Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Thiết Bị Bưu điện

 Nhà máy thiết bị Bưu điện là đơn vị trong ngành bưu chính viễn thông Việt Nam, có khả năng sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử trên mạng lưới bưu chính viễn thông.

Đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà máy sản xuất rất nhiều loại sản phẩm bao gồm từ 300 - 400 loại. Tất cả được chia thành 6 nhóm chính:

- Nhóm sản phẩm thiết bị bưu chính: Dấu bưu chính, máy in cước, kìm bưu chính, phôi niêm phong, ca bin đàm thoại .v.v.

- Nhóm sản phẩm điện chính: Các loại tủ đấu dây, phiến đấu dây, bộ nguồn viễn thông khung công tơ.

- Nhóm sản phẩm bảo an: Các thiết bị cắt sét, chống sét.v.v.

- Nhóm sản phẩm điện thoại: Điện thoại POSTEF, VN, Casio, Panasonic.

- Nhóm sản phẩm điện thanh: Loa nén, loa cối, loa treble, loa dùng cho máy tính.

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Thiết Bị Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất. - Kế toán thu chi kiêm kế toán TSCĐ và vay ngắn hạn của CBCNV: Thanh toán thu chi các khoản bằng tiền mặt, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị phụ thuộc quản lý TSCĐ, làm thủ tục vay và trả nợ vay ngắn hạn của CBCNV trong Nhà máy, mở số theo dõi chi tiết từng món vay. - Kế toán NLVL, CCDC, kiêm kế toán thanh toán tạm ứng, thanh toán lương: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng điều độ sản xuất, hướng dẫn thủ kho mở thẻ kho ghi chép và quy định phương pháp đối chiếu luân chuyển chứng từ giữa kho và kế toán. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng. Thanh toán lương sản phẩm và lưong thời gian phát sinh hàng kỳ, thu các khoản theo lương của CBCNV. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn kho thành phẩm và hàng gửi bán, tính giá thực tế xuất kho thành phẩm, phản ánh giá trị, số lượng hàng xuất bán, hàng đã tiêu thụ và hàng bị trả lại, ghi chép, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán, xác định thuế GTGT đầu ra. - Kế toán ngân hàng kiêm vay ngắn hạn, vay trung hạn của các ngân hàng : Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi bằng tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ, vay ngắn hạn và dài hạn, phụ trách việc mở L/C nhập khẩu. - Thống kê: Thống kê sản lượng toàn nhà máy (cả 4 khu vực sản xuất). Lập báo cáo gửi các cơ quan cấp trên như Cục Thống kê Hà Nội, Tổng công ty Bưu chính VTVN, Bộ Tài chính. - Còn ở các phân xưởng có các nhân viên kinh tế thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của các phân xưởng sản xuất và gởi những chứng từ đó về phòng kế toán trung tâm của nhà máy. - ở các đơn vị phụ thuộc( CN1, CN2, CN3,...) có tổ kế toán thực hiện công tác kế toán ở đơn vị, định kỳ tổng hợp số liệu, lên biểu kết quả HĐ SXKD, bảng cân đối phát sinh các tài khoản gửi về phòng kế toán nhà máy để kế toán văn phòng Nhà máy tổng hợp lại lên báo cáo quyết toán hợp nhất. - Cơ cấu bộ máy kế toán của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng) Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán thu chi, TSCĐ, vay CBCNV K.toán ngân hàng, vay NH và TH Kế toán vật tư, tạm ứng, tiền lương Nhân viên thống kê Các nhân viên kinh tế phân xưởng K.toán TH kiêm th.toán với người bán Kế toán các chi nhánh Sơ đồ 2 : 3.2/ Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo và sổ kế toán Nhà máy áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1411- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 và các văn bản, thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ của nhà máy Thiết bị bưu điện bao gồm những chứng từ bắt buộc và những chứng từ nội bộ theo hướng dẫn của bộ Tài Chính. Các chứng từ thường được sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm. - Hoá đơn GTGT. - Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng. - Thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.. - Danh mục tài khoản của nhà máy sử dụng hầu hết các tài khoản theo QĐ 1141. Nhà máy cũng sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 để ứng yêu cầu quản lý. - Hình thức kế toán nhà máy áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ và có sự kết hợp với hình thức Nhật ký chung. - Trình tự ghi sổ tuân theo các bước được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3. Trình tự ghi sổ ở nhà máy thiết bị bưu điện. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Các nhật ký Sổ (thẻ) chi tiết Bảng kê và NKCT Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra Hệ thống báo cáo bao gồm hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc gồm: + Bảng cân đối kế toán ( mẫu sổ 01- DN). + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( B02- DN). + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( B03- DN ). + Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09- DN ). + Và các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý nội bộ nhà máy như: Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo sản lượng doanh thu... Công tác kế toán ở nhà máy mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng tin học chỉ là ứng dụng chương trình excel hỗ trợ cho viêc tính toán và lập bảng biểu. Kỳ kế toán của nhà máy là quý, nhà máy kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán, cuối kỳ tính giá thực tế theo phương pháp hệ số giá, hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện khấu hao tài sản theo phương pháp tuyến tính. II- Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở nhà máy thiết bị Bưu điện 1/ Tình hình chung về bán hàng tại Nhà máy Thiết bị bưu điện Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện áp dụng chủ yếu hai phương thức tiêu thụ : - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Hàng được bán trực tiếp tại nhà máy qua kho hoặc không thông qua kho. - Phương thức gửi hàng: Hàng được tiêu thụ thông qua 3 chi nhánh bán hàng đặt tại 3 miền Bắc, Trung, Nam. Các chi nhánh có vai trò như các đại lý. Bên cạnh đó nhà máy cũng có một mạng lưới đại lý rộng khắp 53 tỉnh thành trong cả nước, giúp sản phẩm của nhà máy chiếm lĩnh thị trường rộng lớn trong cả nước, khách hàng của nhà máy không chỉ có các đơn vị trong ngành mà còn có các đơn vị ngoài ngành sử dụng. Nhà máy Thiết bị bưu điện thành lập 3 chi nhánh tiếp thị tại 3 thành phố lớn : - Chi nhánh Miền Bắc (CN1) : văn phòng giao dịch ở Hà Nội, bán hàng ở các tỉnh phía Bắc, từ tỉnh Quảng Bình đổ ra. - Chi nhánh Miền Trung (CN2) : văn phòng giao dịch tại Đà Nẵng, bán hàng từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Ninh Thuận. - Chi nhánh Miền Nam (CN3) : văn phòng giao dịch tại TP Hồ Chí Minh, bán hàng từ tỉnh Bình Thuận đổ vào. Do đặc thù sản phẩm của Nhà máy Thiết bị bưu điện chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho ngành bưu điện nên khách hàng mua hàng của Nhà máy Thiết bị bưu điện chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành và các công ty trong ngành Bưu chính viễn thông thông qua các chi nhánh tiếp thị. Ngoài ra có một số khách hàng ngoài ngành. Vì vậy ảnh hưởng đến phương thức thanh toán của Nhà máy, chủ yếu thanh toán theo phương thức trả chậm. Nhà máy Thiết bị bưu điện chỉ mở tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng công thương Ba Đình, các chi nhánh không được quyền mở tài khoản giao dịch thanh toán, mọi khoản tiền thanh toán giữa Nhà máy với người mua và người bán, với ngân sách, ... đều thông qua tài khoản ở ngân hàng Ba Đình. Do đó khi thu được tiền bán hàng của các chi nhánh tiếp thị bằng chuyển khoản đều thông qua tài khoản thanh toán nội bộ, TK 136 và TK 336. 