Mục lục
Lời mở đầu.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ.
I. Tổ chức hạch toán chi phí của khối lượng hàng hoá
1- Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
2- Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng
3- Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
II. Tổ chức hạnh toán doanh thu
1- Bản chất doanh thu.
2- Tổ chức hạch toán doanh thu.
III. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1. Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá.
2. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
IV. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận.
Phần II. Tình hình thực tế hạch toán chi phí doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
I- Đặc điểm hoạt động của Công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
II- Tình hình hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả.
1. Kế toán tổng hợp và chi tiết chi phí
2. Hạch toán doanh thu.
3. Hạch toán kết quả kinh doanh
4. Phân tích tình hình sử dụng chi phí.
Phần III: Phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
I. Những nguyên tắc nhằm hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và kết quả
II. Hoàn thiện chúng tôi hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
III. Một số biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu.
IV. Một số ý kiến về những quy định kế toán chi phí, doanh thu và kết quả trong chế độ kế toán mới.
Kết luận
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế doanh thu đã nộp Nhà nước.
Bên Có: Số thuế doanh thu phải nộp Nhà nước.
Số dư bên Có: Số thuế doanh thu còn phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp rất cá biệt, tài khoản 333 (3331) có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số thuế doanh thu đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước.
* Phương pháp hạch toán:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng sau khi kê khai được duyệt, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Khi được báo số phải nộp, đã nộp trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng v.v…, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Có TK 111, 112
Hạch toán doanh thu bán hàng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”được sử dụng để hạch toán doanh thu. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định kết quả.
Bên Có: + Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết trên 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”.
TK 5111: “Doanh thu bán các thành phẩm”.
TK 5111: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
TK 5111: “Doanh thu trợ cấp trợ giá”.
Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh hàng hoá rất đa dạng do đó hạch toán doanh thu đối với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau thì khác nhau. Hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại hiện nay bao gồm các hình thức bán buôn, bán lẻ và kinh doanh tổng hợp.
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là các trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và thực hiện theo 2 cách:
Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận được tiền hay bên mua chấp nhận mới được coi là tiêu thụ.
Giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua trực tiếp nhận hàng tại kho bên bán. Hàng hoá bên bán xuất kho giao cho bên mua được coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: ở đây chỉ xét trường hợp có tham gia thanh toán.
TK 111, 112, 131
TK 532
TK 511
Thuế doanh thu phải nộp
Doanh thu bán hàng
TK 521, 532, 531
Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại
* Doanh thu hoạt động đại lý.
TK 511
TK 131, 111, 112
Hoa hồng bán hàng được hưởng
Toàn bộ tiền
hàng thu được
TK 331
Phải trả chủ hàng
* Hoa hồng hoạt động môi giới:
Công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Công ty bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp đồng thời Công ty bán buôn sẽ nhận hoa hồng do bên bán hoặc bên mua trả.
TK 511
TK 111, 112, 131
Số hoa hồng được hưởng
* Doanh thu của phương thức bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hàng hoá được giao trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Có các phương pháp bán lẻ sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng giao.
Bán háng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng, đồng thời tiến hành ghi chép vào các thẻ quầy hàng.
Bán hàng tự động: Người mua tự chọn hàng hoá rồi mang đến bộ phận thu ngân nộp tiền.
Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp bán lẻ hàng hoá
TK 333
TK 511
TK 111, 112
Thuế tiêu thụ
Doanh thu bán hàng
TK 3381
Số tiền thừa
TK 911
TK 1338, 1381
Kết chuyển doanh thu thuần
Số tiền bán hàng nộp thiếu
Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán:
Chứng từ: Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ để hạch toán doanh thu là hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu mua hàng, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)…
Sổ sách kế toán: Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì sổ kế toán sử dụng là:
Sổ chi tiết tiêu thụ TK 511
Nhật ký chung.
Sổ Cái TK 511
Trình tự ghi chép: Hàng ngày kế toán ghi chép các nghiệp vụ phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết tiêu thụ và Nhật ký chung. Định kỳ tiến hành ghi Sổ Cái TK 511.
Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Bản chất của kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá lãi (+), lỗ (-)
=
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
-
Giá vốn hàng tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Đó chính là phần chênh lệnh giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ (giá mua và chi phí thu mua) và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ hàng hoá được tính theo công thức:
Khi kết quả tiêu thụ hàng hoá là lãi (+) thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường đi đôi với sự tăng thêm của toàn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Hạch toán kết quả tiêu thụ:
Để hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong hạch toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh, TK 911 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ:
+ Kết chuyển chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển lãi tiêu thụ.
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá.
+ Kết chuyển lỗ tiêu thụ.
Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát kết quả tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã thực sự tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
TK 421
Kết chuyển (phân bổ) chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
Kết quả tiêu thụ (lỗ)
TK 421
Kết quả tiêu thụ (lãi)
Phần II: Thực tế tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là Công ty kinh doanh mặt hàng xi măng phục vụ cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam theo quyết định số 91/QĐ của Nhà nước.
Trong những năm qua quan hệ cung cầu xi măng trên thị trường có nhiều biến động, gây mất thăng bằng về mặt giá cả xi măng trên thị trường. Để điều tiết về giá cả cũng như về mặt số lượng xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc, Bộ Xây dựng đã ra quyết định số 833-TCT-BXD ngày 10.7.1995 của Bộ trưởng bộ xây dựng giao nhiệm vụ bổ sung cho Công ty Kỹ thuật cũ từ ngày 01.08.1995.
Công ty được thành lập dựa trên sự thành lập của 3 bộ phận:
Công ty Vật tư Kỹ thuật cũ được thành lập từ tháng 9 năm 1993 quyết định thành lập số 445/BXD-TCLĐ.
Chi nhánh Công ty Xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội.
Chi nhánh Công ty Xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội.
Công ty thực hiện nhiệm vụ làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Bỉm Sơn đồng thời Công ty còn cho các đơn vị cá nhân làm đại lý lại cho mình. Công ty hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước và có con dấu riêng để giao dịch với tên gọi “Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng”. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng nằm ở Km6 đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là bình ổn xi măng trên địa bàn Thành phố Hà Nội và khu vực phía Bắc về số lượng cũng như về mặt giá cả trên cơ sở chỉ tiêu cấp trên giao.
Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ này, Công ty cần một số vốn như sau:
Vốn kinh doanh: 24.637.256.181 đ
Vốn cố định: 16.583.113.836 đ
Vốn lưu động: 6.761.965.484 đ
Vốn xây dựng cơ bản: 1.448.795.718 đ
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý (trang sau)
Các bộ phận trung tâm của Công ty thực hiện các nhiệm vụ chức năng theo quy định riêng cho mỗi bộ phận.
Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc gồm hai phó giám đốc:
Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh giúp giám đốc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch đạt được năm trước và đề ra các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, tăng cường quản lý, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Dưới phó giám đốc kinh doanh còn có các phòng ban trực thuộc:
+ Phòng quản lý bán lẻ có nhiệm vụ cung cấp xi măng cho các đơn vị bán lẻ và thu tiền về, trên cơ sở doanh số bán từng loại xi măng từng địa điểm kinh doanh cung cấp cho phó giám đốc kinh doanh xây dựng các kế hoachj bán hàng kỳ tới.
+ Phòng quản lý đại lý có nhiệm vụ quản lý các đơn vị nhận làm đại lý tiêu thụ cho Công ty và cung cấp số liệu về doanh số bán của từng đại lý cho phó giám đốc kinh doanh để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị đại lý và ra quyết định có cho đơn vị đó làm đại lý cho Công ty nữa hay không.
+ Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ tổng kết kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý trên cơ sở phân tích đúng đắn tình hình thực tế của Công ty mà xây dựng nên các kế hoạch kinh doanh chung cho kỳ tới sau đó trình phó giám đốc kinh doanh duyệt.
Phó Giám đốc vận tải hàng hoá: Giúp giám đốc về mặt điều hoà mặt hàng xi măng giữa các kho, giữa các đại lý và từ các nguồn cung cấp đến nơi tiêu thụ hoặc về kho. Dưới phó giám đốc vận tải gồm các phòng:
+ Phòng quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản xi măng ở các kho và tình hình xuất, nhập, tồn ở các kho tương ứng.
+ Xí nghiệp vận tải có nhiệm vụ vận chuyển xi măng từ các nguồn cung cấp về kho, từ kho đến các cửa hàng đại lý và từ các cửa hàng đại lý bán lẻ đến người tiêu dùng.
