MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ 1
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng 1
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 2
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 3
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 4
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng 5
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp 7
1.2.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 11
1.2.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14
1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 24
1.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp 25
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 27
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 27
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty xây dựng số 1: 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1: 28
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Xây dựng số 1 31
2.2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 1 37
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 37
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 46
2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 51
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 54
2.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng 60
2.2.8. Kế toán tính giá thành công trình xây dựng ở Công ty xây dựng số 1. 64
CHƯƠNG III 66
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH 66
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 66
3.1. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất. 66
3.1.1. Sự càn thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất. 66
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện. 67
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1. 69
3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 69
3.2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp 70
3.2.3. Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành 70
3.2.4. Về công tác kế toán nói chung 71
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tế của KLXLTT
bàn giao
=
Chi phí thực tế PS trong kỳ
+
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
-
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cũng thi công trên một địa điểm và do một công trường đảm nhiệm và không có điều kiện bảo quản, theo dõi về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình thì tất cả các chi phí đó đều là chi phí thực tế chung của cả công trường và được tiến hành phân bổ cho từng khoản mục.
Giá thành thực tế của từng hạng mục công trình + Gdti x H
H = x 100
Trong đó: Gdti : giá dự toán cho hạng mục công trình i
C : tổng chi phí thực tế của công trình
H : hệ số phân bổ giá thành thực tế
1.2.7.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhận thầu công trình theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tương tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng thường dài, kỳ tính giá thành phải hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt hàng sản xuất xong thì mới tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghivào bảng tính giá thành có liên quan. Sau khi xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành thì sẽ tính được giá thành của đơn vị đặt hàng
1..2.7.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện:
- Tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá dự toán ở thời điểm hiện hành.
- Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện.
- Vạch ra các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Trên cơ sở đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính:
Giá thành thực tế của SPXL
=
Giá thành định mức của SPXL
+
-
Chênh lệch thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch do thoát ly định mức
Chương II
thực trạng tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty xây dựng số 1
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty xây dựng số 1:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng số 1 tiền thân là Công ty Kiến trúc khu Nam Hà Nội được thành lập ngày 5/8/1958 trực thuộc Bộ kiến trúc.
Ngày 18/3/1977 Công ty chính thức đổi tên là Công ty Xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện Thuỵ Điển...
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của Thủ đô, ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty Xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập. Công ty có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội, Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế : Contruction Company No1 (CC1)
Trụ sở chính : 59 Quang Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Công ty Xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có qui mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty. Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội lần lượt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành công ty trực thuộc tổng công ty.
- Năm 1984 tách Xí nghiệp 104 thành Công ty Xây dựng số 2
- Năm 1986 tách Xí nghiệp 106 thành Công ty Xây dựng Tây Hồ
- Năm 1992 tách Xí nghiệp hoàn thiện thành Công ty Xây dựng số 5
Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn là một đơn vị mạnh và nhận được nhiều huân chương lao động của Nhà nước.
Ngày 21/08/1979 nhận được huân chương lao động hạng ba
Ngày 15/08/1983 nhận được huân chương lao động hạng hai
Ngày 17/11/1985 nhận được huân chương lao động hạng nhất
Ngày 21/09/1994 theo QĐ số 1219 Công ty Xây dựng số 1 được công nhận là hạng một của Bộ xây dựng.
Từ khi thành lập đến này, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phận không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người lao động.
Bảng số liệu tình hình tăng trưởng, phát triển của Công ty 3 năm trở lại đây:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Tổng giá trị SXKD ( 1000đ)
194.040.724
315.744.690
401.534.000
2
Tổng công nhân viên
2.329
3.439
4.685
3
Tổng quỹ lương
23.099.085
35.413.492
41.500.000.
4
Lương bình quân (người/tháng)
815
880
950
5
Tổng doanh thu
117.731.344
185.222.099
287.000.000
6
Tổng phải nộp NSNN
7.070.516
9.217.280
15.000.000
7
Tổng đã nộp NSNN
9.487.958
15.182.946
15.000.000
8
Lãi thực hiện
814.697
1.747.142
3.800.000
9
Lợi nhuận thực hiện trên vốn CSH(%)
5
11.46
0.21
10
Nguyên giá tài sản cố định
12.136.405
20.737.763
24.000.000
11
Tổng vốn phục vụ SXKD
46.073.628
76.885.769
76.000.000
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1:
2.1.2.1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty và Bộ xây dựng, bao gồm các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, sản xuất cấu kiện, bao gồm các loại cho xây dựng:
Thứ nhất là: Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng, các ngành hàng khác theo qui định của pháp luật, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
Thứ hai là: Tư vấn xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất.
