Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á

Mục lục

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 3

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm 3

1.1.2. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4

1.1.2.1. Khái quát về bán hàng 4

1.1.2.2. Kết quả bán hàng 4

1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4

1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4

1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5

1.1.4. Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6

1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 7

1.2.1. Các phương thức bán hàng 7

1.2.1.1. Hàng bán trong nước 7

1.2.1.2. Hàng bán ra nước ngoài 7

1.2.2. Các phương thức thanh toán 7

1.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng 8

1.2.3.1. Nội dung 8

1.2.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu 8

1.2.3.3. Tài khoản sử dụng 9

1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 9

1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán 11

1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 15

1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng 15

1.2.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17

1.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 19

1.2.8. Kế toán kết quả bán hàng 21

1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 22

1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán trong doanh nghiệp 22

1.3.1.1. Chứng từ sử dụng 22

1.3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng 23

1.3.2. Tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á 25

2.1. Khái quát về công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 26

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 26

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty 28

2.1.4.1. Chức năng của phòng Tài chính - Kế toán 28

2.1.4.2. Nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán 29

2.1.4.3. Tổ chức bộ máy kế toán 31

2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 33

2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 40

2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 40

2.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 41

2.2.2.1 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng 42

2.2.2.2. Kế toán theo dõi người mua tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 49

2.2.2.3. Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 52

2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 55

2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 55

2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 58

2.2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 58

2.2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 62

2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 67

2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty Hệ thống công nghiệp Việt Á 68