+ Phòng điều độ giao nhận: Căn cứ vào kế hoạch giao nhận ở cấp trên, Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận số lượng và chủng loại xi măng từ các nhà máy và giao xuống cho các cửa hàng bán lẻ hoặc các đại lý theo kế hoạch.
Dưới giám đốc gồm các phòng:
+ Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính của Công ty và tổng hợp kết quả tài chính cụ thể về hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tổ chức lao động chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ nhân sự trong Công ty và các công tác hành chính khác.
+ Phòng quản lý thị trường có nhiệm vụ cung cấp cho giám đốc các thông tin của thị trường về giá cả, số lượng, chủng loại xi măng, mức độ tiêu thụ của từng loại xi măng ở từng loại khu vực thị trường, ngoài ra Phòng còn tổ chức khai thác thị trường tiêu thụ mới ở các nơi.
+ Văn phòng Công ty có nhiệm vụ phục vụ đời sống sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và đảm bảo trật tự an toàn trong Công ty. Các phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức lao động, phòng quản lý thị trường, văn phòng Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, tuy nhiên khi Giám đốc đi vắng thì có thể uỷ quyền chỉ đạo cho một trong hai phó Giám đốc.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung.
Nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:
* Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi công việc của phòng kế toán.
Phó phòng 1: Phụ trách lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, theo dõi và kiểm soát các lĩnh vực vận tải đường dài và phụ trách phòng khi trưởng phòng đi vắng.
Phó phòng 2: Phụ trách về công tác tiêu thụ xi măng, theo dõi và kiểm soát các lĩnh vực báo cáo vào thống kê.
Bộ phận hạch toán xí nghiệp, có nhiệm vụ hạch toán báo sổ cho kế toán trưởng về vật tư, chi phí, các quỹ tại Xí nghiệp theo định kỳ.
Bộ phận kế toán hàng hoá theo dõi việc nhập, xuất, tồn hàng hoá.
Bộ phận kế toán thanh toán chịu trách nhiệm về phần hành kế toán công nợ giữa Công ty với bên ngoài, giữa Công ty với ngân hàng, ngân sách…
Bộ phận kế toán vật tư tài sản theo dõi tình hình biến động của vật tư tài sản trong Công ty.
Bộ phận kế toán các quỹ theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty.
Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổng hợp số liệu của toàn Công ty. Cụ thể là việc cập nhật chứng từ trên cơ sở đó lập các chương trình tổng hợp lên báo cáo của Công ty.
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty
kế toán trưởng
phó phòng 1
phó phòng 1
bộ phận kế toán xí nghiệp
bộ phận kế toán hàng hoá
bộ phận kế toán thanh toán
bộ phận kế toán vật tư tài sản
bộ phận kế toán các quỹ
bộ phận kế toán tổng hợp máy tính
Hình thức hạch toán: Công ty thực hiện hình thức hạch toán Nhật ký chung với sự hỗ trợ của máy vi tính thông qua phần mềm hạch toán kế toán. Quy trình hạch toán như sau:
cơ sở
dữ liệu
ban đầu
chứng từ gốc
sổ nhật ký chung
sổ cái tài khoản
Các loại sổ kế toán chi tiết
báo cáo chi tiết quản lý
Bảng cân đối số phát sinh
báo cáo
tài chính
: Ghi hàng ngày.
: Tự động thực hiện bằng máy vi tính tại mọi thời điểm hạch toán.
: Các quan hệ đối chiếu
Tình hình thực tế hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả của khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng.
Trình tự hạch toán:
* Chuẩn bị
Công tác chuẩn bị của Công ty thực hiện đạt được 2 yêu cầu, đó là:
+ Chuẩn bị tốt các sổ sách chứng từ.
+ Phân cấp nhiệm vụ hạch toán và quy định việc luân chuyển chứng từ.
Đối với yêu cầu 1: Qua hệ thống sổ sách chứng từ ở Công ty áp dụng khá đầy đủ và đúng chế độ quy định.
Đối với yêu cầu 2: Do Công ty có địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng cơ giới hoá trong công tác kế toán nên mô hình tổ chức kế toán của Công ty là mô hình tập trung. ở các bộ phận trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và xử lý sơ bộ các chứng từ, gửi các chứng từ về phòng kế toán của doanh nghiệp theo đúng định kỳ.
* Hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ:
Trình tự tiến hành theo các bước sau:
+ Ghi chép ban đầu.
+ Xét duyệt các khoản thu chi trên cơ sở chứng từ hợp pháp.
+ Định khoản và hạch toán vào các sổ sách kế toán có liên quan.
+ Phân bổ chi phí.
+ Riêng bước “Tính toán các chỉ tiêu và tiến hành phân tích kinh tế” nhằm phát triển những khả năng tiềm tàng và chỉ ra những biện pháp cần thiết trong quá trình hạ thấp chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chưa thực hiện tốt. Điều này có ảnh hưởng lớn đến quá trình phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
* Kiểm tra hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả khối lượng hàng hoá kinh doanh trong kỳ:
Việc kiểm tra hạch toán ở Công ty được tiến hành khá thường xuyên. Kế toán trưởng trực tiếp xuống bộ phận trực thuộc kiểm tra việc hạch toán, tập hợp số liệu kế toán hàng tháng, cuối quý, căn cứ vào các số liệu của các phòng ban liên quan cùng với số liệu của đơn vị trực thuộc gửi lên sau khi đã được đối chiếu kiểm tra tổng hợp để lên báo cáo toàn Công ty gửi lên Tổng Công ty và các cơ quan chức năng có liên quan.
Kế toán hạch toán hàng hoá
Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng với chức năng chính là tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho hai Công ty: Công ty Xi măng Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Bỉm Sơn. Với đặc điểm trên, Công ty không phải hạch toán giá vốn hàng bán mà chỉ kiểm soát khối lượng nhập xuất – tồn từng loại xi măng.
Quá trình luân chuyển chứng từ nhập-xuất xi măng
+ Căn cứ vào phiếu gửi hàng của bên chủ đại lý (Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty Xi măng Bỉm Sơn) sau khi đã kiểm tra bằng thực tế, phòng điều độ Công ty thực hiện điều độ lại, phân về các kho, cửa hàng bán lẻ xi măng hoặc xuất hàng theo hợp đồng kinh tế. Tuỳ theo tính chất phòng điều độ phát hành phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Kho và cửa hàng làm phiếu nhập.
Cuối ngày các cửa hàng nộp bảng kê nhập kèm phiếu nhập, thủ kho nộp bảng kê nhập và phiếu nhập về các phòng tương ứng: phòng đại lý, phòng bán lẻ sau đó chuyển sang phòng tài chính kế toán để làm cơ sở hạch toán.
Sau đây là báo cáo nhập xi măng quý IV năm 2000 tạI khu vực Hà nội, bảng báo cáo này theo dõi cả số lượng và giá trị.
Báo cáo nhập xi măng quý IV năm 2000
Khu vực: Hà Nội
TT
Loại xi măng
Số lượng (tấn)
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
Chưa thuế
Thuế
Cộng
Chưa thuế
Thuế
Cộng
I
Hoàng Thạch (bao)
61.128,60
Đường bộ PCD 30
349.554,0
595.450
59.550
655.000
208.141.929.300
20.815.940.700
228.957.870.000
Đường sắt PCB 30
1.530,0
572.730
572.70
630.000
876.276.900
87.623.100
963.900.000
Đường sắt PC 40
0
636.364
636.36
700.000
0
0
0
Đường thuỷ PCB 30
24.643,20
568.180
56.820
625.000
14.001.773.376
1.400.226.624
15.402.000.000
II
Bỉm Sơn (bao PCB 30)
16.731,82
Đường bộ
16.050,97
595.450
59.550
655.000
9.557.550.086,5
955.835.263,5
10.513.385.350
Đường sắt
680,85
568.180
56.820
625.000
386.845.353
38.685.897
425.531.250
III
Bút sơn
32.433,45
1)
XM bao
Đường bộ PCB 30
25.041
565.909
56.591
622.500
14.170927.269
1.417.095.231
15.588.022.500
Đường sắt PCB 30
7.392,45
538.636
53.664
592.500
3.981.839.698,2
396.708.436,8
4.380.026.625
Đường sắt PC 40
0
602.272
60.228
662.500
0
0
0
IV
Hải Phòng (bao PCB 30)
878,140
506.950.222
50.668.678
557.618.900
Đường bộ
250,00
577.300
57.700
635.000
144.325.000
14.425.000
158.750.000
Đường sắt
628,14
577.300
57.700
635.000
362.625.222
36.243.678
398.868.900
Cộng:
hàng ngày căn cứ vào hoá đơn xuát, quyết định đIều động do phòng đIều độ lập được chuyển lên phòng kế toán, kế toán làm căn cứ để vào số liệu trên máy , máy tự động kết chuyển vào sổ sách đã được lập sẵn trong phần mềm.
