MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 3
1. Đặc điểm về họat động KD của các doanh nghiệp thương mại trong cơ chế thị trường . 3
2. Vấn đề bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 4
2.1 Vai trò của hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh . 5
2.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá: 5
3. Vấn đề xác định kết quả bán hàng trong DN thương mại: 8
4. Mối quan hệ giữa hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 12
II. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 13
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 13
2. Kế toán bán hàng . 14
2.1 Xác định kết quả bán hàng : 14
2.2 Phương pháp kế toán kết quả bán hàng . 20
III. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG TRONG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 21
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hinh thức Nhật Ký – Sổ Cái : 21
2. Đối với Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chung : 21
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ: 22
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng Nhật ký – Chứng từ . 22
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY IET. 24
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HỢP TÁC KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ. 24
1. Quá trình hình thành: 24
2. Quá trình phát triển : 25
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty : 26
3.1. Tư vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ: 26
3.2. Tư vấn ,hỗ trợ về đầu tư và phát triển : 26
3.3. Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế: 27
3.4. Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp : 27
3.5. Đào tạo : 27
3.6. Cung cấp thông tin : 27
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET ( Sơ đồ 1 ) 27
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán : ( Sơ đồ 2 ) 28
4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : ( Sơ đồ 3 ) 28
4.3. Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty - . 28
5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2005 28
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HỢP TÁC KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ (IET CO.,LTD) 30
1. Kế toán bán hàng ở công ty IET 30
1.1 Các phương thức bán hàng 30
1.2 Kế toán bán hàng 34
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty IET.CO., LTD 37
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, HỢP TÁC KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ (IET CO .,LTD) 39
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY IET. 39
1. Nhận xét chung. 39
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty IET. 39
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY IET. 41
III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 42
1. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng. 42
2. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ: 43
3. Trích trước chi phí bảo hành 44
KẾT LUẬN 46
PHỤ LỤC 47
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( iIET co., ltd ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh)
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất – kinh doanh)
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này
Có TK 142 (1422- Chi tiết chi phí bán hàng)
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất – kinh doanh)
Có TK 642: Chi phí quản lý DN kết chuyển kỳ này
Có TK 142 (1422- Chi tiết chi phí quản lý DN)
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất – kinh doanh)
Có TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất – kinh doanh)
+ Nếu lỗ
Nợ TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất – kinh doanh)
Có TK 911: Hoạt động sản xuất – kinh doanh
III. Hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại .
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hinh thức Nhật Ký – Sổ Cái :
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phán ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật Ký – Sổ Cái . Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phán ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ – Có trên cùng một vài trang sổ .Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng Nhật Ký – Sổ Cái.
2. Đối với Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chung :
Hình thức Nhật Ký chung là hình thức phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật Ký Chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phán ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng (hoặc định kỳ ), cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung .
Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu và mở cho cả hai bên Nợ, Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ – Cuối tháng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
Ngoài ra, trên sổ cái theo hình thức Nhật ký chung, để thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ, có thể kết hợp các cột như trang (chỉ trang cảu sổ Nhật ký mà bút toán đó được ghi ), số hiệu tài khoản đối ứng và số dư của tài khoản .
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ:
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính .Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công .
Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ cái : Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phán ánh chi tiết ). Có thể sử dụng sổ ít cột hoặc nhiều cột.
- Sổ đăng ký chứng ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phán ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái . Mọi CTGS sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng . Số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm); ngày, tháng trên CTGS tính theo ngày ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ’’.
- Bảng cân đối tài khoản : Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý .
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phán ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết ( vật liệu,dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ, thanh toán .v.v….) .
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng Nhật ký – Chứng từ .
Hình thức này thích hợ với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có :
- Sổ Nhật ký – Chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan đến nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp – cân đối. Nhật ký – chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với các tài khoản Nợ liên quan, kết hợp giưã theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích .
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ .Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản Có liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký – chứng từ có liên quan .
- Bảng kê : Được sử dụng cho từng đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112 , bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng.v.v … Trên cơ sở số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – chứng từ có liên quan .
- Bảng phân bổ : Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương, vật liệu, khấu hao…) . Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký – chứng từ liên quan .
- Sổ chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán .
Phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty IET.
I. Tổng quan về công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển Giao Công Nghệ.
1. Quá trình hình thành:
- Công ty TNHH Hỗ trợ Đầu tư Hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ được thành lập vào tháng 10 năm 2000.
- Khi mới thành lập, công ty lúc đó chỉ là Trung tâm Hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ, thuộc Quản lý Khoa học, Bộ Khoa học Công Nghệ .
- Tháng 10 năm 2002 ,Trung Tâm Hợp tác kinh tế và chuyển giao Công nghệ tham gia ra thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam .
- Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Lê Văn Hưu, Hà Nội. Trong từng giai đoạn phát triển, công ty thành lập các chi nhánh trực thuộc, các văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.