Thứ ba là: Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch ngói, cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
Thứ tư là: Sản xuất đồ mộc xây dựng và dân dụng
Thứ năm là: Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng
Và cuối cùng là lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nước công trình, thiết bị dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh, gia nhiệt và sửa chữa điện các loại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logíc khoa học, tạo điều kiện cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản ký của Công ty gồm:
* Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty
+ 3 phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kế hoạch tiếp thị
Phó Giám đốc kỹ thuật thi công
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho Giám đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán của Công ty.
* Phòng Tổ chức LĐ-TL-HC-Ytế: Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp Đảng uỷ và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực như xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
* Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch SXKD, giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Công ty còn 12 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty, dưới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất lại phân thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ nề, tổ lao động. Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Sơ đồ số 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty Xây dựng số 1
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Phó giám đốc Kinh tế
Phó giám đốc KHTT
Phó giám đốc KTTC
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức LĐTL - HC-Y tế
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng Kỹ thuật thi công
Các đơn vị trực thuộc
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty Xây dựng số 1
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Công ty xây dựng số 1 là một công ty có qui mô sản xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng Tài chính kế toán lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung nưả phân tán. Tiến hành công các kế toán theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của Xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng Kế toán các xí nghiệp.
Đối với các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng Kế toán của Công ty theo qui định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn cứ hạch toán tổng hợp toàn Công ty.
Đối với các đội, kế toán là một bộ phận trực thuộc kế toán Công ty. Bộ phận này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình. Cuối tháng gửi số liệu đã hạch toán về phòng kế toán Công ty. Kế toán ở đội xây dựng chỉ phải phân bổ các chi phí tiền lương, BHXH cho từng người.
Phòng kế toán Công ty gồm 9 người và tổ chức theo cơ cấu sau:
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được đặt dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các xí nghiệp.
* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng, và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán.
* Phó kế toán trưởng: giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
* Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý các bút toán chưa đúng.
* Kế toán doanh thu và thuế: hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với Nhà nước, cuối quí tính doanh thu của đơn vị.
*Kế toán thanh toán TƯ và vay DH: Xem xét các chứng từ hợp lý hợp lệ về xin TƯ và vay DH đối với các xí nghiệp cũng như đối với ngân hàng.
* Kế toán vật tư, TSCĐ: tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo qui định của Nhà nước, chịu trách nhiệm phán ánh số lượng hiện tạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
* Kế toán tiền lương,công nợ nội bộ: Kiểm tra, đối chiếu sổ sách với các đơn vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo.
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ hàng tháng, cuối quí tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán thanh toán séc và TM: Tổng hợp chứng từ, thủ tục rút tiền từ các ngân hàng, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
*Kế toán thanh toán hoàn TƯ: Theo dõi các khoản TƯ của các đơn vị, hạnh toán các khoản TƯ đã hoàn lại.
Sơ đồ số 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
(nửa tập trung nửa phân tán)
Kế toán tiền lương, công nợ nội bộ
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán DT và thuế
Kế toán TT séc và TM
Kế toán TT và vay dài hạn
Kế toán TH vật tư &TSCĐ
Bộ phận kế toán các xí nghiệp, các đội, BCNCT
Kế toán tổng hợp
Kế toán TT hoàn TƯ
2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy Công ty luôn chấp hành đúng hệ thống chứng từ và sổ sách của Cục thống kê.
Sơ đồ 2.3:
Hệ thống sổ sách: Sổ nhật ký chung, số kế toán chi tiết, sổ cái.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối hàng, cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung vào máy, sau đó căn cứ vào số liệu ghi sổ nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết được dùng làm báo cáo tài chính).
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết số dư TK, tổng hợp CPSX
Báo cáo kế toán tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Một số đặ điểm về tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Là một đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, nên Công ty áp dụng chế độ kế toán mới từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán Bộ tài chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, công ty đã gặp phải một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý, thông tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và của các đơn vị cấp trên.