Cuối quý máy tự động kết chuyến sang sổ tổng hợp xuất nhập tồn quý IV từ đó máy in ra bảng như sau (Mẫu biểu2)
Mẫu biểu2 Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn xi măng: Quý IV/2000
Nội dung các chỉ tiêu
Đơn giá mua
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Hao hụt khác
Tồn cuối kỳ
SL (tấn)
Giá trị
SL (tấn)
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL (tấn)
Giá trị
Xi măng HT (PCB 30)
6.816
4.434.175.000
61.128,6
39.261.687.000
61.339,05
39.401.908.250
0,4
262.000
6.605,15
3.563.332.750
Bộ
655.000
5.670
3.713.850.000
34.955,4
22.895.787.000
35.302,45
23.123.104.750
0,4
262.000
5.322,55
3.486.270.250
Thuỷ
625.000
331
206.875.000
24.643,20
15.402.000.000
24.850,9
15.531.812.500
0
0
123,3
77.062.500
Sắt
630.000
815
513.450.000
1.530
963.900.000
1.185,7
746.991.000
0
0
1.159,3
730.359.000
Xi măng HT (PCB40)
2.362
1.653.400.000
0
0
2.352
1.646.400.000
1,3
910.000
8,7
6.090.000
Bộ
700.000
1.511
1.057.700.000
0
0
1.501
1.050.700.000
1,3
910.000
8,7
6.090.000
Sắt
700.000
851
595.700.000
0
0
851
595.700.000
0
0
0
0
Xi măng Bút Sơn PCB40
1.730
1.126.917.500
0
0
1.500
980.067.500
0,1
63.000
229,9
146.787.000
Sắt
662.500
1.139
754.587.500
0
0
1.079
714.837.500
0
0
60
39.750.000
Thuỷ
630.000
591
372.330.000
0
0
421
265.230.000
0,1
63.000
169,9
107.037.000
XM Bút Sơn PCB 30
1.418
842.175.000
32.433,45
19.968.049.125
27.045,8
16.629.373.500
0,5
296.250
6.805,15
4.180.554.375
Sắt
592.500
1.351
800.467.500
7.392,45
4.380.026.625
6.887,9
4.081.080.750
0,5
296.250
1.855,05
1.099.117.125
Bộ
622.500
67
91.707.500
25.041
15.588.022.500
20.157,9
12.548.292.750
0
0
4.950,1
3.081.437.250
XM PCB 30
773
485.585.000
16.731,82
10.938.916.600
12.647,3
8.254.677.500
0,5
318.500
4.857,02
3.169.505.600
Bộ
655.000
82
53.710.000
16.050,97
10.513.385.350
11.670,5
7.644.177.500
0,2
131.000
4.462,27
2.922.786.850
Sắt
625.000
691
431.875.000
680,85
425.531.250
976,8
610.500.000
0,3
187.500
394,75
246.718.750
XM Bỉm Sơn PCB 40
7.113
4.872.405.000
0
0
7.113
4.872.405.000
0
0
0
0
Sắt bộ
685.000
7.113
4.872.405.000
0
0
7.113
4.872.405.000
0
0
0
0
XM Hải Phòng PCB 40
3.313
2.269.405.000
0
0
1.962
1.343.970.000
0
0
1.351
925.435.000
Sắt
685.000
1.381
945.985.000
0
0
1.051
719.935.000
0
0
330
226.050.000
Bộ
685.000
1.932
1.323.420.000
0
0
911
624.035.000
0
0
1.021
699.385.000
XM Hải Phòng PCB30
1.666
1.057.910.000
878,14
557.618.900
1.935
1.228.725.000
0,6
381.000
6.081,54
386.422.900
Bộ
635.000
1.629
1.034.415.000
250,00
158.750.000
1.425,7
905.319.500
0,5
317.500
452,8
287.528.000
Sắt
635.000
37
23.495.000
628,14
398.868.900
509,3
323.405.500
0,1
63.500
155,74
98.894.900
Cộng
25.191
16.741.972.500
111.172,01
70.726.271.625
115.894,15
79.357.526.750
3,4
2.230.750
20.465,46
13.108.486.625
Hạch toán doanh thu:
Khác với các doanh nghiệp thương mại đơn thuần, doanh thu là tổng số tiền thu được do bán được hàng hoá. Doanh thu của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng chủ yếu là phí Tổng đại lý tiêu thụ xi măng do Công ty Xi măng Hoàng Thạch , Công ty Xi măng Bỉm Sơn,Bút Sơn, Hoàng Thạch trả
Phí tổng đại lý này đã được thoả thuận và quy định. Công ty tổ chức giao nhận tiêu thụ xi măng tại địa bàn Hà Nội và nhận chi phí tổng đại lý. Hiện nay phí tổng đại lý được trả như sau:
