh những mặt hàng mà thị trường đang có nhu cầu. Tất cả những gì công ty có được ngày hôm nay là kết quả của quá trình phấn đấu, lỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Để đứng vững và phát triển, công ty đã thanh lọc và đang có một đội ngũ công nhân viên sáng tao và chủ động trong công việc, ý chí, phấn đấu của từng người là rất tốt, công ty có một môi trường làm việc lành mạnh và khá chuyên nghiệp, mọi người đều tự túc chủ động trong công việc của mình. Với những cố gắng và lỗ lực đó các sản phẩm của công ty ngày càng được tiêu thụ tết hơn. Vì vậy công ty đã và đang có một chỗ đứng khá vững chắc, ngày càng phát triển để khẳng định vị thế trong môi trường với sự cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty. Công ty TNHH xây dựng Tràng An là một công ty sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng , căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất sản phẩm cho phép công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng và các phòng nghiên cứu, kinh doanh. Công ty có hai phân xưởng, nhiệm vụ của mỗi phân xưởng như sau: - Phân xưởng làm thạch cao : phân xưởng này được chia làm 2 tổ , một tổ chuyên làm thạch cao ốp trần, tổ kia làm các loại thạch cao khác. - Phân xưởng cơ khí: được chia làm 2 tổ với nhiệm vụ chính là tiện ren, phay ống, tiện tinh, tiện thô các ống phôi. Để khuyến khích sản xuất tăng cường năng suất lao động và đảm bảo sự đồng bộ ăn khớp giữa các phân xưởng, công ty đã tiến hành khoán sản phẩm đến sản phẩm hoàn thành. Có nghĩa là việc thanh toán phụ thuộc vào sản phẩm (thành phẩm) ở khâu cuối cùng . Điều đó có tác động tích cực trong công tác tổ chức sản xuất, việc điều động sản xuất phải đồng bộ từ đầu đến cuối của quy trình sản xuất, đảm bảo sự nhịp nhàng. 3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH xây dựng Tràng An: Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, công ty cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty có bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến một cấp, Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý của công ty được minh hoạ theo mô hình sau : ( Phụ lục 3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy) 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng Tràng An: 4.1. T ổ chức bộ máy kê toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất , kinh doanh và tổ chức quản lý, công ty TNHH xây dựng Tràng An đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều được tập trung ở phòng kế toán tài chính . Bộ máy kế toán của công ty được minh hoạ theo mô hình sau: (Phụ lục 4: Sơ đồ bộ máy kế toán) 4.2. Tổ chức vận dụng h ệ thống tà i khoản kế toán Công ty TNHH xây dựng Tràng An hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quy định 1/4/TC/CĐKT ngày 3/11/1995 của Bộ tài chính. 4.3. Tổ chức vận dụng, lựa chọn hình thức kế toán a)Hệ thống sổ kế toán được sử dụng : Hiện nay công ty TNHH xây dựng Tràng An đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ nội dung công tác ghi chép, phản ánh, cung cấp thông tin của kế toán được thể hiện trên hệ thống sổ kế toán mà công ty TNHH xây dựng Tràng An đang sử dụng : - Sổ cái các tài khoản - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. b) Hệ thông chứng từ kê toán được sử dụng: Để phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế của mình với đặc thù là một doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH xây dựng Tràng An đã sử dụng hầu hết các mẫu chứng từ bắt buộc do nhà nước và Bộ Tài chính ban hành áp dụng thống nhất như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu nhập kho, xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hoá đơn GTGT. Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản thanh lý TSCĐ . . . . . . Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty cũng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán nội bộ để phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu. Trình tự luân chuyển các chứng từ và ghi sổ kế toán được công ty TNHH xây dựng Tràng An tổ chức về cơ bản là theo đúng quy định. Tuy nhiên , công ty đã không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ đối chiếu bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An được mô tả theo sơ đồ sau: (Phụ lục 05: Trình tự ghi sổ kế toán) * Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An (1a) : Hàng ngày phải căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ. (1b) : Đồng thời những chứng từ gốc nào có liên quan đến đối tượng kế toán chi