2/ Kế toán giá vốn hàng bán ở Nhà máy. 2.1/ Đặc điểm sản phẩm của nhà máy Thiết bị bưu điện. Nhà máy thiết bị Bưu điện là đơn vị trong ngành bưu chính viễn thông Việt Nam, có khả năng sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử trên mạng lưới bưu chính viễn thông. Đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà máy sản xuất rất nhiều loại sản phẩm bao gồm từ 300 - 400 loại. Tất cả được chia thành 6 nhóm chính: - Nhóm sản phẩm thiết bị bưu chính: Dấu bưu chính, máy in cước, kìm bưu chính, phôi niêm phong, ca bin đàm thoại .v.v... - Nhóm sản phẩm điện chính: Các loại tủ đấu dây, phiến đấu dây, bộ nguồn viễn thông khung công tơ.... - Nhóm sản phẩm bảo an: Các thiết bị cắt sét, chống sét.v.v... - Nhóm sản phẩm điện thoại: Điện thoại POSTEF, VN, Casio, Panasonic... - Nhóm sản phẩm điện thanh: Loa nén, loa cối, loa treble, loa dùng cho máy tính... - Nhóm sản phẩm MDF, ODF, IDF. Sản phẩm của nhà máy gồm 85% phục vụ cho ngành bưu chính viễn thông, còn lại phục vụ cho bên ngoài. 2.2/ Chứng từ sử dụng. - Hoá đơn vận chuyển nội bộ : dùng để xuất thành phẩm cung cấp cho các chi nhánh. - Hoá đơn GTGT : dùng để xuất kho thành phẩm tiêu thụ ra bên ngoài. Hoá đơn vận chuyển nội bộ do kế toán viết và được lập thành 3 liên (Biểu số 2) : Liên 1: Lưu tại quyển gốc Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng Liên 3: Dùng để vào thẻ kho và theo dõi thanh toán nội bộ. Trường hợp xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra bên ngoài, khách hàng vào phòng kế toán, kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào hợp đồng (nếu có), hoặc căn cứ vào thông báo giá của Nhà máy, căn cứ vào lượng hàng tồn kho (xem trên thẻ kho thành phẩm) để viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Hoá đơn GTGT được lập 3 liên (Biểu số 3): - Liên 1: Lưu lại quyển gốc. - Liên 2: (Hoá đơn đỏ) giao cho khách hàng - Liên 3: Dùng để thanh toán. Biểu số 2 Đơn vị ....... Phiếu xuất kho Mẫu số 03 - VT - 3LL Địa chỉ ........ Kiêm vận chuyển nội bộ Ban hành theo quyết định số 1141- Ngày 26 tháng 01 năm 2002 TC/QD/CĐKT gày1/11/1995 Liên 3: Dùng để thanh toán nội bộ của Bộ Tài Chính AP/00 - B N0 026512 Căn cứ lệnh điều động số ..........ngày........tháng........năm 200 của ..........................về việc.................................... Họ tên người vận chuyển : Hào - PVC Hợp đồng số: Phương tiện vận chuyển: Xuất tại kho: Thành phẩm Trần Phú. Nhập tại kho: Chi nhánh 3 - TPHCM STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (Sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Điện thoại V701 cái 600 Xuất ngày .......tháng .......năm 200 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký, họ tên) Người vận chuyển (Ký, họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) Biểu số 3 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 - GTKT - 3LL Liên 3 : Dùng để thanh toán HP/01B Ngày 13 tháng 1 năm 2002 No 056320 Đơn vị bán hàng : Nhà máy thiết bị Bưu Điện. Địa chỉ: 61 - Trần Phú - Hà Nội Số tài khoản Điện thoại MS : 0100686865 -1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Chinh Đơn vị: Công ty Điện cơ Thống Nhất Địa chỉ : Số tài khoản Hình thức thanh toán : TT chậm MS : 01.001004491 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1. Cánh quạt Điện Cơ 8 cái 233 7.091 1.652.182 2. Cánh quạt Điện Cơ 9 cái 195 7.091 1.382.727 3. Thân hộp tốc độ cái 105 8.182 859.110 Cộng tiền hàng: 3.894.000 Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT: 389.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.283.400 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm tám ba ngàn bốn trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3/ Kế toán giá vốn hàng bán : a/ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp : Cá nhân, đơn vị có nhu cầu lên phòng kế toán để làm thủ tục mua hàng. Kế toán căn cứ vào yêu cầu, hợp đồng kinh tế và thông báo giá viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên. Liên 1 lưu quyển gốc, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 dùng để làm chứng từ vào thẻ kho và thanh toán. Khách hàng nhận được liên 2 và liên 3 xuống kho để nhận hàng. Thủ kho sau khi giao hàng, ký nhận giao hàng, chuyển liên 2 cho khách hàng để xuất trình cho bảo vệ khi mang hàng ra khỏi cổng nhà máy, còn liên 3 giữ lại để vào thẻ kho thành phẩm. Định kỳ chuyển hoá đơn, chứng từ cho kế toán thành phẩm để vào thẻ kho (Biểu 4) theo chỉ tiêu số lượng ở phòng kế toán và lưu trữ. Cuối mỗi tháng kế toán thành phẩm tổng hợp lên bảng kê nhập - xuất - tồn (Biểu 5) theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị làm cơ sở để lên bảng kê số 9 - tính giá thực tế xuất kho thành phẩm (Biểu 6A). Để phản ánh tình hình tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, kế toán nhà máy sử dụng theo TK 632 - giá vốn hàng bán. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 154, 155,…. Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hoá đơn GTGT,… Sổ kế toán: Thẻ kho thành phẩm, Báo cáo xuất nhập tồn kho thành phẩm. Sổ cái TK 155, sổ cái TK 632.(Biểu số 6B, 6C) Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 56320 ngày 13/01/2002 bán cho Cty Điện cơ thống nhất một lượng hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn để vào thẻ kho, cuối tháng căn cứ vào thẻ kho để vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn, giá trị xuất kho được tính trên bảng là giá hạch toán. Sau đó đưa các số liệu đã tập hợp được trên bảng kê số 9 để tính được giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ, cụ thể như sau : Biểu số 4 Doanh nghiệp Mẫu số 06 – VT Ban hành theo Tên kho : Thành phẩm Trần Phú Thẻ kho QĐ số 186/TC-CĐKT ngày Ngày lập thẻ: 01/01/2002 14/03/1995 của Bộ tài chính Tờ số : Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cánh quạt điện cơ 8 Đơn vị tính : Cái Mã số : 298 TT Chứng từ Trích yếu Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn 56320 PN20 58724 PN 32 PN 53 58740 58742 13/1 30/1 08/2 10/2 27/2 25/3 31/3 Kiểm kê 31/12/2001 Tháng 1 Cty Điện cơ TN PX6 Cộng phát sinh T1 Tháng 2 Cty Điện cơ TN PX6 PX6 Cộng phát sinh T2 Tháng 3 Cty Điện cơ TN Cty Điện cơ TN Cộng PS tháng 3 1.000 1.000 2.000 3.000 5.000 233 233 1.677 1.677 4.000 1.000 5.000 910 677 1.677 1.677 0 2.000 5.000 5.000 1.000 0 0 Biểu số 6A Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Bảng kê số 9 - Tính giá thực tế hàng gửi bán TK 155 Quý 1 - 2002 STT Diễn giải TK đối Giá HT Giá TT ứng I Tồn đầu kỳ 16.191.807.422 13.540.020.416 II Nhập trong kỳ 26.205.219.650 27.510.427.008 Nhập từ SX 154 23.714.481.200 25.019.688.558 Nhập luân chuyển nội bộ 136 1.422.541.200 1.422.541.200 Nhập nội bộ của KV Thượng Đình 136 411.179.650 411.179.650 Hàng gửi bán bị trả lại 157 657.017.600 657.017.600 III Cộng TĐK và nhập trong kỳ 42.397.027.072 41.050.447.424 IV Hệ số giá 0.96824 V Xuất trong kỳ 23.581.963.194 22.833.000.043 Xuất thành phẩm luân chuyển nội bộ 136 1.422.541.200 1.422.541.200 Xuất th.phẩm cho KV Thượng Đình 136 567.001.950 567.001.950 Xuất gửi bán cho các chi nhánh 157 17.658.910.050 17.098.063.067 Giá vốn hàng gửi bán 632 3.868.626.594 3.680.510.426 Xuất thành phẩm cho SX 621 35.621.400 35.621.400 Xuất thành phẩm cho QL PX 627 400.000 400.000 Chi phí tiêu thụ 641 23.190.000 23.190.000 Chi phí quản lý