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á 72

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 72

3.1.1. Những thành tựu đạt được 72

3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện 74

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 75

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 75

3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 76

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 77

KẾT LUẬN 85

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm soát lại các thủ tục mua, bán, giá mua, nguồn mua vật tư, thiết bị, TSCĐ. Tính toán kịp thời, chính xác các khoản thuế phải nộp, khấu trừ thuế GTGT, trích nộp theo đúng quy định của luật thuế. Lập Báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước và các báo cáo quản trị khác theo yêu cầu của Lãnh đạo. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản phù hợp với các đối tượng kế toán thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm bảo mật số liệu trong lĩnh vực kế toán tài chính. Các số liệu cũng như thông tin tài chính kế toán chỉ được phép cung cấp và công bố khi có được sự chấp thuận của cấp trên có thẩm quyền. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phòng ban có liên quan trong việc thực hiện công tác kế toán, hạch toán theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và phối hợp với Phòng kinh doanh, trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, công tác thu hồi công nợ hoặc xử lý các điều khoản hợp đồng khi có tranh chấp theo các quy định của pháp luật. Huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các nguồn lực tài chính tốt, lãi suất thấp cho Công ty. Luôn duy trì và phát triển quan hệ tín dụng ngân hàng, thuế... Tổng kết, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho Lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình Tài chính của Công ty, tư vấn cho Lãnh đạo về phương hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Soạn thảo và ban hành áp dụng các quy định, quy chế quản lý tài chính, kế toán, vật tư, tài sản Công ty. Cập nhật và áp dụng các chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến hoạt động Tài chính Kế toán của Công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính tối ưu, sữa chữa lớn TSCĐ, lập phương án khấu hao tài sản tối ưu nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản. Tổ chức lưu trữ  chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng qui định của Pháp luật và Qui định của Công ty. Lưu trữ tài liệu, hồ sơ kế toán có hệ thống phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát hoặc cung cấp thông tin cho các cuộc họp thường kỳ cũng như đột xuất của Công ty cũng như Tập đoàn. 2.1.4.3. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Với những yêu cầu về quản lý và đặc điểm kinh doanh của mình, phòng Kế toán - Tài chính hiện nay có 6  người với từng nhiệm vụ cụ thể sau: Kế toán trưởng : Là người được Giám đốc Công ty giao quyền điều hành về toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của Công ty theo chức năng nhiệm vụ của Bộ phận Kế toán - Tài chính doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ chức, liên kết, phối hợp quản lý và kiểm tra, giám sát các nhân viên kế toán trong bộ phận nhằm phát huy trình độ năng lực của từng cá nhân thực hiện một cách có hiệu quả công việc được giao. Kế toán tổng hợp : Là người được Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ thực hiện xử lý các tài liệu, hồ sơ kế hoạch trên cơ sở đó cập nhật số liệu lên các báo cáo kế toán.Chịu trách nhiệm phối hợp với các cá nhân, các bộ phận có liên quan, tổ chức kênh thông tin kế toán để tập hợp được dữ liệu lên báo cáo một cách chính xác kịp thời. Lưu trữ các tài liệu, báo cáo có hệ thống một cách khoa học theo thời gian, theo nội dung nhằm đảm bảo cung cấp số liệu và các thông tin kế toán một cách kịp thời hỗ trợ cho công tác phân tích và sử dụng cho các mục đích khác nhau. Kế toán công nợ: Kế toán công nợ phải thu có chức năng đôn đốc, thu đòi công nợ, lập hồ sơ thanh toán, quản lý hệ thống khách hàng, hợp đồng bán hàng đề xuất các biện pháp xử lý cho các khoản công nợ khó đòi, luôn cải tiến phương pháp thu đòi công nợ. Kiểm tra theo dõi các khoản phải trả, lập hồ sơ thanh toán, lên kế hoạch thanh toán các khoản phải trả cho các đối tượng ngân hàng, các nhà cung cấp và các khoản phải trả khác. Kiểm tra theo dõi các hợp đồng trên các điều khoản thanh toán, phương thức giao hàng, tiến độ triển khai các dự án, các công trình, theo dõi cập nhật tình hình giao hàng để từ đó có kế hoạch thu hồi công nợ. Tổng hợp tình hình công nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng ngắn hạn, dài hạn, phân tích tuổi nợ, cân đối khả năng thanh toán hiện thời và dài hạn, phân tích khả năng nợ xấu phát sinh và kế hoạch thu hồi công nợ. Kế toán thanh toán: Kiểm tra theo dõi các khoản phải trả, lên lịch trình thanh toán cho các khoản công nợ phải thanh toán trên cơ sở luồng tiền của Công ty. Lập hồ sơ thanh toán, khoản phải trả cho các đối tượng, kiểm tra tính chính xác của các khoản chi trả trên cơ sở đối chiếu các tài khoản phải trả, chi phí phải trả, thanh toán quyết toán tạm ứng. Kế toán ngân hàng : Thực hiện các công việc kế toán liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng. Kiểm tra các tài khoản ngân hàng, lưu trữ các chứng từ liên quan như giấy báo nơ, giấy báo có, sổ phụ ngân hàng. Lựa chọn và thực hiện việc thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp hoặc theo chỉ đạo của Công ty: Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản. Thủ quỹ: Thực hiện việc thu, chi tiền mặt tại Công ty. Quản lý quỹ tiền mặt: Thu chi tiền và cập nhật các chứng từ vào sổ quỹ. Báo cáo tình hình hàng ngày và đột xuất cho Kế toán trưởng công ty, báo cáo cho tập đoàn hàng tháng về tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. 2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty              Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh như trên. Việc hạch toán của công ty được tổ chức theo hình thức Nhật ký - Chứng từ có sự hỗ trợ của máy tính. Hiện  nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán của công ty được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá của ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi ra Việt Nam đồng. Thuế: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng công ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cục thuế Hà Nội. Đối với TSCĐ: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Việc áp dụng phương pháp này vẫn phù hợp với những qui định của Bộ Tài Chính trong việc trích khấu hao TSCĐ vì hiện nay Công ty không có nhu cầu mua sắm thêm TSCĐ, số TSCĐ mà Công ty đang sử dụng vẫn còn tốt và thời gian hữu dụng còn dài. Thêm vào đó, Công ty là một doanh nghiệp thương mại nên số lượng cần dùng cho hoạt động kinh doanh không nhiều Đối với HTK: Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá HTK theo giá thực tế và sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để hạch toán HTK. Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - Chứng từ trên phần mềm kế toán. Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ CÁC CHỨNG TỪ GỐC Invoice HĐ mua bán Hoá đơn GTGT Các chứng từ khác có liên quan… NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 10 Sổ chi tiết các TK (TK 156,131…) Bảng kê số 1 Bảng kê số 2 Bảng kê số 5 Bảng kê số 8 Bảng kê số11 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI CÁC BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Theo đó việc hạch toán chi tiết hầu hết thực hiện trên máy; đồng thời các máy tính của Phòng Kế toán - Tài chính được nối mạng với nhau nên giảm được khối  lượng công việc ghi chép. Cuối tháng, cuối niên độ kế toán in các sổ sách, báo cáo đã được hạch toán trên phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán đang áp dụng tại Công ty. Hiện nay công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING - 1 phần mềm có nhiều tính năng mạnh và nhiều tiện ích giúp cho việc sử dụng chương trình được dễ dàng và khai thác chương trình được hiệu quả. Phần mềm này được thiết kế cho hệ thống đa người dùng và có tính bảo mật cao, cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng nhân viên. FAST cho phép quản lý công nợ chi tiết đến từng khách hàng/nhà cung cấp, từng hoá đơn phải thu/phải trả và từng hợp đồng mua/bán. FAST cho phép tính giá hàng tồn kho theo nhiều phương pháp khác nhau: Nhập trước - xuất trước, trung bình tháng, trung bình di động theo ngày, đích danh.Với phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng. Việc xử lý trên phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING được thực hiện như sau: Sơ đồ 1.10: Thiết lập hệ thống danh mục từ điển Cập nhật số dư đầu kỳ của các tài khoản Cập nhật số liệu phát sinh trong kỳ Kế toán tổng hợp cuối kỳ Kiểm tra, chỉnh sửa và in số liệu, báo cáo, sổ sách Khoá sổ kế toán, kết chuyển số dư sang năm sau Màn hình giao diện của phần mềm như sau: Phần mềm kế toán máy FAST cho phép xây dựng hệ thống danh mục từ điển phong phú: danh mục tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục hàng tồn kho… Danh mục hàng hoá, vật tư được mã hoá theo cách gợi nhớ, hai chữ cái đầu là viết tắt của tên hàng hoá, với số thứ tự của các loại hàng hoá. Ví dụ mã hoá danh mục một số hàng hoá như sau: HN01: Hộp nối mạ kẽm nhúng nóng, 150Wx150Hx100D HN02: Hộp nối mạ kẽm nhúng nóng, 200Wx200Hx150D OT01: Ống thép mạ kẽm 1/2B, t=2.0mm OT02: Ống thép mạ kẽm 3/4B, t=2.3mm …………. Để xem danh mục hàng hoá, vật tư ta làm như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ kế toán “ Hàng tồn kho”, sau đó chọn “danh mục từ điển”. Chọn “danh mục hàng hoá, vật tư”: Danh mục khách hàng của Công ty được mã hoá như sau: Tên viết tắt + Số thứ tự (lấy ba chữ số): KH: Các công ty, doanh nghiệp. NV: Cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Cụ thể như sau: KH001: Công ty LS VINA KH003: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Cường