- Tên công ty : Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển Giao Công Nghệ ( IET Co., LTD ).
- Trụ sở chính : Số 68 Lê Văn Hưu , Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội .
- Điện thoại : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email : ietvietnam@hn.vnn.vn
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :
- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
D – 31162 .BAD – SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
* Công ty Hỗ trợ và đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm 2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp .
* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu tư nước ngoài số 07/ BAH – CCHN ngày 24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/ 01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp – Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lưu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu tư và quản trị kinh doanh cho các tổ chức trong nước và nước ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm 2002 Trung Tâm được chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trưởng thành , cũng là hơn 3 năm học hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trường, giờ đây công ty IET với sự lãnh đạo thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn định tổ chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường , mục tiêu chiến lược của Công ty là “ Lấy chất lượng sản phẩm làm yếu tố hàng đầu ’’ tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET luôn luôn hoạt động với phương châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trước khi tiến hành cung ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trước khi làm đúng các việc.
+ Huy động mọi nguồn lực có thể có để phục vụ khách hàng một cách thông minh , tận tình, trung thực .
+ Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kinh doanh có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không những về chỉ tiêu số lượng mà cả về chất lượng sản phẩm của mình đối với khách hàng.
+ Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị , nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sảm phẩm .
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
3.1. Tư vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ:
* Đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp (chú trọng công nghệ chế biến ,các lĩnh vực công nghệ cao)
* Lượng định công nghệ giá trị, xác định phương thức, điều kiện thanh toán phí chuyển giao công nghệ
* Đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ .
* Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ .
3.2 Tư vấn ,hỗ trợ về đầu tư và phát triển :
* Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định mục tiêu tài trợ.
* Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư,đối tác thương mại .
* Nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án ( ưu tiên công nghiệp và phát triển hạ tầng ), phân tích rủi ro .
* Dàn xếp chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp .
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư ( trong nước, nước ngoài ), giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
* Soạn thảo các chương trình, các dự án tài trợ có mục đích nhân đạo hoặc phát triển cộng đồng ( tạo việc làm, cải thiện điều kiện y tế giáo dục ….)
* Đánh giá tác động môi trường của dự án, lựa chọn phương án bảo vệ, cải thiện môi trường .
Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
* Đấu thầu xây dựng
* Đấu thầu mua sắm trang thiết bị
* Đấu thầu về tổ chức triển lãm
3.4 Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp :
* Lập hồ sơ đăng ký các đối tượng sáng chế ,giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá ,nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả .
* Tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp .
* Đại diện pháp luật trong việc xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp và độc quyền về thiết bị công nghệ.
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng, quyền sở hữu công nghệ, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sử hữu công nghiệp .
3.5 Đào tạo :
* Hướng dẫn kỹ năng về thực hành và Đầu tư Chuyển giao Công nghệ , bảo vệ quyền và phát triển quyền sở hữu công nghiệp .
* Quản trị dự án , quản trị Marketing.Quản trị nhân sự, đấu thầu theo thông lệ quốc tế
Cung cấp thông tin :
Hệ thống hoá, cập nhật xử lý và cung cấp thông tin về các điều luật liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Cung, cầu cạnh tranh và chính sách của Chính phủ trong một số ngành công nghiệp, dịch vụ .
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET ( Sơ đồ 1 )
* Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 4 phòng ban , và 2 văn phòng đại diện tại TPHCM và Đức dưới sự lãnh đạo của Giám đốc .
* Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung cho mọi người hoạt động kinh doanh, Giám đốc cùng với các phòng ban phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
*Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của bộ phận mình .
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán : ( Sơ đồ 2 )
+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tổ chức kế toán, có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo, nghi chép sổ sách,báo cáo kế toán, do các kế toán khác thực hiện, kế toán trưởng có quyền tham gia với các bộ phận có liên quan lập quyết toán tài chính .
+ Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kế toán vật tư : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho tại công ty, tiến hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình hình tồn kho thực tế tại kho
+ Thủ kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng . Mỗi chứng ghi một dòng vào thẻ kho . Thẻ kho được mỡ cho từng danh điểm vật liệu .
+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại công ty, trên cơ sở chứng từ thu, chi, kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày đối chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán .
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : ( Sơ đồ 3 )
Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty :
( Sơ đồ 3 )
5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2005
Qua bảng dưới đây cho ta thấy, do có sự lãnh đạo của Bộ, sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công Ty tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 23%. Mặt khác, chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm đến 52%. Đây là thành tích của doanh nghiệp. Điều này cho ta thấy daonh nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc hạn chế các khoản chi tiêu lãng phí trong việc bán sản phẩm và trình độ quản lý chặt chẽ hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 28%. Đây là thành tích to lớn của doanh nghiệp do chi phí bán hàng giảm và do doanh thu tăng đáng kể. Do doanh nghiệp đã thay đổi chiến lược quản lý và thực hiện một cách hiệu quả vì vậy mà năm 2005 tổng lợi nhuận sau thuế tăng 31.812.000 đồng so với năm 2004 hay tăng 36,4% vượt xa so với năm 2004.