Hệ thống tài khoản Công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Ngoài ra, để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở thành các tài khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối tượng. Ví dụ tài khoản 112 được mở thành các tài khoản như TK 11211, 11212... (TK1121 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư, TK 11211 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư - tiền Việt Nam) để theo dõi chi tiết tình hình giao dịch, thanh toán tại các ngân hàng mà công ty có quan hệ.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty Xây dựng số 1 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế, hình thức kế toán nhật ký chung, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán của công ty là Quý.
Vài nét về kế toán trên máy ở Công ty xây dựng số 1
Phòng kế toán tài chính thống kê của Công ty Xây dựng số 1 với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ khá cao, tận dụng những thuận lợi của hình thức kế toán sổ nhật ký chung (việc ghi chép đơn giản, kết cấu đơn giản), Công ty đã sớm đưa máy vi tính vào công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán trong tình hình mới đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhạy, kịp thời trung thực.
Từ tháng 10/1994 đến tháng 7/1997, Công ty đã áp dụng phần mềm chương trình kế toán trên máy vi tính do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ xây dựng cài đặt. Sau đó, Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng một chương trình kế toán mới (gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng
Sơ đồ 2.4
Qui trình hạch toán trên máy
Chứng từ gốc
Bảng kê, TH các CT gốc và định khoản
Nhập ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái
Tổng hợp Nhập số liệu
thủ công vào máy
2.2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 1
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp chủ yếu được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay công ty xây dựng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quí.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1
ở Công ty Xây dựng số 1 đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình hạng mục công trình. Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp.
Về phương pháp tính giá thành, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Còn những chi phí chung cần được phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, nó chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha... được xử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình;
Giá trị một lần cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội công tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Ban chủ nghiệm công trình 104 trực thuộc công ty. Công trình em xin trình bày là công trình Nhà máy gạch Hữu Hưng
Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp, xuất vật tư (kế toán công ty tiến hành thủ công).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình (Biểu 2.1)
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : ........................
Địa chỉ:........................
Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 06 năm 2003 Số :01
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK621
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công nền bê tông Có TK 152
Xuất tại kho : Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
kg
15000
690,909
10.363.635
2
Đá 2*4
m3
30
110.000
3.300.000
3
Cát vàng
m3
20
50.000
1.000.000
Cộng
14.663.635
Cộng thành tiền (bằng chữ):Mười bốn triệu, sáu trăm sáu ba ngàn, sáu trăm ba năm đồng.
Xuất , ngày 06 tháng 06 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng (Biểu 2.2)
Trường hợp NVLTT mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK liên quan (111,112,331...)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng công trình trong tháng (lập biểu số 2.2)
Biểu số 2.2 : bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Tháng 06 năm 2003
Công trình: Nhà máy gạch Hữu Hưng
STT
Tên vật tư công cụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK
621
142
627.3
A
1
2
3
TK152
Cát vàng
Đá các loại
Xi măng
m3
m3
kg
135
100
131.000
50.000
110.000
690,909
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
108.259.079
6.750.000
11.000.000
90.509.079
B
I
1
2
TK153
Dụng cụ SX
Dụng Cụ SX
Dụng cụ VP
Đ
Đ
Đ
1.700.000
1.700.000
1.500.000
200.000
1.500.000
1.500.000
1.500.000
200.000
200.000
200.000
Tổng cộng
Đ
109.959.079
108.259.079
1.500.000
200.000
Kế toán Đội trưởng
Từ bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ trên (biểu 02) kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy:
(1) Nợ TK 1421 : 1.500.000
Nợ TK 621 : 108.259.079
Có TK 152 : 109.759.079
(2) Nợ TK 627.3 : 200.000
Có TK 153 : 200.000
Đối với cốp pha mua về, ước tính thời gian sử dụng là 10 lần do do đó phân bổ theo công thức:
=
Giá trị một
Lần phân bổ
=
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ước tính sử dụng
1.500.000
10
=
150.000 (đ)
Sau đó phân bổ dần từng lần sử dụng sau đó vào máy, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 :150.000
Có TK 142 : 150.000
Đồng thời theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 142.
Cuối cùng, kế toán vào sổ nhật ký chung lên máy, máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết chi phí.
Sơ đồ qui trình hoạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ
Phiếu
xuất kho
Bảng kê chi tiết công cụ, dụng cụ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái
TH thủ công
nhập vào máy
Khi nhập số liệu chứng từ vào máy
Căn cứ vào bảng kê chi tiết kế toán ghi:
Ví dụ: Ngày 06 / 06 / 2003
Nội dung : Ban chủ nghiệm xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20040.DOC