Thành KH013: Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm NV001: Trần Thanh Thuỷ NV006: Nguyễn Thị Nguyệt Hằng Cũng từ màn hình chức năng của FAST, để xem danh mục khách hàng của Công ty, chọn phân hệ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”, chọn “Danh mục từ điển”, sau đó chọn “Danh mục khách hàng”: Danh mục tài khoản phản ánh của Công ty là hệ thống tài khoản theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra để phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh và hạch toán, Công ty mở thêm một số tài khoản chi tiết. Ví dụ: TK 1111: Tiền mặt Việt Nam TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 1121: Tiền VND gửi ngân hàng TK 1121ACB: Tiền VND gửi ngân hàng Á Châu. TK 1121VCB: Tiền VND gửi ngân hàng ngoại thương… Để xem danh mục tài khoản, từ màn hình chức năng, chọn phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn “Danh mục từ điển”, chọn “Danh mục tài khoản”: 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á 2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với nhau rất gay gắt vì vậy mà công tác tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á rất quan tâm đến các phương thức bán hàng nhằm đẩy mạnh số lượng hàng hoá bán ra đem lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. - Phương thức bán hàng tại Công ty là phương thức bán hàng trực tiếp, công ty nhập hàng theo đơn đặt hàng của từng dự án và giao thẳng cho khách hàng. Công ty luôn đề ra các chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Giá bán hàng hoá được thực hiện theo giá qui định hoặc giá thoả thuận giữa Công ty và khách hàng trong các hợp đồng mua bán hàng hoá trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Các phương thức thanh toán áp dụng tại Công ty:   + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc séc đối với những khách hàng mua ít, không mua thường xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức này giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn. + Thanh toán chậm (bán chịu): Phương thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Ngoài ra khách hàng có thể thanh toán bằng cách chuyển tiền cho công ty qua các ngân hàng mà công ty có tài khoản tại đó. 2.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng ở công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á     Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á là đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Do đó, doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà Công ty thu được, không bao gồm thuế GTGT đầu ra. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, tuỳ theo từng hình thức mua bán hàng hoá để ghi nhận doanh thu cho phù hợp. 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu ở Công ty                   Hóa đơn GTGT Các chứng thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh toán, giấy báo Có của ngân hàng… Phiếu xuất kho 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu                  TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ                  TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp            Và các TK liên quan khác: TK111, TK 112, TK131.. 2.2.2.3. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng              Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của công ty thì giao dịch với công ty qua các đơn đặt hàng và căn cứ vào đơn đặt hàng các nhân viên ở phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng của khách hàng, kế toán viết phiếu xuất kho. Từ phiếu xuất kho kế toán kiêm bán hàng viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:                    Liên 1 (màu tím): Lưu tại cuống.                    Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng                    Liên 3 (màu xanh): Dùng để luân chuyển Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Công ty bằng tiền mặt. Kế toán sẽ tiến hành viết phiếu thu. Phiếu thu này được viết thành 3 liên:                    Liên 1: Do phòng kế toán giữ .                    Liên 2: Giao cho khách hàng.                    Liên 3: Để ghi sổ quỹ.    Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và Liên 1 phiếu thu, kế toán nhập kế toán máy. Ví dụ 1: Ngày 05/03/2009 Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm mua bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A với giá bán chưa có thuế GTGT là 80.198.860 đồng, thuế suất  10% (HĐ GTGT số 0024990). Công ty Cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm đã chấp nhận trả tiền.     HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Nội bộ Ngày 05 tháng 03 năm 2009 Mẫu số: 01GTKT-3LL KP/2009B 0024990 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á Địa chỉ: Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội Điện thoại: 047919999 MST: 0100362998004 Họ và tên người mua hàng: Công ty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm Địa chỉ: Km9, Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán : TM,CK MST: 0100703863 STT Nội dung Đvt SL ĐG Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A Bộ 01 80.198.860 80.198.860 Cộng tiền hàng: 80.198.860 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 8.198.886 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu hai trăm mười tám nghìn bảy trăm bốn sáu đồng Tổng cộng tiền thanh toán : 88.218.746 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán thực hiện việc nhập liệu chứng từ này như sau: Từ giao diện chung chọn phân hệ “ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu”. Vào cập nhật số liệu chọn: “ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”: Ta có màn hình nhập liệu như sau, kế toán điền đầy đủ thông tin: Phần thông tin chung về chứng từ: - Loại hoá đơn: Chọn loại 1- Xuất bán cho khách hàng. - Mã khách hàng: ấn Enter hiện ra danh mục khách hàng chọn mã KH013 - Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm. - Ô địa chỉ: Máy tính tự hiển thị. - Ô diễn giải: Kế toán ghi “Xuất bán 01 bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A”. - Ô nx (tk nợ): Kế toán ghi TK 131111. - Ô Ngày ht: Ngày 05/03/2009. - Ô Ngày lập chứng từ: Ngày 05/03/2009. - Ô Số seri: KP/2009B. - Ô hđ: 0024990. - Ô Tỷ giá: Máy tính tự hiển thị. - Ô Mã hàng: Ấn Enter sẽ hiện ra danh  mục vật tư, hàng hoá, chọn A11. - Ô tên hàng: Máy tính tự hiển thị. - Ô Đvt: Máy tính tự hiển thị. - Ô tồn kho: Máy tính tự hiển thị. - Ô số lượng: Kế toán nhập 01 (Số lượng  ghi trên hoá đơn). - Ô giá bán: Kế toán nhập 80.198.860. - Mã thuế: Ghi 10%. Phần chi tiết các mặt hàng: - Mã hàng: Kế toán nhập trực tiếp mã hàng hoặc lấy mã từ danh mục hàng hoá. - Tên hàng: Sau khi nhập mã hàng, phần mềm sẽ tự động lấy tên hàng tương ứng. - Đơn vị tính: Máy tính tự hiển thị. - Mã kho: Nhập từ danh mục kho hàng. - Số lượng tồn kho hiện thời: Phần mềm tự động tính. - Số lượng xuất: Căn cứ vào số lượng hàng bán trên hoá đơn GTGT để nhập. - Giá bán VND: giá bán chưa thuế trên Hoá đơn GTGT, là giá bán của hàng hoá. - Tài khoản doanh thu. - Giá vốn VND: Do Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á tính giá vốn hàng hóa theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên cuối tháng, kế toán mới tiến hành tính giá vốn cho hàng hóa xuất kho. - Tỷ lệ chiết khấu (nếu có). - Giá trị chiết khấu VND. - Tài khoản kho. - Tài khoản giá vốn. - Tài khoản chiết khấu. Phần nhập thuế và tính tổng giá trị của hoá đơn: - Số lượng: tổng số lượng hàng hoá xuất bán. - Tổng tiền hàng: Phần mềm tự động tổng hợp từ phần chi tiết các hàng hoá bán ra. - Mã thuế: Nhập từ danh mục thuế suất GTGT. - Tài khoản thuế GTGT hàng bán ra và tài khoản đối ứng với tài khoản thuế: Phần mềm tự động hạch toán. - Tiền chiết khấu (nếu có): phần mềm sẽ tự động tổng hợp từ phần chi tiết số tiền chiết khấu của các hàng hoá bán ra. - Tiền sau chiết khấu, tiền thuế VND, Tổng thanh toán: Phần mềm tự động tính. - Thời hạn thanh toán: Kế toán nhập căn cứ theo hoá đơn GTGT. Liên quan đến hạch toán tài khoản hàng hoá, tài khoản doanh thu, tài khoản giá vốn, tài khoản chiết khấu, tài khoản thuế thì chương trình sẽ tự động hạch toán dựa trên khai báo các tài khoản này cho từng mặt hàng trong phân mục hàng hoá vật tư ở phân hệ hàng tồn kho và khai báo hạch toán thuế trong phần danh mục thuế suất. Sau khi nhập xong nhấn nút Lưu (Ctrl+L). Khi đó máy sẽ tự động luân chuyển số liệu vào các sổ cái và sổ chi tiết TK 511, 33311,… Để xem, in sổ chi tiết tài khoản 511 của hình thức Nhật ký - Chứng từ ta làm như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn “Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “Sổ sách NKCT theo QĐ 15” và chọn “Sổ chi tiết tài khoản”. Khi đó, hiện ra một hộp thoại, chọn tài khoản, thời gian in và mẫu báo cáo. Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Nhà 18/2, ngõ 370, Cầu Giấy, Hà Nội (Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 05/03 HĐ0024990 Xuất bán bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A 131 80.198.860 12/03 HĐ0024991 Xuất bán máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm 131 699.280.960 …………... …………… 31/03 Kết chuyển sang TK 911 911 11.416.555.648 Tổng phát sinh nợ: 11.416.555.648 Tổng phát sinh có: 11.416.555.648 Số dư cuối kỳ: 0 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Số dư đầu năm Nợ Có (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 TK đối ứng Tháng 03 Cộng PS Nợ 11.416.555.648 Cộng PS Có 11.416.555.648 Dư Nợ cuối tháng Dư Có cuối tháng Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.2. Kế toán theo dõi người mua tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Trong vấn đề tiêu thu hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng. Có khách hàng thì Công ty mới tiêu thụ được hàng hoá, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được Công ty ưu tiên bán chịu. Bởi vì nếu quá nhiều khách hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn, thì số vốn lưu động của Công ty sẽ bị chiếm dụng lớn, từ đó không làm tăng vòng quay vốn lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.          