Nhìn chung năm 2005 doanh nghiệp đã đạt được những thành công to lớn. Và có được thành công như vậy là nhờ vào sự bố trí rất khoa học và hợp lý của hệ thống kế toán Công ty.
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng doanh thu
50.425.883.747
61.950.522.212
11.524.638.465
23
2
Các khoản giảm trừ
62.254.286
11.101.736
(51.152.550)
(82,2)
3
Doanh thu thuần
50.363.629.461
61.939.420.476
1.057.579.101
21
4
Giá vốn hàng bán
47.721.960.197
59.184.383.833
1.146.242.364
24
5
Lợi nhuận gộp
2.641.669.264
2.755.036.553
113.367.289
4,3
6
Chi phí bán hàng
1.170.747.373
561.958.739
(608.788.634)
(52)
7
Chi phí QLDN
1.400.252.627
2.102.825.550
702.572.923
50
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
70.669.264
90.252.264
19.583.000
28
9
Thu nhập khác
651.360.530
742.010.980
90.650.450
14
10
Chi phí khác
600.501.270
666.551.397
66.050.127
10
11
Lợi nhuận khác
50.859.250
75.459.583
24.600.333
48,4
12
Tổng lợi nhuận trước thuế
121.528.514
165.711.847
44.183.333
36,4
13
Thuế thu nhập DN phải nộp
34.027.984
46.399.317
12.371.333
36,4
14
Lợi nhuận sau thuế
87.500.530
119.312.530
31.812.000
36,4
II. thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (iet co.,ltd)
1. Kế toán bán hàng ở công ty IET
1.1 Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng của Công ty IET chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điện. Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau nó diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất nhiên.
Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn.
Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán), căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám Đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 1) vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về bán hàng do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng để theo dõi hàng hoá về số lương và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ chưa thuế (thuế VAT 10%) . ( Biểu số 1, 2 )
Theo như hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán cho Công ty IET theo hình thức tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có Tk 156: 46 227 615đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi cộng nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 – “Phải thu của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ trên.
Cũng trong ngày 5/1/2005 Công ty nhận được tiền do Công ty VINEXAD trả tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào phiếu thu ngày 5/1/2005, kế toán công nợ ghi định khoản: ( Biểu số 1 )
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Theo phương thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2 liên( liên 2 và liên 3) cho người giao hàng( thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2005 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng của công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636 đ( chưa VAT) kèm mega data. printer cabble. Công ty công trình giao thông đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản: ( Biểu số 4 )
Nợ TK 632 : 3 839 400đ
Có TK 156 : 3 839 400đ
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK131 : 4 734 000đ
Có TK 511 : 4 303 636đ
Có TK 33311 : 430 364đ
Tới ngày 17/1/2005 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:
Nợ TK : 1111 4 734 000đ
Có TK : 131 4 734 000đ
Kế toán bán hàng theo phương thức gửi qua đường bưu điện .
Phương thức này thường phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn hàng quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong trường hợp các khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi Minh, TP Đã Nẵng… Ví dụ như : Công ty VT, Công ty Phát Triển Công nghệ Thái Bình Dương.
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty VT đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Theo như thường lệ Công ty IET sẽ viết hoá đơn ( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty VT, việc chuyển hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ được đóng hộp sau đó chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty VT.( Biểu số 4 )
Về hình thức thanh toán: Công ty VT sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán máy FT 5640 kế toán hàng hoá lập định khoản sau:
Nợ TK 632 : 35 312 420đ
Có TK 156 : 35 314 420đ
Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131 : 39 974 000đ
Có TK 511 : 36 340 000đ
Có TK 33311 : 3 634 000đ
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn (GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra là nhằm quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Cụ thể: Vào ngày31/1/2005 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra như sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT).( Biểu số 3, 4. )
Việc bán hàng cuả Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán Công ty IET đã sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng” để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
1.2 Kế toán bán hàng
a. Kế toán doanh thu bán hàng :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK5111.
Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu của dich vụ .
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ chưa thuế (thuế VAT 10%) .
Nợ TK 111: 62 586 000đ
Có TK 511 : 56 896 364đ
Có TK 3331: 5 689 636đ
Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 2, 5, 6. Số liệu tổng hợp của sổ cái TK511 sẽ được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
b. Kế toán giá vốn hàng bán .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
*
=
Trị giá mua thực tế Đơn giá Số lượng hàng
hàng xuất trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty IET còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán hàng hoá .
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty Thiên Phú đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Trong đó giá vốn hàng bán là: 35312420đ Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 35312420
Có TK 156 : 35312420
vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. ( Biểu số 5, 6. )
c. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32806.doc