tiết được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. (1c) : Chứng từ gốc nào liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ tiền mặt. (2): Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK. (3): Cuối tháng, căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết , kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản liên quan. (4): Sau khi kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết nếu số liệu khớp đúng thì căn cứ vào số liệu trên sổ cái , kế toán lập bảng cân đối tài khoản. (5) : Căn cứ vào bảng cân đối TK và bảng tổng hợp chi tiết để lập công tác báo cáo tài chính 4.4. Tổ chức và lập báo cáo kê toán a/ Hệ thống báo cáo tài chính : Trong công tác cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của nhà nước công ty tổ chức 2 hệ thống báo cáo. - Báo cáo tài chính do Nhà nước quy định gồm : + Bảng cân đối kế toán: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo kế toán quản trị gồm : các báo cáo nhanh tình hình cung tiêu hao vật tư, hàng hoá, tiền lương và các chi phí khác phục vụ cho công việc cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. b) Kỳ lập báo cáo : Công ty TNHH xây dựng Tràng An tiến hành lập báo cáo tài chính theo quý, năm; 4.5. Một số đặc điểm kế toán khác - Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Phương pháp tính khấu hao của công ty là phương pháp khấu hao đường thẳng ; - Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. - Định kỳ lập chứng từ ghi sổ là 1 tháng 1 lần. II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH xây dựng Tràng An 1. Kế toán vốn bằng tiền Quản lý tiền mặt, theo dõi và đối chiếu các khoản tiền gửi ngân hàng. Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp đã được duyệt. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán. 1.1. Các chừng từ và sổ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy nộp tiền, giấy thanh toán tiền, giấy báo Có, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng Tại công ty Công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vốn bằng tiền bao gồm: + Tiền mặt (TK111): Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi tại quỹ tiền mặt của công ty. Kế toán tiền mặt cả công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập, xuất quỹ hoặc cuối mỗi ngày. + Tiền gửi ngân hàng(TK112): Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của công ty. Phương pháp hạch toán: -Ngày 06/11/2009 công ty TNHH XD Tràng An rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu ngày 06/11/2009, kế toán hạch toán. Nợ TK 1111: 50.000.000 đ Có 1121: 50.000.000 đ - Ngày 08/11/2009 công ty thanh toán tiền điện thoại, fax, internet tháng 10/2009 cho công ty CP Viễn thông Quân đội Viettel, công ty thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu chi ngày 08/11/2009, kế toán hạch to0án. Nợ TK 6427: 1.856.785 đ Nợ TK 1331: 185.679 đ Có TK 1111: 2.042.464 đ 2. Kế toán tài sản cố định Kế toán TSCĐ phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của công ty Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải được phản ánh vào trong sổ TSCĐ của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính. 2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ. Các tài khoản được sử dụng trong công ty bao gồm: + TSCĐ hữu hình(TK211) + TSCĐ thuê tài chính(Tk 212) + Hao mòn tài sản cố định(TK 214 2.2 Phương pháp đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố định. - Phương pháp tính khấu hao đường thẳng cố định: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính( đường thẳng) để tính khấu hao cho tài sản cố định này. = = VD: Vào ngày 28/11/2009 công ty mua một máy tính xách tay Lenovo phục vụ cho bộ phận văn phòng có nguyên giá là 13.038.095 đ, thuế GTGT 5%: 651.905 đ, Thời gian khấu hao trong vòng 03 năm. - Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0094371 và phiếu chi số 061 ngày 28/11/2009 kế toán hạch toán ghi tăng TSCĐ: Nợ TK 2112 13.038.095 đ Nợ TK 1332 651.905 đ Có TK 1111 13.690.000 đ - Khấu hao Tài sản cố định: Mức khấu hao bình quân một năm của máy tính xách tay Lenovo là: 13.038.095 : 3 năm = 4.346.032 đ Do đó mức khấu hao bình quân 1 tháng của máy máy tính xách tay Lenovo đó là: 4.346.032 : 12 tháng = 362.169 đ Hàng tháng, căn cứ vào Bảng Khấu hao TSCĐ , kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6424 : 362.169 đ Có TK 214 : 362.169 đ Đồng thời, kế toán phản ánh vào Sổ TSCĐ 3. Kế toán tổng hợp 3.1 Kế toán vật tư hàng hoá - Kế toán vật tư hàng hoá phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên, vật