Khi khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng thì để theo dõi công nợ phải thu với khách hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau: Từ màn hình chức năng của FAST, chọn phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu sau đó chọn cập nhật số liệu, chọn chứng từ Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Nhập các giá trị vào (Ví dụ 1), sau đó nhấn nút Lưu. Máy sẽ tự động lên sổ chi tiết, báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ theo khách hàng. Chọn trạng thái: “Đã ghi sổ cái”, máy sẽ tự động vào sổ cái tài khoản.         Phần  mềm cho phép theo dõi tình hình công nợ chi tiết từng đối tượng khách hàng. Hàng ngày khi có khách hàng đến mua hàng, kế toán phải kiểm tra tính pháp lý của các hoá đơn GTGT rồi tiến hành theo dõi công nợ. Kế toán phải thường xuyên theo dõi công nợ của khách hàng để có kế hoạch đôn đốc, thu hồi vốn. Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Nhà 18/2, ngõ 370, Cầu Giấy, Hà Nội (Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng Từ ngày 01/03/2009 đến ngày 31/03/2009 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 05/03 HĐ0024990 Xuất bán bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A 511 80.198.860 33311 8.019.886 12/03 HĐ0024991 Xuất bán máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm 511 699.280.960 33311 34.964.048 15/03 GBC56 Trả tiền chuyển khoản 911 380.500.000 Tổng phát sinh nợ: 822.463.754 Tổng phát sinh có: 380.500.000 Số dư cuối kỳ: Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á Số dư đầu năm Nợ Có (Trích) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 TK đối ứng Tháng 03 Cộng PS Nợ 6.693.947.652 Cộng PS Có 6.693.947.652 Dư Nợ cuối tháng Dư Có cuối tháng Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.3. Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Hệ thống công nghiệp Việt Á            Hiện nay Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy hàng hóa chính thức được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán hạch toán thuế GTGT với các mức thuế khác nhau áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Cuối tháng kế toán in tờ khai thuế GTGT từ phần mềm kế toán thành 02 bản, một bản gửi cho cục thuế, một bản lưu tại công ty. Việc nộp thuế do kế toán thanh toán và thủ quỹ thực hiện nộp tại kho bạc Nhà Nước. Các mặt hàng của công ty là các nhóm hàng chịu thuế suất thuế GTGT 5%, 10%, cụ thể: - Nhóm hàng chịu thuế suất 5%: Máy biến áp, ống thép mạ kẽm, cầu dao phụ tải ngoài trời… - Nhóm hàng chịu thuế suất 10%: Bộ chuyển đổi nguồn tự động, cáp cu… Ví dụ 2: Ngày 12/03/2009 Công ty Cổ phần Sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm mua máy phát điện 250KVA và vỏ cách âm với giá bán chưa có thuế GTGT là 699.280.960 đồng, thuế suất 5% (HĐ 0024991). Công ty Sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm đã chấp nhận thanh toán. (Trích) BẢNG KẾ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu 01/GTGT) Tháng 03 năm 2009 Trên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á Địa chỉ: 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội                         MST: 0100362998004 Số TT HĐ, chứng từ Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT Ghi chú S N 1.Hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT 2.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0% .. … … … … … … … … … 3.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5% 0024991 12/3 Cty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm 0100703863 Máy phát điện 250KVA và Vỏ cách âm 699.280.960 5 34.964.048 … … … … … … … … … … Tổng 4.213.516.900 210.675.845 4.Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10% 0024990 5/3 Cty CP sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm 0100703863 Bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS 400A 80.198.860 10 8.019.886 … … … … … … … … … Tổng 7.203.038.740 720.303.874 Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra: 11.416.555.648 Tổng thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra: 930.979.719 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Trích TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Tháng 03 năm 2009 Mã số thuế: 0100362998004 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á Địa chỉ trụ sở: 18/0, ngõ 370, đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội Điện thoại: 047919999 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TT Chỉ tiêu Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không có hoạt động mua , bán phát sinh trong kỳ B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ 1 HHDV mua vào trong kỳ 7.135.524.316 689.146.321 a HHDV mua vào trong nước … … b HHDV nhập khẩu 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào 9.240.156.421 4 Tổng số thuế được khấu trừ kỳ này 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCty he thong cong nghiep viet a.doc
Tài liệu liên quan