DN 642 5.672.000 5.672.000 VI Số dư cuối Q1/2002 18.815.063.878 18.217.447.381 Biểu số 6B Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Sổ cái Tên tài khoản : Thành phẩm Số hiệu TK : 155 ĐVT : đồng Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư ứng Nợ Có 1/1/02 Số dư đầu kỳ 13,540,020,416 Nhập TP luân chuyển NB 136 1,422,541,200 Nhập TP của KV Thượng Đình 136 411,179,650 Nhập TP từ các PX SX 154 25,019,688,558 Giá vốn hàng bán bị trả lại 632 657,017,600 Xuất thành phẩm cho SX 621 35,621,400 Xuất TP cho quản lý PX 627 400,000 Chi phí tiêu thụ 641 23,190,000 Chi phí QL DN 642 5,672,000 Giá vốn TP xuất bán 632 3,680,510,426 Xuất thành phẩm gửi bán 157 17,098,063,067 Xuất thành phẩm LCNB 136 1,422,541,200 Xuất thành phẩm cho KV TĐ 136 567,001,950 Cộng PS quý 1/2002 27,510,427,008 22,833,000,043 31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002 18,217,447,381 Biểu số 6C Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Sổ cái Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán Số hiệu TK : 632 ĐVT : đồng Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư ứng Nợ Có 1/1/02 Số dư đầu kỳ 0 Xuất NVL bán hàng 152 3,963,966,407 Xuất kho hàng hoá bán hàng 156 67,008,900 Giá vốn thành phẩm xuất bán 155 3,680,510,426 Giá vốn hàng gửi bán 157 8,268,737,246 K/c giá vốn tính KQ 911 15,980,222,979 Cộng PS quý 1/2002 15,980,222,979 15,980,222,979 31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002 0 b/ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng. Sản phẩm của nhà máy tiêu thụ chủ yếu theo phương thức gửi bán nên việc theo dõi hạch toán hàng gửi bán rất quan trọng. Kế toán hàng gửi bán ở nhà máy được tổ chức khá công phu, chi tiết và rất có hệ thống trong mối tương quan với kế toán doanh thu, kế toán các khoản thanh toán giữa nhà máy và các chi nhánh tiêu thụ. Với tầm quan trọng như vậy, ở nhà máy Thiết bị bưu điện, kế toán hàng gửi bán được tổ chức tương tự kế toán thành phẩm. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu là TK 157 - Hàng gửi đi bán, ngoài ra còn sử dụng các TK khác như : 155, 154, 632... Chứng từ sử dụng thường có là : Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Bảng kê bán hàng của các chi nhánh, phiếu nhập kho. Sổ kế toán mở để theo dõi hàng gửi đi bán là : Thẻ kho hàng gửi bán (lập theo từng chi nhánh), Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng gửi bán, Bảng phân bố và tính giá thực tế xuất kho hàng gửi bán, Bảng tổng hợp chi tiết TK157, sổ cái TK 157. Trình tự kế toán: Hàng ngày, căn cứ các yêu cầu của các chi nhánh, kế toán thành phẩm viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm 3 liên: Liên 1: Lưu tại quyển gốc. Liên 2: Giao cho người phụ trách việc vận chuyển để xuống kho nhận hàng. Liên 3: là chứng từ để vào thẻ kho. Kế toán theo dõi hàng gửi bán vào thẻ kho hàng gửi bán theo chỉ tiêu số lượng (mở theo dõi riêng từng chi nhánh). Cuối tháng, các chi nhánh kê hàng bán trong tháng gửi về phòng Kế toán thống kê Nhà máy. Kế toán theo dõi hàng gửi bán sẽ phải chia ra 2 trường hợp : - Đối với chi nhánh 1 cùng khu vực Hà Nội, kế toán chỉ căn cứ vào bảng kê bán hàng (Biểu số 7A), kiểm tra giá bán, vào thẻ kho hàng gửi bán của CN1 theo chỉ tiêu số lượng (cột xuất). Từ thẻ kho, kế toán vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của CN1, tính toán được chỉ tiêu giá trị của phát sinh nợ và phát sinh có TK 157 của CN1 (tính theo giá hạch toán). Căn cứ vào bảng kê bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết TK 136 mở cho chi nhánh 1, định khoản như sau : Nợ TK 136 - Giá bán chưa thuế Có TK 512 - Giá bán chưa thuế - Đối với các chi nhánh khác khu vực Hà Nội (CN2 ở Đà Nẵng, CN3 ở TP Hồ Chí