liệu, hàng hoá trong kho của công ty. 3.1.1 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vật tư hàng hoá: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, bản kiểm kê vật tư, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sổ chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vật tư hàng hoá bao gồm: Kế toán nguyên vật liệu( TK152): Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của công ty. 3.1.2 Phương pháp hạch toán - Phương pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất kho thành phẩm VD: * Đối với vật liệu nhập kho Ngày 10/11/2009 mua của anh Tạ Quang Uẩn – Công ty CP A&T, Số 11 - Phố Phú Hòa - TT Hòa Mạc - Duy Tiên - Hà Nam theo hóa đơn số 0077725 100.000 viên gạch chỉ đặc A1 đơn giá 714, thuế GTGT 5%, tổng giá trị thanh toán 74.970,000đ Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 0077725 và Phiếu nhập kho, kế toán hạch toán: Nợ TK 152 71.400.000 đ Nợ TK 1331 3.570.000 đ Có TK 331 74.970.000đ Đối với vật liệu xuất kho: Căn cứ vào phiếu xuất kho Ngày 19/11/2009 xuất thép D6 = 850kg, D18 = 1.180kg làm tấm đan. Nợ TK 621 36,710,000 đ Có TK 152 36,710,000 đ 3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DN 3.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá dự toán riêng hoặc có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp. 3.2.2 Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất: Công ty sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp. Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất. Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công - TK 627 : Chi phí sản xuất chung - TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK 152, TK 153, TK 632, TK 334, TK 331, TK 111, TK 112 ... 3.2.2.1 Chi phí NVL trực tiếp: là các NVL được sử dụng trực tiếp để xây dựng công trình. Căn cứ vào đặc điểm của từng công trình. - NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát, sỏi, đá, vôi, đất - NVL phụ bao gồm: Sơn, đinh, bu lông, ốc vít…. Cụ thể trong tháng 11/2009, tại công trình Biên Giang phát sinh các nghiệp vụ sau: * Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán - Ngày 8/11/2009 xuất 160,000kg xi măng và xuất thép D4 = 650kg, D18 = 970kg làm tấm đan để thi công công trình. Nợ TK 621: 185,830,000đ Có TK 152: 185,830,000đ Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK621 như sau: 3.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí trực tiếp ở công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Hiện tại nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp của công ty là nhân công thuê ngoài. Đối với nhân viên kỹ thuật, quản lý thi công thuộc các phòng ban được phân chia theo từng công trình được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán đối vơí công nhân trực tiếp sản xuất Tền lương khoán = Khối lượng công việc giao X Đơn giá tiền lương khoán hoàn thành Chi phí nhân công phát sinh trong tháng 11/2009 tại Công trình Biên Giang. * Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Nhân công xây rãnh, trát tường rãnh: 39,800,000đ Nợ TK 622 39,800,000đ Có TK 334(1) 39,800,000đ * Căn cứ vào bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Nhân công thuê ngoài sửa lề đường, đóng cọc: 9,945,000đ Nợ TK 622 5,940,000đ Có TK 334(2) 5,940,000đ Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK622 như sau: 3.2.2.3. Chi phí máy thi công: Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác máy thi công bao gồm các phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công. Đây là một trong những bộ phận không thể thiếu được trong quá trình thi công và chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Không những thế nó còn giúp công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình cũng như giảm một lượng hao phí nhân công đáng kể. VD: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 28/11/2009. Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng thi công hoàn thành và biên bản thanh lý hợp đồng. Thanh toán tiền thuê máy cho công ty TNHH Hoàng Khánh, số tiền 130,000,000 công trình Biên Giang. Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 623: 130,000,000đ Có TK 111: 130,000,000đ 3.2.2.4 Chi phí sản xuất chung: Kế toán tập hợp vào khoản mục CPSXC những chi phí có tính chất phục vụ sản xuất và quản lý tại các phân xưởng. Để theo dõi tập hợp toàn bộ CPSXC phát sinh trong kỳ ở từng phân xưởng và Chi nhánh, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phi sản xuất chung” * Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm: Các khoản tiền lương chính, lương phụ, và các khoản BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định. Hình thức trả lương theo thời gian gồm có: tiền lương bình quân, hệ số trách nhiệm quy định cho từng chức vụ và bộ phận làm việc. * Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí điện nước, tiền nước, điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí tiếp khách giao dịch, chi phí thanh toán vé tàu, xe của nhân viên, chi phí phát sinh công trình nào thì tập hợp cho công trình đó Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình Biên Giang là: 44,056,000đ. Nợ TK 627: 44,056,000đ Có TK 111,141: 44,056,000đ Kế toán căn cứ và lập sổ chi tiết TK627 như sau: 3.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở 3.2.2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí sản xuất chung vào TK 154 “ chi phí sản xuất dở dang” Nợ TK 154: 405,626,000đ Có TK 621: 185,830,000đ Có TK 622: 45,740,000đ Có TK 623: 130,000,000đ Có TK 627: 44,056,000đ 3.2.2.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Công trình hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân Biên Giang được thanh toán theo khối lượng công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao có kèm theo biên bản nghiệm thu và được tính theo công thức: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế xây lắp phát sinh trong kỳ x Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí theo dự toán của khối lượng hoàn thành trong kỳ + Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ 3.2.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài nên Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình khi tập hợp chi phí được hoàn tất, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp theo công thức sau: Z = Dđk + PStk - Dck Trong đó : Z: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Dđk : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ PStk: Chi phí phát sinh trong kỳ Dck : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân . Chi phí dở dang đầu kỳ: 3,293,807,240đ Chi phí phát sinh trong kỳ: 405,626,00đ Chi phí dở dang cuối kỳ: 0 Cuối tháng 11,Công ty nghiệm thu thanh toán giai đoạn 2 công trình Biên Giang Kế toán xác định giá thành (Phụ lục 16 bảng tính giá thành) Z = 3,293,807,240 + 405,626,000 - 0 = 3,560,983,010đ Nợ TK 632: 3,560,983,010đ Có TK 154: 3,560,983,010đ 3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tương Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả công nhân viên, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái các tài khoản, số liệu vào sổ đọc lấy từ " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH " trong tháng . (Phụ lục 15 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH) '' Trên cơ sở số liệu tính toán tiền lương phải trả, kế toán ghi : Nợ TK 622 :121.544.686 Nợ TK 627(1): 6.715.000 Nợ TK 642(1): 18.900.947 Có TK :334 :147.160.633 - Phản ánh số tiền trợ cấp BHXH phải trả CNV: Nợ TK 3383: 270.507,5 Có TK 334: 270.507,5 Trích BHXH,BHYT. KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi Nợ TK 622 : 16.041.828,7 Nợ TK 627(1): 1.241.300 Nợ TK 642 (1): 3.024.960,93 Nợ TK 334 : 6.209.108,94 Có TK 338 : 26.517.198,57 - 328(2): 2.755.214,3 - 383: 20.697.029,8 - 3384: 3.104. 554,47 - Tiền tạm ứng thừa chi không hết trừ vào thu nhập của côn nhân viên : Nợ TK 334: 573.800 Có TK : 573. 800 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, các chứng từ khác có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ: (Phụ lục 16 : Chứng từ ghi sổ số 135 ) ( Phụ lục 17 : Chứng từ ghi sổ số 136 ) ( Phụ lục 18 : Chứng từ ghi sổ số 137 ) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái các TK 334, TK 338, TK622,TK627, TK 642 . . (Phụ lục 19 : Sổ cái TK 334) ( Phụ lục 20 : Sổ cái TK 338) - Khi chi lương , nộp BHXH , BHYT, KPCĐ căn cứ vào các phiếu sổ cái của các tài khoản liên quan. III. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty TNHH xây dựng Tràng An 1. Nhận xét chung về công tác tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty TNHH xây dựng Tràng An * Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Tràng An, tôi nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những chuyển biến thích ứng. Cho tới nay, công tác kế toán của doanh nghiệp đã có những ưu điểm sau: * Công tác quản lí theo dõi người lao động ở Công ty tương đối hợp lí. Hàng ngày CBCNV đi làm, ra về đều phải qua phòng bảo vệ để ghi vào ''Thẻ chấm công'' của mình. Trên ''Thẻ chấm công'' sẽ thể hiện giờ đi làm và giờ ra về của CBCNV để quản lí được thời gian làm việc của mỗi công nhân viên, từ đó rèn luyện kỉ luật, tác phong đi làm đúng giờ, đủ giờ cho CBCNV * Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt chỉ có 04 người nhưng quản lí toàn bộ nhiệm vụ kế toán của công ty. * Hình thức ghi sổ áp dụng : Là một doanh nghiệp nhỏ, Công ty lựa chọn sử dụng hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ là hợp lý, phù hợp với mô hình tổ chức, đặc điểm lao động của đơn vị. Tất cả các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, các khoản thưởng... đều được kết toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ sau đó vào số cái TK334, TK338... Như vậy công tác kế toán tiền lương tại đơn vị giản đơn đi nhiều. - Hệ thống sổ sách kế toán được mở theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính. Ghi chép cập nhặt tết số liệu trên các sổ kế toán chi tiết khớp đúng với tổng hợp và báo cáo kế toán, đúng với yêu cầu và nguyên tắc kế toán đã đề ra. Trong quá trình hạch toán, Công ty đã cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kế toán và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Về phương thức hạch toán trả lương cho CBCNV đã thu được kết quả nhất định. Cuối kì, quyết toán rõ ràng, dễ thực hiện, dễ điều chỉnh, dễ hiểu đối với cán bộ quản lí tiền lương và toàn bộ CNV của Công ty. 2. Những tồn tại là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng Tràng An Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng Tràng An vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Để đảm bảo hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty trong cơ chế hạch toán kinh tế hiện nay, tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau: 2.1. Trong quy trình ghi sổ theo phương pháp Chứng từ ghi sổ Công ty không sử dụng, Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ để làm căn cứ đối chiếu với Bảng Cân đối số phát sinh do đó khi có sai sót rất khó phát hiện và đối chiếu. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được dùng để đối chiếu số liệu trên các chứng từ ghi sổ với số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và là loại sổ không thể thiếu của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ do đó Công ty nên sử dụng loại sổ này. Phụ lục 21 : Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ) 2.2. Công ty không nên chỉ tính tiền lương thưởng cho bộ phận sản xuất trực tiếp, mà nên tính lương thưởng cho tất cả các bộ phận trong Công ty vì tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất có tác dụng kích thích hiệu quả đối với CBCNV của Công ty nhằm thu hút sự quan tâm của các thành viên Công ty đối với kết quả sản xuất và công tác. Vì vậy Công ty phải có chế độ khen thưởng đãi ngộ kịp thời đối với mọi cá nhân. Song song với việc thực hiện chế độ thưởng thường xuyên và kịp thời thì Công ty cũng phải có những biện pháp phạt nghiêm minh đối với những nơi thiếu trách nhiệm. Tùy theo mức độ vi phạm mà Công ty sẽ áp dụng hình thức phạt và trả lương sao cho phù hợp. Có như vậy, người lao đồng sẽ quan tâm hơn và có trách nhiệm hơn với công việc. 2.3. Về vấn đề thanh toán lương của CNV: Thay vì chỉ trả một lần toàn bộ số lươn cho CBCNV vào ngày 5 hàng tháng, Công ty nên trả trước 50 % lương cho CBCNV vào ngày 30 cuối tháng trên cơ sở lương tháng trước. Phần còn lại sẽ được tính bằng cách lấy lương thực tế của tháng đó trừ đi số tiền ứng trước và phần còn lại này sẽ được thanh toán hết vào ngày 5 tháng sau. Việc chi trả tiền lương thành 2 kỳ có ý nghĩa như sau: a. Phân tán thu nhận của người lao động và từ đó phân tán nhu cầu đối với hàng hóa tiêu dùng, tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu đó, làm cân đối quan hệ cung cầu. Nếu tra lương một lần trong tháng thì nhu cầu sẽ tập trung vào kỳ lương, làm cho cung không đáp ứng cầu và hậu quả là giá cả tăng lên. Nhưng nếu chia ra làm 2 kỳ thì nhu cầu sẽ được phân tán. b. Đối với doanh nghiệp, việc trả lương làm 2 kỳ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động đáp ứng được yêu cầu của người lao động. c Đối với người lao động, việc phân tán thu nhập là rất quan trọng. Nó sẽ giúp cho người lao động chủ động xây dựng kế hoạch chi tiêu hàng tháng. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Số tiền 1 Tổng doanh thu 100.980.000.000 102.553.000.000 2 Các khoản giảm trừ 1.099.000.000 1.209.000.000 3 Doanh thu thuần 99.971.000.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26154.doc
Tài liệu liên quan