Theo cách thức mà Công ty sản xuất xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn vận chuyển, xi măng đến các ga, cảng ở Hà Nội như: Đường sắt, đường thuỷ hay đường bộ. Tương ứng với mỗi cách mà Công ty sản xuất vận chuyển xi măng đến Hà Nội sẽ có một phí hoa hồng trả cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. Cụ thể hiện nay Công ty nhận được phí hoa hồng như sau:
Phí tổng đại lý của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
ĐVT: đ/tấn
Cách thức vận chuyển
Phí tổng đại lý trả Công ty
Công ty Hoàng Thạch
Công ty Bỉm Sơn
Công ty Bút Sơn
Công ty HảI Phòng
1. Đường thuỷ
43750
45850
41475
43750
2. Đường sắt
44100
43750
44100
47950
3. Đường bộ
45850
47950
43575
44450
Cơ sở để tính doanh thu là sản lượng tiêu thụ trên hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho. Tại các cửa hàng bán lẻ, nhân viên bán lẻ viết hoá đơn bán hàng. Trường hợp xuất tại kho, căn cứ vào phiếu xuất kho của điều độ viên viết.
Cuối ngày thủ kho và kế toán lập hoá đơn xuất hàng gửi về các phòng chức năng. Trên cơ sở đó,kế toán sau khi xác định doanh thu hoa hồng hàng bán, nhập vào sổ nhật ký chung cuối quý kết chuyển sang sổ cáI TK 511
3. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
ở Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, các chứng từ phát sinh liên quan chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được cập nhật hàng ngày vào sổ kế toán tổng hợp chi tiết liên quan thông qua chương trình kế toán trên máy vi tính. Các yếu tố chi phí bán hàng ở Công ty gồm:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”.
TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì”
TK 6413 “Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng”
TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6415 “Chi phí vận chuyển”
TK 6416 “Chi phí bốc xếp”
TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
Các yếu tố của chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6423 “Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”.
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Sau đây là cách hạch toán tổng hợp và chi tiết từng yếu tố chi phí từ khâu lập chúng đến khâu tập hợp chứng từ và sổ sách liên quan. Để thuận tiện, ta gộp những yếu tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có cách hạch toán giống nhau.
3.1Chi phí nhân viên:
Chi phí nhân viên bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp của các nhân viên, các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, … theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương làm chứng từ về việc chi trả lương cho nhân viên đồng thời là căn cứ để báo cáo thống kê tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ phòng tổ chức lập dựa vào bảng chấp công, hệ số trách nhiệm được bình bầu để tính lương. Bảng tính lương sau khi được giám đốc duyệt sẽ được magn sang phòng kế toán. Việc hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện như sau:
Căn cứ khối lượng thực hiện lập bảng tổng hợp tiền lương
Quỹ tiền lương = khối lượng tiêu thụ x đơn giá.
Và phân bổ theo từng khu vực như:
Bán lẻ, bộ phận quản lý, xí nghiệp vận tải sau đó hạch toán:
Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Ví dụ: Chứng từ MT, số 0037 ngày 31/11/2000 với nội dung: tiền lương theo sản lượng bán hàng 3/11/2000 - khối lượng trực tiếp bán hàng với số tiền 179600780 Kế toán ghi:
Nợ TK 641 (CT 6411): 179600780
Có TK 334: 179600780
BHXH, BHYT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20789.DOC