Minh) : cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng để viết hoá đơn GTGT. Sau đó gửi liên 2 cho các CN để các CN kê thuế GTGT đầu vào, còn liên 3 làm căn cứ để vào thẻ kho hàng gửi bán mở cho CN2 và CN3 (Biểu số 7) ghi vào cột xuất. Từ thẻ kho tương tự như CN1, kế toán vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của CN2 và CN3 (Biểu số 8), tính toán được giá trị của phát sinh nợ, phát sinh có của TK 157 theo từng CN. Căn cứ vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng gửi bán của các CN, kế toán lên bảng tổng hợp TK 157 (tính theo giá hạch toán, từ đó làm căn cứ để lên Bảng kê số 9 - tính giá thực tế TK157 (Biểu số 9). Kế toán hàng gửi bán tổng hợp số liệu chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái TK 157 (Biểu số 10) và sổ cái TK 632 (Biểu số 6C) Sau đây là mẫu một số sổ sử dụng trong kế toán tiêu thụ theo phương thức gửi hàng. - Mẫu bảng kê bán hàng của chi nhánh (Biểu 7A) - Mẫu thẻ kho (Biểu số 7B) - Tổng hợp số liệu ở các báo cáo Nhập-xuất-tồn kho hàng gửi bán (Biểu số 8). - Bảng tổng hợp TK157 (Biểu số 9). - Từ số liệu của bảng tổng hợp chi tiết này kết hợp với bảng tính giá xuất kho thành phẩm và bảng tính giá xuất kho vật tư và NKCT số 7 kế toán lập bảng kê số 9 : tính giá thực tế xuất kho hàng gửi bán(Biểu số 10). - Sau khi xác định đựơc trị giá thực tế xuất kho của hàng gửi bán, kế toán tiêu thụ chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái TK157(Biểu số10) Biểu số 7A Bảng kê tiêu thụ Của chi nhánh 1 Tháng 1/2002 STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá (đã trừ 1,5%) Xuất tháng 1 Số lượng Giá trị 4 6 21 25 Thùng thư K2000(Một mặt) Thùng thư nhỏ K2000 Loa 130 Loa BASS 250 .............. Cộng cái cái cái cái 886.500 177.300 22.655 59.100 2 3 80 140 1.773.000 531.900 1.812.400 8.274.000 1.120.583.996 Biểu số 7B Doanh nghiệp Mẫu số 06 – VT Ban hành theo Tên kho : Chi nhánh 3 Thẻ kho QĐ số 186/TC-CĐKT ngày Ngày lập thẻ: 01/01/2002 14/03/1995 của Bộ tài chính Tờ số : Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Điện thoại V701 Đơn vị tính : Cái Mã số : 164 TT Chứng từ Trích yếu Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn 26512 26518 58724 26528 58742 26/1 30/1 28/2 12/3 31/3 Kiểm kê 31/12/2001 Tháng 1 Cộng phát sinh T1 Tháng 2 Thanh toán Tháng 3 Thanh toán Cộng PS tháng 3 600 1.000 1.600 1.200 1.200 674 4.223 4.223 4.911 5.511 6.511 6.511 5.837 7.037 2.814 2.814 Biểu số 10 Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Bảng kê số 9 - Tính giá thực tế hàng gửi bán TK 157 Quý 1 - 2002 STT Diễn giải TK đối Giá HT Giá TT ứng I Tồn đầu kỳ 14,225,404,707 12,860,781,346 II Nhập trong kỳ 17,673,934,050 17,113,838,267 Xuất NVL gửi bán 152 15,024,000 15,775,200 Xuất kho thành phẩm gửi bán 155 17,658,910,050 17,098,063,067 III Cộng TĐK và nhập trong kỳ 31,899,338,757 29,974,619,613 IV Hệ số giá 0.93970 V Xuất trong kỳ 9,551,191,706 8,975,254,846 Giá vốn hàng gửi bán 632 8,844,674,106 8,268,737,246 Hàng gửi bán trả lại kho thành phẩm 155 657,017,600 657,017,600 Chi phí tiêu thụ 641 49,500,000 49,500,000 VI Số dư cuối Q1/2002 22,348,147,051 20,999,364,767 Biểu số 11 Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Sổ cái Tên tài khoản : Hàng gửi bán Số hiệu TK : 157 ĐVT : đồng Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư ứng Nợ Có 1/1/02 Số dư đầu kỳ 12,860,781,345 Xuất NVL gửi bán 152 15,775,200 Xuất thành phẩm gửi bán 155 17,098,063,067 Chi phí bán hàng 641 49,500,000 Giá vốn hàng gửi bán 632 8,268,737,246 Trả lại hàng gửi bán 155 657,017,600 Cộng PS quý 1/2002 17,113,838,267 8,975,254,846 31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002 20,999,364,766 3/ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế và các khoản giảm trừ doanh thu 3.1/ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu của nhà máy bao gồm doanh thu từ việc bán thành phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu.... trong đó chủ yếu là doanh thu tiêu thụ thành phẩm. - Các chứng từ thường được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, phiếu thu, Giấy báo có, Giấy chấp nhận thanh toán, Bảng kê tiêu thụ của các chi nhánh ... - Tài khoản sử dụng : chủ yếu sử dụng các tài khoản sau: + TK 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá đã bán và các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu để xác định doanh thu thuần kết chuyển sang TK 911 tính kết quả kinh doanh của nhà máy. + TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh giá trị sản phẩm hàng hoá bán cho các chi nhánh và trung tâm. - Các sổ kế toán sử dụng có : nhật ký quỹ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK131, sổ chi tiết TK136, sổ cái các TK 111, 131, 136, 511, 512. - Qui trình kế toán . a, Doanh thu tiêu thụ trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp. * Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Khách hàng có nhu cầu xuống phòng kế toán làm thủ tục mua hàng, kế toán căn cứ vào hợp đồng , thông báo giá, viết hóa đơn GTGT. Kế toán thu chi căn cứ vào hoa đơn GTGT viết phiếu thu. Thủ quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu đồng thời đóng dấu "Đã thu tiền" vào liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu, kế toán thu chi ghi nhật ký quỹ (Biểu số 12). Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 56275 và phiếu thu số 73 ngày 26/01/2002 thu tiền bán hàng cho Cty Đông á với: Trị giá bán thành phẩm: 58.800.000 Thuế GTGT 5%: 2.940.000 Tổng giá thanh toán: 61.740.000 Kế toán ghi: Nợ TK 111 61.740.000 Có TK 511 58.800.000 Có TK 3331 2.940.000 Nhật ký quỹ là số kế toán tổng hợp được mở để theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, đồng thời theo dõi một số TK có đối ứng nợ hoặc có với TK 111. Trong trường hợp này doanh thu được theo dõi thông qua nhật ký quỹ. Cuối quý, từ nhật ký quỹ kết hợp với chứng từ gốc , kế toán lập bảng tổng hợp PS TK 111 và lập sổ cái TK 111, vào sổ cái TK 511 (Biểu số 13). Biểu số 12 Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Nhật ký quỹ Sử dụng cho tiền mặt VNĐ TK 1111 Từ ngày 24/1 đến 28/1/02 ĐVT : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 24/1 Số dư đầu ngày 148,140,359 71 25/1 Thịnh nộp tiền mua hàng 1111 131 4,000,000 72 25/1 Khôi đặt cọc làm tủ Phô tô 1111 131 1,500,000 73 26/1 Cty Đông á nộp tiền mua hàng 1111 511 58,800,000 73 26/1 Thuế VAT đầu ra 1111 3331 2,940,000 74 28/1 Thanh - mua điện thoại 1111 511 120,000 74 28/1 Thuế VAT đầu ra 1111 3331 12,000 75 29/1 Điện cơ TN trả tiền mua hàng 1111 131 11,980,000 256 25/1 Thắng TT nhập vật tư 152 1111 4,750,000 256 25/1 Thuế VAT đầu vào 133 1111 237,500 257 25/1 Thuỷ CN1 nhận vốn cấp nội bộ 136 1111 50,000,000 ........... Cộng PS 126,688,208 191,226,743 28/1/02 Số dư cuối ngày 83,601,824 Biểu số 13 Nhà máy Thiết bị bưu điện Văn phòng Nhà máy Sổ cái Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Số hiệu TK : 511 ĐVT : đồng Ngày Diễn giải TK đối Số phát sinh Số dư ứng Nợ Có 1/1/02 Số dư đầu kỳ 0 Doanh thu bán hàng trả ngay 111 882,987,909 Doanh thu bán hàng trả chậm 131 4,279,294,410 K/c DT tính kết quả 911 5,162,282,319 Cộng PS quý 1/2002 5,162,282,319 5,162,282,319 31/3/02 Số dư cuối quý 1/2002 0 * Trường hợp bán hàng trả chậm. Với trường hợp bán hàng trả chậm, khi viết hoá đơn, kế toán ghi rõ hình thức thanh toán là "Thanh toán chậm". Ví

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33901.doc
Tài liệu liên quan